Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.71 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

TỶ LỆ NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN B VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI TẠI QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NĂM 2013 
Phạm Minh Khoa*, Đặng Văn Chính** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (VRVG B) cao hiện là vấn đề y tế công cộng. Tìm hiểu về các 
yếu tố nguy cơ của nhiễm VRVG B nhằm triển khai công tác dự phòng góp phần giảm tỷ lệ lây nhiễm là cần thiết 
và đã được thực hiện tại các bệnh viện lớn tại TP. HCM. Tuy nhiên, vấn đề này rất ít được nghiên cứu trên cộng 
đồng. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi 
tại quận 12, TP. HCM.  
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang 454 đối tượng trên 18 tuổi đang cư ngụ 
tại 3 phường (Thạnh Xuân, Thạnh Lộc, và An Phú Đông), quận 12, TP. HCM. Những đối tượng này được chọn 
dựa trên phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc. 
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đang nhiễm VRVGB là 9,7%; nhiễm tiềm ẩn là 15,9%; có 
miễn dịch tự nhiên là 26,5%; có miễn dịch do tiêm chủng là 21,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc truyền máu; giữa tình trạng có miễn dịch tự nhiên và yếu tố có người 
thân nhiễm VRVGB. 
Kết luận: Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB tương đối cao tại cộng đồng quận 
12, TP. HCM. 
Từ khóa:Vi rút viêm gan B, yếu tố liên quan,tỷ lệ nhiễmvi rút viêm gan B. 

ABSTRACT 
PREVALENCE AND ITS ASSOCIATED FACTORS OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION IN ALDUTS 


OVER 18 YEARS OLD AT DISTRICT 12, HOCHIMINH CITY, 2013 
Pham Minh Khoa, Dang Van Chinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 616 – 621 
Background: A high prevalence of hepatitis B virus infection is a public health problem. Understanding of 
risk  factors  of  hepatitis  B  virus  infection  is  essential  to  implement  preventive  activities.  Studies  related  to  this 
issue have been conducted at big hospitals in HCM city; however few studies have made at community.  
Objectives: To determine the prevalence and its associated factors of hepatitis B virus infection in adults 
over 18 years old at district 12, Ho Chi Minh City.  
Methods: A cross‐sectional study was conducted among 454 participants over 18 years old who are living at 
3 commune (Thanh Xuan, Thanh Loc, and An Phu Dong), district 12, Ho Chi Minh city. These participants 
were selected through multi‐stage cluster sampling. 
Result: The prevalence of active hepatitis B virus infection was 9.7%; latent infectionwas 15.9%; natural 
immunity  26.5%;  immunity  by  vaccination  was  21.6%.  The  study  found  a  significant  relationship  between 
active hepatitis B virus infection and blood transfusion;between natural immunity and relatives infected hepatitis 
* Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh **Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths. Phạm Minh Khoa  
ĐT: 0918698323  
Email: 

616

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
B virus. 

Conclusion: This study found that the prevalence of hepatitis B virus infection at community of district 12 
was high. 
Keywords: Hepatitis B virus, associated factors, prevalence of hepatitis B virus infection. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm vi rút viêm gan B là một trong những 
bệnh  truyền  nhiễm  phổ  biến  nhất  trên  thế  giới 
với tỷ lệ nhiễm đáng kể. Theo Tổ chức Y tế Thế 
giới ước tính, hơn 2 tỷ người nhiễm VRVG B và 
khoảng 240 triệu bệnh nhân viêm gan mãn tính 
trên thế  giới  và  đa số thuộc  khu  vực  Châu  Á(6). 
Với  tỷ  lệ  nhiễm  VRVGB  vào  khoảng  14%,  Việt 
Nam là một trong những quốc gia trong khu vực 
có tỷ lệ nhiễm cao(5).  
Nhiễm  VRVGB  là  nguyên  nhân  chính  của 
bệnh viêm gan ở Việt Nam. Ước tính 1/3 bệnh 
nhân  xơ  gan;  80%  bệnh  nhân  ung  thư  gan  là 
do VRVG B(3). Chi phí liên quan đến việc điều 
trị  bệnh  viêm  gan  B  và  các  biến  chứng  của 
chúng là đáng kể. Thực hiện các chương trình 
phòng  chống  bệnh  viêm  gan  nhằm  kiểm  soát 
tình trạng nhiễm VRVGB góp phần giảm gánh 
nặng kinh tế cho đất nước. Tìm hiểu các yếu tố 
nguy  cơ  của  nhiễm  VRVGB  là  quan  trọng 
trong  khi  thực  hiện  các  chương  trình  phòng 
chống bệnh viêm gan.  
Hiện  nay,  đã  có  nhiều  đề  tài  về  VRVG  B 
được  thực  hiện  tại  TP.  HCM.  Tuy  nhiên  phần 
lớn  đều  làm  tại  bệnh  viện  như:  Trung  tâm 
Truyền  máu  Huyết  học  TP.  HCM,  Bệnh  Viện 
Đại Học YDược TP. HCM, Bệnh Viện Chợ Rẫy, 

