Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi tại Bệnh viện Thống nhất từ năm 2008 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.78 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
BỆNH BƯỚU GIÁP NHÂN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013
Trần Văn Sơn*, Trần Thị Tuyết Mai*, Lý Kiều Chinh*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng phẫu thuật tuyến giáp ở người cao tuổi tại Khoa Ngoại Tim mạch-Lồng ngực
Bệnh viện Thống Nhất trong 05 năm ( từ tháng 08 năm 2008 đến tháng 08 năm 2013).
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Có tất cả 266 bệnh nhân bướu giáp nhân, được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Tim mạch-Lồng
ngực Bệnh viện Thống Nhất trong 05 năm, từ tháng 08 năm 2008 đến tháng 08 năm 2013, trong đó có 26 nam,
240 nữ. Cắt toàn bộ tuyến giáp 19 trường hợp, cắt bán phần tuyến giáp 221 trường hợp, không có tử vong. Sau
phẫu thuật tiếp tục bổ sung hormone tuyến giáp.
Kết luận: Điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân ở người cao tuổi đạt kết quả tốt, an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: Bướu tuyến giáp, Ngoại khoa.

ABSTRACT
THYROID TUMOR SURGICAL REVIEW
AT THONG NHAT HOSPITAL IN 10 YEAR ( 08/ 2003 – 08/ 2012)
Tran Van Son, Tran thi Tuyet Mai, Ly Kieu Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 103-107
Objective: Thyroid tumor in ederly patients surgical review at The Department Thoracic and
Cardiovascular, Thong Nhat hospital in 05 years.
Material and method: Retrospective and gross-sectional study.
Results: 266 patients were treated by surgical for thyroid tumor. This study dealt with 37 ederly patients, 26
male, and 240 female. Lobectomy 19 cases, Subtotal thyroidectomy 231 cases, no cas was died. Levothyroxin
suppressive therapy made the larges diameter.


Conclustions: The surgical treatment of thyroid tumor in ederly patients are very good.
Keywords: Surgical, Thyroid tumor in ederly patients.
phẫu thuật ở người cao tuổi nói chung, phẫu
ĐẶT VẤN ĐỀ
thuật tuyến giáp nhân nói riêng nhằm nâng cao
Bệnh bướu giáp nhân là bệnh lý thường gặp
chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi.
trong các bệnh nội, ngoại khoa.
Trong thời gian từ tháng 08 năm 2008 đến
Trong thời gian gần đây, bệnh lý tuyến giáp
tháng 08 năm 2013, tại khoa NgoạiTim mạchcó khuynh hướng gia tăng ở người cao tuổi, tỷ lệ
Lồng ngực Bệnh viện Thống Nhất, đã tiến hành
mắc bệnh ở người cao tuổi chiếm khoảng 4-5%.
phẫu thuật 266 trường hợp bướu giáp nhân,
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu
trong đó có 37 bệnh nhân > 60 tuổi đạt kết quả
về điều trị ngoại khoa bướu giáp nhân, nhưng
khá tốt.
với người cao tuổ còn rất ít nghiên cứu đề cập
Công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá
tới. Việc nghiên cứu những vấn đề liên quan tới
kết quả công tác chẩn đoán và điều trị ngoại
* Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Văn Sơn
ĐT: 0913844889

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

Email:


103


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
khoa bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi. Từ
đó rút ra bi học kinh nghiệm trong chẩn đoán,
chỉ định, và lựa chọn phương pháp phẫu thuật
thích hợp, đạt hiệu quả tốt nhất.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU:
Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu toàn bộ những bệnh
nhân bướu giáp nhân đến điều trị phẫu thuật tại
khoa Ngoại Tim mạch-Lồng ngực Bệnh viện
Thống nhất trong 05 năm (08/ 2008-08/2013),
Mẫu nghiên cứu gồm 266 bệnh nhân, được
chẩn đoán trước mỗ dựa vào: lâm sàng, siêu âm
tuyến giáp, T3 T4 TSH, và Giải phẫu bệnh lý
trước và sau phẫu thuật.

Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bao gồm tất cả bệnh
nhân Bướu giáp nhân đã được phẫu thuật, và có
kết quả giải phẫu bệnh lý sau phẫu thuật.

Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả các bướu giáp không thuộc diện
nghiên cứu trên.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

<60 tuổi
103
26
22
229

Theo nghiên cứu này, bướu giáp nhân xảy ra
ở mọi ngành nghề.
Lao động và công chức chiếm đa số.
Bệnh nhân > 60 tuổi đa số là cán bộ hưu trí.

Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2
Triệu chứng
Nuốt khó
Khó thở
Khàn giọng
Nuốt nghẹn
Sụt cân
Run tay
Lồi mắt
Phù niêm xương chày
Sốt
Tim mạch

Cộng

>60 tuổi
18
4
2
13
0
0
0
0
0
0
37

<60 tuổi
168
4
0
157
0
0
0
0
0
0
229

Trong 266 trường hợp, không có trường hợp nào
có lồi mắt, run tay, phù niêm trước xương chày.

Phần lớn bệnh nhân nhập viện vì lý do khó
nuốt, nuốt nghẹn.
Có 02 trường hợp khàn giọng do K xâm lấn
vào dây thần kinh quặt ngược.

Cận lâm sàng

Nhỏ nhất: 18 tuổi

Bảng 3

Cao tuổi nhất: 92
Tuổi từ 60 đến 92 tuổi: 37 trường hợp
Tuổi trung bình: 42
Có 02 trường hợp cao tuổi: 92 tuổi ( 1 nam, 1 nữ)

Giới
Nữ: 240, chiếm 90% ,Nam: 26 , chiếm 10%.
Nữ gấp > 9 lần nam giới.

Nghề nghiệp
Bảng 1

104

>60 tuổi
13
00
00
37


Bệnh nhân >60 tuổi, đa số nhập viện vì khi nuốt.

Tuổi

Nghề nghiệp
Hưu trí
Công chức

Nghề nghiệp
Lao động
Giáo viên
Học sinh
Cộng

>60 tuổi
24
00

<60 tuổi
00
78

Phương pháp
Chụp XQ phổi
Siêu âm tuyến giáp
T3 T4 TSH
Chọc hút kim nhỏ
Sieu am Tim


>60 tuổi
37
37
37
37
37

<60 tuổi
229
229
229
229
39

Xquang tim phổi qui ước được thực hiện cho
tất cả các trường hợp, giúp biết được tình trạng
khí quản bị đẩy lệch, và phát hiện bướu giáp
thòng sau xương ức vào trung thất.
Siêu âm giúp xác định chính xác vị trí, kích
thước, nhân nhu mô hay nang, với máy siêu âm
có độ phân giải tốt có thể thấy được tổn thương

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
từ 3m.m trở lên, siêu âm cũng gợi ý tổn thương
ung thư với hình ảnh tăng sinh mạch máu tại
bướu rõ rệt và có rãi rác các đóm vôi hoá dạng
cát trong bướu cũng gợi ý ung thư tuyến giáp

dạng nhú.
Xét nghiệm T3, T4, TSH giúp xác định bình
giáp hay cường giáp, để chỉ định điều trị.
Chọc hút bằng kim nhỏ có độ chính xác cao,
là xét nghiệm thường qui, trước khi xem xét khả
năng chỉ định phẫu thuật. Đây là kỹ thuật đơn
giản, trang bị không cần nhiều, và có độ chính
xác cao.
Wilems và Lowhagen tổng kết gần 4.000 cas
phẫu thuật tuyến giáp có thực hiện chọc hút
bằng kim nhỏ trước mổ, có 11,8% là ung thư,
dương tính giả từ 0-2%, âm tính giả 6,6-27,5%.
Theo tác giả Lê văn Quang(5) dương tính giả
0%, âm tính giả 7,07%.

Kết quả Giải phẫu bệnh lý
Bảng 4
Giải phẫu bệnh lý
Ung thư biểu mô dạng nhú
Ung thư biểu mô dạng nang
Phình giáp cục
Nang giáp
Nhu mô, nang
Tổng

>60 tuổi
07
00
22
5

3
37

<60 tuổi
08
02
189
18
12
229

Theo nghiên cứu này, phình giáp cục chiếm
đa số 73%.
Bệnh nhân >60 tuổi, phình giáp cục chiếm đa
số.
Có 17 trường hợp ung thư tuyến giáp.
Theo tác giả Nguyễn Chấn Hùng(Error! Reference sourcenot
found.), tỉ lệ ung thư biểu mô là 86,7%; Theo Wartofsky
Leonard(10) là 75%; Theo Nguyễn Hải Thủy(7) là 83%
Theo Roman S. Udelsman R(2), ung thư tuyến
giáp dạng nhú thường gặp nhất chiếm 83%.
Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư, ung thư
tuyến giáp chiếm 0,5% đến 1% trong tổng số
trường hợp ung thư được điều trị. Tại Mỹ ung
thư tưyến giáp chiếm tỷ lệ 40 trường hợp/ triệu
dân. Theo Nguyễn Bá Đức ung thư tuyến giáp
chiếm 2% trong tổng số ung thư tại Hà Nội.

