Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiến thức ‐ thái độ ‐ thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.08 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

KIẾN THỨC ‐ THÁI ĐỘ ‐ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG  
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI  
TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU ‐ TỈNH TÂY NINH NĂM 2013 
Huỳnh Kiều Chinh*, Nguyễn Đỗ Nguyên** 
TÓM TẮT 

Đặt  vấn  đề: Dịch bệnh tay chân miệng ở Việt Nam đã lây lan trên diện rộng, bệnh diễn biến nhanh gây 
nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não ‐ màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp suy hô hấp dẫn đến tử vong.  
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây 
Ninh có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống bệnh tay ‐ chân ‐ miệng và các yếu tố liên quan. 
Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên cứu cắt ngang trên 780 bà mẹ có con dưới 5 tuổi hiện đang sống tại 
huyện Dương Minh Châu vào tháng 7 năm 2013. 
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy kiến thức chung đúng là 32%, thái độ chung đúng là 74%, thực 
hành chung đúng là 44%. Bà mẹ có kiến thức chung đúng sẽ có thực hành chung đúng gấp 1,99 lần so với các bà 
mẹ không có kiến thức chung đúng.  
Kết luận: Có kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện 
Dương Minh Châu về phòng, chống bệnh tay chân miệng. 
Từ khóa: Bệnh tay chân miệng, kiến thức‐thái độ‐thực hành. 
ABSTRACT 

KNOWLEDGE‐ATTITUDE‐ PRACTICE IN HAND, FOOT AND MOUTH DISEASE 
 AMONG MOTHERS OF CHILDREN UNDER FIVE YEARS OLD 
 IN DUONG MINH CHAU DISTRICT ‐ TAY NINH PROVINCE, 2013 
Huynh Kieu Chinh, Nguyen Do Nguyen 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 266 ‐ 270 
Background: Hand, foot and mouth disease (HFMD) epidemic continues widespread across Vietnam. The 
rapid  progression  of  HFMD  can  cause  severe  complications  such  as  meningitis  ‐  encephalitis,  myocarditis, 


pulmonary edema and respiratory failure, leading to death. 
Objectives:  Determinethe prevalence ofmothers of childrenunder5years oldinDuong MinhChauDistrict, 
TayNinhProvincewith the proper knowledge,  attitude  and  practice  on  hand, foot and mouth 
diseasepreventionand otherrelated factors. 
Methods: A cross-sectional study was conducted among780mothers of childrenunder 5 years old, who lived
inDuong Minh Chau DistrictinJuly, 2013. 
Results:  The  prevalence  of  mothers  with  proper  general  knowledge, proper general attitude, and proper
general practice were 32%, 74% and 44%, respectively. The prevalence of proper practice on HFMD prevention 
of mothers with proper general knowledge was 1.99times higher than mothers without proper general knowledge. 
Conclusion:  Planning  an  appropriate  health  education  and  communication  on  HFMD  prevention for
mothersof children under5years oldinDuong Minh ChauDistrictis necessary. 
Keywords: HFMD, KAP. 
* Trung tâm Y tế huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh 
** Viện Y tế công cộng TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. CKI Huỳnh Kiều Chinh 
ĐT: 0913634172 
Email:  
266 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Dịch  bệnh  tay  chân  miệng  ở  Việt  Nam  đã 
lây lan trên diện rộng và lây lan từ người sang 
người.  Bệnh  diễn  biến  nhanh  gây  nhiều  biến 
chứng  nguy  hiểm  như  viêm  não  ‐  màng  não, 