Bệnh Viện Nhiệt đới TP. HCM, Bệnh Viện Ung 
Bướu;  hoặc  trên  từng  nhóm  đối  tượng  riêng  rẽ 
như bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ 
gan và ung thư gan; ít các nghiên cứu được thực 
hiện  trên  cộng  đồng(1,2,8).  Sự  thiếu  thông  tin  về 
tình trạng nhiễm VRVGB và sự phân bố các yếu 
tố nguy  cơ  lây nhiễm  VRVGB trong  cộng  đồng 
là một  rào  cản  cho  việc hoạch  định các  chương 
trình phòng chống hiệu quả. 
Quận  12  là  cửa  ngõ  vào  thành  phố,  nhiều 
khu đô thị mới hình thành tập trung lượng lớn 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

dân  nhập  cư.  Hệ  thống  chăm  sóc  y  tế  tại  quận 
hoạt động còn non yếu và thiếu các số liệu thống 
kê y tế trong đó bao gồm tỷ lệ nhiễm VRVG B. 
Vì  vậy,  nghiên  cứu  này  được  thực  hiện  nhằm 
xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các yếu 
tố liên quan tại quận 12, TP. HCM. 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B và các 
yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12, 
TP. HCM. 

Mục tiêu cụ thể 
Xác  định  tỷ  lệ  các  dạng  nhiễm  vi  rút  viêm 
gan  B  (đang  nhiễm,  miễn  dịch  tự  nhiên,  miễn 
dịch tiêm chủng, nhiễm tiềm ẩn) ở người trên 18 
tuổi tại quận 12, TP. HCM. 

Mô  tả  sự  phân  bố  tình  trạng  nhiễm  vi  rút 
viêm gan B theo nhóm tuổi, nghề nghiệp. 
Xác  định  mối  liên  quan  giữa  nhiễm  vi  rút 
viêm gan B với các yếu tố nguy cơ (truyền máu, 
tình  trạng  nhiễm  vi  rút  viêm  gan  B  trong  gia 
đình). 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Những người trên 18 tuổi đang cư ngụ tại 3 
phường  (Thạnh  Xuân,  Thạnh  Lộc,  và  An  Phú 
Đông), quận 12, TP. HCM được chọn vào nghiên 
cứu.  Các  trường  hợp  tâm  thần,  không  có  khả 
năng  trả  lời  bộ  câu  hỏi,  hoặc  bị  tán  huyết  thì 
không được chọn.  

Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp lấy mẫu cụm nhiều bậc được 
áp  dụng  trong  nghiên  cứu.  Chọn  ngẫu  nghiên 
đơn 3 trong số 11 phường tại quận 12. Từ danh 
sách  17  khu  phố  tại  mỗi  phường,  xác  định  16 
cụm  trong  danh  sách  các  khu  phố  này  với  số 
người trong mỗi cụm là 30. Chọn ngẫu nhiên hộ 
gia  đình  đầu  tiên  cho  mỗi  cụm,  và  chọn  ngẫu 