Nghiên cứu Y học
Tại trung tâm ung bướu ung thư tuyến giáp

chiếm 1,4% trong tổng số các trường hợp ung
thư ( 1990-1992).

Phân loại bướu tuyến giáp
Bảng 5
Loại
Đơn nhân
Đa nhân
Nang
Bướu chìm trung thất
Tổng

>60 tuổi
08
22
04
03
37

<60 tuổi
37
180
10
02
229

Hầu hết các bướu đa nhân là lành tính, kể cả
bệnh nhân là người cao tuổi.
Một tổng kết của bệnh viện Mayo năm 1955
qua phẫu nghiệm 1000 tử thi cho thấy: 50% có

bướu giáp, trong đó 12% là bướu đơn nhân, và
tỷ lệ ung thư trong những bướu này là 12%.
Theo Silverberg (1966) lại cho tỷ lệ 2% ung
thư tuyến giáp phát hiện tình cờ trên bệnh nhân
phẫu thuật hoặc tử vong vì các bệnh ung thư
khác. Hoffman có 29% ung thư trong 202 bướu
đơn nhân.

Kích thước
Bảng 6
Kích thước
< 1cm
1cm - 3cm
> 3cm – 5cm
> 5cm
>20cm
Cộng

>60 tuổi
02
10
20
04
01
37

<60 tuổi
45
65
109

10
00
229

Đa số có đường kính 3cm đến 5cm, kể cả
bệnh nhân là người cao tuổi.
Theo Turn Bridge. Giải phẫu tử thi 2.185 cas
ở Boston có 8% bướu giáp có kích thước < 1cm.
Bướu giáp đa nhân lớn ở thùy (P) tuyến giáp
ở bệnh nhân 92 tuổi
Trước và sau mổ

Chỉ định phẫu thuật
Chỉ định phẫu thuật
Bướu gây chèn ép
Ung thư
Thẩm mỹ
Hình thái bướu
Cộng

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

>60 tuổi
20
07
00
10
37

<60 tuổi

196
10
04
19
229

105


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
Chỉ định phẫu thuật bướu giáp nhân ở
người cao tuổi chủ yếu là do chèn ép vùng cổ
gây khó nuốt, khó thở.

Phương pháp phẫu thuật
>60 tuổi
02
26
07
02
37

<60 tuổi
10
195
12
02
229


Phương pháp phẫu thuật ở người cao tuổi
chủ yếu là cắt bán phần tuyến giáp.

Theo Trần Ngọc Lương(Error! Reference source not found.),
trường hợp ung thư nhưng u nhỏ , chua xâm
lấn, cắt trọn thùy tuyến giáp chúa khối u, và eo
giáp.
Theo Sharman(10), cắt trọn thùy được áp
dụng trong những trường hợp bướu nhỏ hơn
hay bằng 1,5cm, và có nguy cơ thấp.

Vị trí bướu giáp
Bảng 8
>60 tuổi
04
06
27
37

<60 tuổi
17
16
196
229

Đa số bướu giáp ở 2 thùy tuyến giáp ( kể cả
người lớn tuổi)
Đa số bướu nằm khu trú ở một thuỳ tuyến
giáp, chiếm 33% .


Biến chứng
Chảy máu trong mổ 03 trường hợp do ung
thư tuyến giáp, bướu quá lớn chèn vào khí quản,
gây suy hô hấp cấp, phải mở khí quản cấp cứu,
kèm cắt bướu giáp.
Bảng 9
Biến chứng
Chảy máu
Xẹp khí quản sau mổ
Cơn bảo giáp trạng
Suy cận giáp

106

05

Có 03 trường chảy máu sau mổ, gây máu tụ
chèn ép khí quản, phải mở lại cầm máu.