viêm cơ tim, phù phổi cấp suy hô hấp dẫn đến 
tử  vong  nếu  không  được  phát  hiện  sớm  và 
điều trị kịp thời. Tại huyện Dương Minh Châu 
từ năm 2011 đến nay hàng năm huyện có trên 
300 ca bệnh tay chân miệng; với số ca mắc năm 
sau  cao  hơn  năm  trước.  Tỉ  lệ  mắc  bệnh  tay 
chân miệng của huyện tương đương tỉ lệ mắc 
bệnh  tay  chân  miệng  của  tỉnh  Tây  Ninh  nếu 
tính  trên  một  trăm  ngàn  dân.  Hiện  nay  bệnh 
tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu 
và chưa có vaccin phòng ngừa, biện pháp chủ 
yếu  là  truyền  thông  thay  đổi  hành  vi  phòng 
ngừa bệnh. Do đó, việc khảo sát kiến thức thái 
độ  thực  hành  phòng  chống  bệnh  tay  chân 
miệng  của  bà  mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  sẽ  góp 
phần cung cấp thông tin hữu ích cho việc xây 
dựng chương trình truyền thông giáo dục sức 
khỏe  (GDSK)  phù  hợp  với  địa  phương.  Đồng 
thời, để cung cấp những thông tin nền cho việc 
theo  dõi  và  đánh  giá  hiệu  quả  của  những 
chương trình can thiệp tại địa phương. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi 
tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh có 
kiến  thức,  thái  độ,  thực  hành  đúng  về  phòng 
chống bệnh tay chân miệng và các yếu tố liên 
quan. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Đối tượng nghiên cứu 

Những bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang sống 
tại  huyện  Dương  Minh  Châu  tỉnh  Tây  Ninh 
trong năm 2013.  

Nghiên cứu Y học

Minh Châu vào tháng 7 năm 2013. Cỡ mẫu được 
tính  dựa  trên  công  thức  tính  cỡ  mẫu  theo  tỷ  lệ 
với p = 0,05, và với kỹ thuật chọn mẫu cụm với 
hệ  số  thiết  kế  là  2,  cho  nên  cỡ  mẫu  cuối  cùng 
được chọn là 780 bà mẹ.  
Nghiên cứu chọn 11 xã/ tổng số 11 xã, với số 
cụm  được  chọn  là  30  cụm;  mỗi  cụm  chúng  tôi 
chọn  ngẫu  nhiên  26  hộ  gia  đình  có  con  dưới  5 
tuổi để điều tra. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 

Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=780) 
Đặc tính
Nhóm tuổi

< 30

 30
Mù chữ
Cấp 1 - cấp 2
> cấp 3
Kinh tế
Nghèo
Không nghèo

Nghề nghiệp Lao động chân tay
Lao động trí óc
Khác
Trình độ học
vấn

Tần số
487
293

Tỷ lệ (%)
62
38

17
565
198
53
727
513
75
192

2
73
25
7
93
66
9

25

Đối tượng nghiên cứu đa số là các bà mẹ nhỏ 
hơn 30 tuổi (62%), trình độ học vấn cấp 1 ‐ cấp 2 
chiếm tỷ lệ cao (73%), hộ không nghèo (93%) và 
lao động chân tay chiếm (66%). 
Bảng 2: Phân bố các nguồn thông tin về bệnh tay 
chân miệng (n=780) 
Nguồn thông tin
Truyền hình
Cán bộ y tế
Nhà trường
Đài phát thanh
Tranh tuyên truyền, áp phích
Báo
Bạn bè
Nguồn khác

Tần số
727
554
378
375
279
273
259
35

Tỷ lệ (%)
93

71
48
48
35
35
33
4

Có 2 nguồn thông tin chính về bệnh tay chân 
miệng mà các bà mẹ được cung cấp đó là truyền 
hình (93%), cán bộ y tế (71%). 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang trên 780 bà mẹ có con 
dưới  5  tuổi  hiện  đang  sống  tại  Huyện  Dương 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

267


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

Bảng 3: Kiến thức của bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n=780) 
Kiến thức
Triệu chứng cơ bản: sốt, chán ăn; nổi bóng nước miệng, bàn tay, bàn chân
Không có thuốc chủng ngừa
Kiến thức cơ bản: là bệnh truyền nhiễm, có khả năng gây tử vong, thường mắc ở trẻ dưới 5 tuổi