617


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
nhiên một thành viên đáp ứng tiêu chí chọn vào 
trong mỗi hộ gia đình. Các đối tượng được tiến 
hành lấy máu và phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn 
sẵn. 
Mẫu  máu  được  tiến  hành  xét  nghiệm  phát 
hiện  kháng  nguyên  và  kháng  thể  vi  rút  nhằm 
phân loại tình trạng nhiễm VRVGB: nhiễm mãn 
tính hay cấp tính có khả năng lây khi HbsAg(+), 
HbeAg(+),  anti‐HBc(+);  nhiễm  mãn  tính  khả 
năng lây thấp: HbsAg(‐), HbeAg(‐), anti‐HBc(+); 
có  miễn  dịch  do  tiêm  chủng:  HbsAg(‐),  anti‐
HBs(+),  anti‐HBc(‐);  có  miễn  dịch  tự  nhiên: 
HbsAg(‐),  anti‐HBc(+),  anti‐HBc(+);  nhiễm  tiềm 
ẩn: HbsAg(‐), anti‐HBs(‐), anti‐HBc(+).    

KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=454) 
Đặc điểm
Tuổi
18-30
31-40
41-50
51-60
> 60
Giới tính
Nam
Nữ

Nghề nghiệp
Cán bộ viên chức
Công nhân
Nông dân
Tự làm chủ
Nội trợ
Khác
Trình độ học vấn
Không đi học
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Trên cấp 3

n

%

95
103
96
106
54

20,9
22,7
21,1
23,4
11,9


152
302

33,3
66,7

123
38
63
83
119
28

27,1
8,4
13,9
18,3
26,2
6,2

19
89
156
100
90

4,2
19,6
34,4
22,0

19,8

Nữ  giới  chiếm  tỷ  lệ  cao  gấp  đôi  nam  giới 
(66,7% so với 33,3%). Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu 
ở  các  nhóm  tuổi  gần  tương  đương  nhau,  dao 
động 20%‐23% ở mỗi nhóm, ngoại trừ nhóm tuổi 

618

trên 60, chiếm gần 12%. Trình độ học vấn của các 
đối tượng này tương đối còn thấp, với hơn 80% 
học dưới cấp III; trong đó, số người không đi học 
chiếm tỷ lệ 4,2%. Nội trợ và công nhân viên chức 
là  hai  nhóm  nghề  chủ  yếu  trong  nhóm  nghiên 
cứu với tỷ lệ khoảng 27% mỗi nhóm. 
Bảng 2:Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (n=454) 
Dạng nhiễm

n

%

Chưa nhiễm

119

26,3

Đang nhiễm


44

9,7

Miễn dịch tự nhiên

121

26,5

Miễn dịch tiêm chủng
Nhiễm tiềm ẩn

98
72

21,6
15,9

Hơn ¼ đối tượng tham gia nghiên cứu chưa 
từng  nhiễm  VRVG  B;  khoảng  1/10  đối  tượng 
hiện đang nhiễm vi rút này. Gần 50% đối tượng 
có  miễn  dịch  với  VRVG  B,  trong  đó  tỷ  lệ  đối 
tượng có miễn dịch tự nhiên chiếm 26,5% và có 
miễn dịch do tiêm chủng chiếm 21,6%. Chỉ có 72 
trường  hợp  là  dạng  nhiễm  tiềm  ẩn  chiếm  tỷ  lệ 
15,9 %. 
Những  người  đang  nhiễm  và  nhiễm  tiềm 
ẩnVRVGB tập trung ở nhóm tuổi 50‐59 tuổi, với 
tỷ lệ lần lượt là 14% và 25% (hình 1). Đối với các 