Có 04 trường có triệu chứng hạ canxi máu,
điều trị sau 05 ngày ổn định.
Không có trường hợp nào có cơn bảo giáp,
và xẹp khí quản sau mổ.

Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Trung bình từ 4 ngày đến 6 ngày sau mổ.

Đánh giá kết quả sớm sau mổ


Có 07 trường hợp cắt toàn bộ tuyến giáp
kèm nạo hạch do ung thư tuyến giáp.

Thuỳ trái tuyến giáp
Thuỳ phải tuyến
Hai thuỳ tuyến giáp
Tổng số

00

Có 05 trường hợp khàn tiếng sau mổ, điều trị
sau 05 ngày ổn định.

Bảng 7
Phương pháp
Cắt bán phần thuỳ giáp
Cắt bán phần tuyến giáp
Cắt toàn bộ tuyến giáp
Cắt nang tuyến giáp
Tổng

Khàn tiếng

>60 tuổi
02
01
00
00

<60 tuổi

01
00
00
04

Kết quả sớm
Tốt
Khá
Vứa
Kém

>60 tuổi
28
07
02
00

< 60 tuổi
252
12
05
00

Tất cả các trường hợp sau phẫu thuật đều
được theo dõi, và có bổ sung hormone tuyến
giáp ( thyroxine). Thời gian theo dõi từ 2 tháng
đến 6 tháng.
Chưa có trường hợp nào phát hiện tái phát.
Theo tác giả Geerdsen JP(2) thấy tỷ lệ tái phát
bướu không khác nhau nếu không dùng

thyroxine, theo dõi 104 bệnh nhân trong 9 năm,
tái phát 9,5% nếu có dùng T4 và 11,3% tái phát
của nhóm không dùng.

KẾT LUẬN
Bệnh bướu giáp nhân ở người cao tuổi
không hiếm gặp. Đa số bướu tuyến giáp ở người
cao tuổi có đường kính > 3cm. Chỉ định phẫu
thuật ở người cao tuổi chủ yếu do chèn ép. Phẫu
thuật cắt bán phần tuyến giáp ở người cao tuổi
thường thực hiện nhất. Biến chứng phẫu thuật ở
người mcao tuổi thấp. Điều trị phẫu thuật bệnh
bướu giáp nhân ở người cao tuổi có kết quả tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Bài giảng bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản giáo dục. 2002
Geerdsen JP, Frolernd L (1984). Recurence of non-toxic goitre
with and without postosperative thyroxine medication.
Greenspan FS and Dong BJ (1994). Thyroid and antithyroid
drugs. Basic and clinical pharmacologie.
Kim Lyerly H (1997). The thyroid gland. Texbook of surery vol
I. 599-611.

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
5.

6.

7.
8.
9.

Lê Văn Quang, Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn Thị Phương Thảo
(2003). Giá trị của xét nghiệm tế bào quang học chọc hút bằng
kim nhỏ trong chẩn đoán sớm các nhân giáp. Chuyên đề ngoại
khoa 7. 264-270
Mai Văn Viện (2010). Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bệnh
bướu giáp không nhiểm độc ở người cao tuổi. Y học Tp Hồ Chí
Minh. Vol 14..
Nguyễn Hải Thuỷ (2000). Chẩn đoán và điều trị bệnh bướu
giáp. Nhà xuất bản y học. 240-267
Nguyễn Khánh Dư Bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản y học.
(1987). Tr. 68-88.
Nguyễn Thanh Mai (1996). Nghiên cứu một số đặc điểm triệu
chứng và điều trị ngoại khoa qua 43 trường hợp bệnh bướu cổ
đơn thuần ở người cao tuổi. Luận văn thạc sỹ y học.- Hoc viện
Quân y.

Nghiên cứu Y học
10. Sherman. S. I (2003). Thyroic carcinoma. Lancet 2003. 501-511.
11. Trần Ngọc Lương, Mai Văn Sâm, Nguyễn Tiến Lương (2004).
Nhận xt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phẫu

thuật của 249 trường hợp ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện
Trung ương. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Hội nghị
nội tiết đái tháo đường miền Trung mở rộng lần thứ IV.. 510520..
12. Wartofsky Leonard. Disease of the thyroid. Harrison principal
of internal medicin. Vol II. 2012-2035. 1998.

Ngày nhận bài báo:

03-04-2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

11-04-2014

Ngày bài báo được đăng:

20 – 05 - 2014

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

107



×