Bệnh có thể phòng chống bằng vệ sinh cá nhân, nhà cửa, đồ chơi; cho trẻ nghỉ học khi mắc bệnh
Lây qua đường tiêu hóa
Triệu chứng nặng: giật mình, tay chân lạnh, tím tái
Kiến thức chung

Biết n (%)
747(95)
643(82)
621(79)
542(69)
463(59)
394(50)
255(32)

 
thức  chung  về  bệnh  tay  chân  miệng  của  các  bà 
Tỷ lệ các bà mẹ biết triệu chứng cơ bản bệnh 
mẹ chỉ đạt (32%). 
tay chân miệng cao (95%). Tuy nhiên tỷ lệ các bà 
mẹ biết triệu chứng nặng thì chỉ đạt (50%). Kiến 
Bảng 4: Phân bố tần số thái độ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n= 780) 
Biện pháp dự phòng
Rửa tay thường xuyên với xà phòng
Lau sàn nhà hàng tuần bằng dung dịch khử khuẩn
Ngâm, rửa đồ chơi hàng tuần bằng dung dịch khử khuẩn
Lau bàn ghế hàng tuần bằng dung dịch khử khuẩn
Thái độ chung

Đồng ý n (%)
717 (91)

656 (84)
633 (81)
614 (78)
581 (74)

chung  về  chấp  nhận  các  biện  pháp  dự  phòng 
Thái  độ  đồng  ý  thường  xuyên  rửa  tay  với 
chỉ đạt 74%. 
xà  phòng  đạt  tỷ  lệ  cao  nhất  là  91%.  Thái  độ 
Bảng 5: Thực hành của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n=780) 
Thực hành
Phòng chống lây, xử lý phân hợp lý, đổ phân trẻ vào hố xí
Điều trị, đưa trẻ bị bệnh tay chân miệng đi khám tại các cơ sở y tế.
Chăm sóc, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
Dự phòng, lau sàn nhà, bàn ghế, ngâm rửa đồ chơi bằng dung dịch sát khuẩn hàng tuần
Thực hành chung

Đúng
Tần số
Tỷ lệ (%)
738
94
129
78
559
71
364
46
346
44


đúng chỉ đạt (46%). Thực hành chung đúng chỉ 
Thực  hành  đúng  nhiều  nhất  là  thực  hành 
đạt (44%). 
phòng  chống  lây  (94%).  Thực  hành  dự  phòng 
Bảng 6: Mối liên quan giữa thực hành chung và những thuộc tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n =780) 
Đặc tính
Trình độ học vấn
Mù chữ
Cấp 1- cấp 2
> cấp 3
Nghề nghiệp
Lao động chân tay
Lao động trí óc

Thực hành
Sain (%)

1(5,9)
197 (34,9)
148 (74,8)

16 (94,1)
368 (65,1)
50 (25,2)

211 (41,1)
56 (74,7)

302 (58,9)

19 (25,3)

Bà  mẹ  học  vấn  cao  có  khuynh  hướng  thực 
hành đúng nhiều hơn 2,2 lần các bà mẹ học vấn 
thấp, với p < 0,001. Bà mẹ nghề nghiệp lao động 
trí óc thực hành đúng nhiều hơn 1,81 lần so với 
bà mẹ lao động chân tay, với p < 0,001. 
268 

p

Đúngn (%)

<0,001

<0,001

PR
(KTC 95%)
1
2,20 (1,93-2,52)
*
1
1,81 (1,53-2,34)

Bà  mẹ  có  kiến  thức  chung  đúng  sẽ  có  thực 
hành chung đúng gấp 1,99 lần các bà mẹ không 
có kiến thức chung đúng.  
 