trường hợp miễn dịch tự nhiên thì tỷ lệ người có 
miễn  dịch  tự  nhiên  tăng  dần  theo  từng  nhóm 
tuổi:  thấp  nhất  là  lứa  tuổi  18‐29  và  cao  nhất  ở 
nhóm tuổi ≥60 tuổi. Tuy nhiên ở những trường 
hợp miễn dịch do tiêm chủng thì tỷ lệ người có 
miễn  dịch  do  tiêm  chủng  giảm  dần  theo  từng 
nhóm tuổi, cao nhất ở 18‐29 và thấp nhất ở  lứa 
tuổi 50‐59 tuổi. 
Tình  trạng  nhiễm  VRVGB  phân  bố  khác 
nhau ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Nông 
dân có tỷ lệ cao nhất so với các ngành nghề khác 
trong nhóm người đang nhiễm và nhiễm tiềm ẩn 
VRVGB với tỷ lệ lần lượt là 13% và 30% (hình 2). 
Bên  cạnh  đó,  nông  dân  và  công  nhân  là  hai 
nhóm  có  tỷ  lệ  miễn  dịch  do  tiêm  chủng  thấp 
nhất.  
 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

Hình 1: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nhóm tuổi 

Hình 2: Tỷ lệ nhiễm VRVGB theo nghề nghiệp 

Bảng 3: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và truyền máu 
Tình trạng nhiễm
Đang nhiễm
Miễn dịch tự nhiên
Miễn dịch tiêm
chủng
Nhiễm tiềm ẩn


Không

Không

Không

Không

Truyền máu
Đã từng (n, %)
Chưa từng (n, %)
7 (20,0)
37 (8,8)
28 ( 80,0)
382 (91,2)
8 (22,9)
113 (27,0)
27 (77,1)
306 (73,0)
5 (14,3)
93 (22,2)

30 (85,7)
326 (77,8)
10 (28,6)
62 (14,8)
25 (71,4)
357 (85,2)

Những người từng truyền máu có nguy cơ 
nhiễm  VRVGB  cao  gấp  2  lần  những  người 
chưa từng truyền máu và sự khác biệt này có ý 
nghĩa  thống  kê  với  p<0,05.  Bên  cạnh  đó,  kết 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

PR (KTC 95%)

p

2,26
(1,09- 4,70)

0,032

0,85
(0,45-1,59)

0,597

0,64
(0,28-1,47)


0,274

1,93
(1,09- 3,42)

0,032

quả  cũng  cho  thấy,  những  người  từng  truyền 
máu  có  nguy  cơ  nhiễm  VRVGB  tiềm  ẩn  cao 
gấp  gần  2  lần  những  người  chưa  từng  truyền 

619


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
máu  và  sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa  thống  kê 
với p<0,05. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa nhiễm VRVGB và người 
thân nhiễm VRVGB 
Người thân nhiễm
VRVGB
PR
p

Không (KTC 95%)

(n, %)
(n, %)
Đang nhiễm
1,77
(0,833,76) 0,144

7 (16,3) 32 (9,2)
Không 36 ( 83,7) 316 (90,8)
Miễn dịch tự nhiên
0,43

5 (11,6) 94 (27,0) (0,19- 0,99) 0,029
Không 38 (88,4) 254 (73,0)
Miễn dịch tiêm chủng
1,06

11 (25,6) 83 (23,9) (0,62-1,82) 0,802
Không 32 (74,4) 265 (76,1)
Nhiễm tiềm ẩn
1,13
(0,512,50) 0,765

6 (13,9) 43 (12,4)
Không 37 (86,1) 305 (87,6)
Tình trạng
nhiễm

Những đối tượng nghiên cứu có người thân 
nhiễm  VRVGB  ít  có  khả  năng  có  miễn  dịch  tự 
nhiên khoảng 57% (PR=0,43) so với những người 

không có người thân nhiễm vi rút này. 