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 
Bảng 7: Mối liên quan giữa kiến thức chung và thực 
hành chung của bà mẹ có con dưới 5 tuổi (n = 780) 
Thực hành chung
p
PR
Kiến thức
(KTC 95%)
Đúng
n(%)
Không
chung
đúng n(%)
Đúng
170 (66,67) 85 (33,33) <0,001
1,99
(1,71-2,30)
Không đúng 176 (33,52) 349 (66,48)

BÀN LUẬN 

Có 2 nguồn thông tin chính về bệnh tay chân 
miệng mà các bà mẹ được cung cấp đó là truyền 
hình (93%), cán bộ y tế (71%). Tỷ lệ này cao hơn 
nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Vi  Uyên  tại  TP. 
HCM năm 2012(1) là truyền hình (81,3%) và cán 
bộ y tế là (49,6%) điều này có thể lý giải do thời 

điểm  nghiên  cứu  khác  nhau  nên  kết  quả  khác 
nhau. Kết quả này cho thấy tác dụng rất tốt của 
kênh thông tin truyền hình là kênh thông tin đại 
chúng  có  khả  năng  tiếp  cận  với  cộng  đồng  cao 
nhất  vì  hiện  tại  hầu  hết  gia  đình  nào  cũng  có 
truyền  hình  để  sử  dụng.  Chương  trình  truyền 
hình là chương trình giải trí tổng hợp cung cấp 
nhiều  thông  tin,  tin  tức  và  các  thông  tin  phòng 
chống bệnh tật, như phòng chống bệnh tay chân 
miệng theo yêu cầu, đề xuất của ngành y tế. 
Nghiên cứu cho thấy kiến thức chung đúng 
về  bệnh  tay  chân  miệng  chỉ  có  32%  nhưng  cao 
hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Vi Uyên tại TP. 
HCM năm 2012(1) là 18%. Điều này có thể lý giải 
do thời điểm nghiên cứu khác nhau và địa bàn 
nghiên cứu khác nhau nên kết quả có khác nhau, 
qua  thời  gian  chiến  dịch  truyền  thông  phòng 
chống  bệnh  tay  chân  miệng  tại  Tây  Ninh  đã 
được đẩy mạnh thêm đã tác động đến kiến thức 
người dân. 
Thái  độ  chung  về  chấp  nhận  các  biện  pháp 
dự phòng chỉ đạt 74%, thấp hơn nghiên cứu của 
Trương Xuân Lộc tại Hóc Môn TP. HCM (84%)(2) 
điều  này  có  thể  lý  giải  do  điều  kiện  từng  địa 
phương khác nhau, sự khác biệt giữa TP. HCM 
và ở tỉnh nên sự tiếp cận với thông tin cũng như 
sự  tiếp  cận  với  hóa  chất  khử  khuẩn  ở  tỉnh  khó 
hơn  ở  thành  phố  nên  kết  quả  của  nghiên  cứu 
này thấp hơn. 


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Nghiên cứu Y học

Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  thực  hành 
chung đúng của các bà mẹ thấp (44%) nhưng cao 
hơn  kết  quả  này  cao  hơn  nghiên  cứu  của 
Nguyễn  Thị  Vi  Uyên  tại  TP.  HCM(1)  là  (13%), 
điều này có thể lý giải do định nghĩa biến số của 
các  nghiên  cứu  khác  nhau  nên  kết  quả  khác 
nhau.  Tuy  nhiên  chúng  ta  nhận  thấy  vẫn  còn 
56%  các  bà  mẹ  thực  hành  chung  sai.  Điều  này 
làm  chúng  tôi  lo  ngại  vì  nếu  cộng  đồng  thực 
hành sai về các biện pháp phòng chống thì nguy 
cơ dịch bệnh tay chân miệng dễ bùng phát mạnh 
tại  địa  phương.  Khó  khăn  lớn  nhất  của  cộng 
đồng  là:  vì  muốn  thực  hiện  các  biện  pháp  dự 
phòng  các  bà  mẹ  phải  có  thời  gian  và  tiền  để 
mua  hóa  chất  khử  khuẩn  cũng  như  phải  được 
hướng  dẫn  cụ  thể  rõ  ràng  cách  sử  dụng,  điều 
này các bà mẹ đa số cho là khó khăn, do ít phù 
hợp với địa phương, không sẵn có. Khuyến cáo 
thực hiện lau rửa sàn nhà, bàn ghế và phải ngâm 
rửa đồ chơi hàng tuần với dung dịch sát khuẩn 
là khuyến cáo mới cách đây vài năm của ngành 
y tế để phòng bệnh tay chân miệng.  
Sự  thiếu  sót  về  kiến  thức,  thái  độ  và  thực 
hành phòng chống bệnh tay chân miệng lý giải 
phần  nào  tình  hình  dịch  bệnh  tay  chân  miệng 
diễn ra hiện nay tại địa phương. Đây là điều mà 

ngành  y  tế  phải  có  giải  pháp  quyết  liệt,  nhất  là 
phải  có  các  chiến  dịch  truyền  thông  GDSK  sâu 
rộng,  thường  xuyên  để  các  thông  điệp  về  bệnh 
tay  chân  miệng  và  phòng  chống  bệnh  tay  chân 
miệng  đến  với  người  dân,  để  người  dân  từng 
bước có những hành vi mới có lợi cho sức khỏe.  
Mẹ  có  học  vấn  cao,  lao  động  trí  óc  có  kiến 
thức, thái độ và thực hành phòng chống bệnh tay 
chân  miệng  đúng  nhiều  hơn  bà  mẹ  có  học  vấn 
thấp,  lao  động  chân  tay.  Vì  vậy  trong  truyền 
thông GDSK cần lưu ý tập trung vào các bà mẹ 
có trình độ học vấn còn thấp và có nghề nghiệp là 
lao động chân tay vì kiến thức, thái độ, thực hành 
phòng chống bệnh tay chân miệng đúng của các 
bà mẹ này là còn thấp.  

269


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

KẾT LUẬN  

Một là về kiến thức, các bà mẹ có kiến thức 
chung 32%. Hai là về thái độ, các bà mẹ có thái 
độ  chung  đồng  ý  với  các  biện  pháp  dự  phòng 
74%. Ba là về thực hành, các bà mẹ có thực hành 
chung đúng 44%. Sự thiếu sót về kiến thức, thái 

độ  và  thực  hành  phòng  chống  bệnh  tay  chân 
miệng lý giải phần nào tình hình dịch bệnh tay 
chân miệng diễn ra hiện nay tại địa phương. 
KIẾN NGHỊ 

Có  kế  hoạch  truyền  thông  GDSK  phù  hợp 
cho  các  bà  mẹ  có  con  dưới  5  tuổi  tại  huyện 
Dương  Minh  Châu  về  phòng,  chống  bệnh  tay 
chân miệng. 
‐  GDSK  sâu  rộng  trong  nhân  dân  kiến  thức 
về bệnh TCM và cách phòng chống bệnh TCM. 

‐ GDSK cần lưu ý tập trung vào các bà mẹ có 
trình  độ  học  vấn  còn  thấp,  các  bà  mẹ  có  nghề 
nghiệp là lao động chân tay vì kiến thức, thái độ, 
thực hành của các bà mẹ này là còn thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.

Nguyễn  Thị  Vi  Uyên  (2012).  Kiến  thức‐thái  độ‐thực  hành 
phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 
tuổi tại TP. Hồ Chí Minh năm 2012ʺ. Luận văn thạc sĩ YTCC. 
Đại học Y dược TP.HCM. Tr 50‐60. 

2.

Trương  Xuân  Lộc  (2011).  Kiến  thức‐Thái  độ‐Thực  hành 
phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 
tuổi tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí 
Minh năm 2011. Luận văn chuyên khoa cấp I. Đại học Y Dược 

TP.HCM. Tr 45‐55. 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

11/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

13/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  
 

14/11/2014 

 

 

270 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 




×