BÀN LUẬN 
Tỷ lệ đối tượng đang nhiễm VRVGB quận 
12,  TP.  HCM  là  9,7%  (bảng  2).  Tỷ  lệ  này  thấp 
hơn so với tỷ lệ đang nhiễm VRVGB của cộng 
đồng Hà Nội và một số tỉnh lân cận năm 1990 
(15‐20%). So với các nước trong khu vực thì tỷ 
lệ đang nhiễm VRVGB tương đương so với tỷ 
lệ  này  tại  Trung  Quốc  (9,5)%(9),  tại  Thái  Lan 
(10%)(8).  Điều  này  cho  thấy,  khu  vực  châu  Á 
Thái  Bình  Dương  hiện  nay  đang  nằm  trong 
vùng  lưu  hành  cao  của  dịch,  các  nước  trong 
khu  vực  hầu  như  có  tỷ  lệ  nhiễm  tương  đối 
bằng nhau và luôn ở mức cao. 
Bên  cạnh  đó,  tỷ  lệ  đối  tượng  có  miễn  dịch 
tiêm chủng là 21,6%; gần bằng tỷ lệ đối tượng có 
miễn dịch tự nhiên (26,5%). Điều này gợi ý, cần 
triển khai các biện pháp tăng tỷ lệ đối tượng có 
miễn  dịch  tiêm  chủng  nhằm  đảm  bảo  sự  miễn 
dịch  trong  cộng  đồng.  Tỷ  lệ  đối  tượng  nhiễm 
tiềm ẩn chiếm tương đối cao (15,9%). Đây là các 
đối  tượng  có  khả  năng  lây  truyền  cao  trong 

620

truyền máu do họ hiện nay không được xác định 
bằng xét nghiệm HBsAg và xét nghiệm anti‐HBc 
chưa được phổ biến trong truyền máu. 
Kết  quả nghiên  cứu  này cũng  cho  thấy mối 

liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng nhiễm tiềm 
ẩn  với  việc  đã  từng  truyền  máu;  và  giữa  tình 
trạng đang nhiễm với việc đã từng truyền máu 
(bảng 3). Từ năm 1993 khi điều lệnh truyền máu 
được ban hành quy định tất cả các đơn vị máu 
tiếp nhận trên toàn quốc bắt buộc phải sàng lọc 5 
loại bệnh, trong đó có viêm gan B thì việc truyền 
máu được kiểm soát rất kỹ để tránh các trường 
hợp  lây  truyền.  Tuy  nhiên  trước  năm  1990  do 
điều  kiện  chưa  được  đảm  bảo,  khó  tránh  các 
trường  hợp  các  test  không  mang  độ  đặc  hiệu 
cao,  ngoài  ra  không  loại  trừ  các  trường  hợp 
nhiễm  tiềm  ẩn  không  xác  định  được  nên  dẫn 
đến  khả  năng  lây  truyền  cho  người  nhận. 
Nghiên  cứu  này  không  đề  cập  đến  năm  đối 
tượng được nhận máu, do đó có thể những đối 
tượng này có nguy cơ nhiễm VRVGB khi truyền 
máu vào những năm trước 1990.  
Nghiên cứu không chỉ ra mối liên quan giữa 
tình trạng đang nhiễm VRVGB với việc có người 
thân  nhiễm  VRVGB;  tuy  nhiên  nghiên  cứu  lại 
tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng có miễn 
dịch  tự  nhiên  với  việc  có  người  thân  nhiễm 
VRVGB (bảng 4). Nhận định này khác biệt so với 
các nghiên cứu trước đây  (7). Có thể giải thích là 
do  khi  có  người  thân  bị  nhiễm,  các  thành  viên 
khác  trong  gia  đình  có  khả  năng  có  nhiều  kiến 
thức về bệnh hơn do đó phòng ngừa tốt về viêm 
gan  B,  tránh  tiếp  xúc  với  các  đường  lây  truyền 
tốt hơn so với những người không có người thân 

bị  bệnh.  Ngoài  ra,  có  thể  những  đối  tượng  có 
người  thân  nhiễm  VRVGB  đã  tạo  được  miễn 
dịch tự nhiên chống lại. 

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 
Tỷ  lệ  đối  tượng  đang  nhiễm  VRVGB  quận 
12,  TP.  HCM  tương  đối  cao,  chiếm  tỷ  lệ  9,7%, 
trong  đó  tập  trung  chủ  yếu  ở  nhóm  tuổi  50‐59 
tuổi  và  nhóm  nông  dân.  Kết  quả  nghiên  cứu 
cũng cho thấy, tỷ lệ đối tượng có miễn dịch do 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
tiêm chủng giảm dần theo nhóm tuổi. Điều này 
gợi  ý,  hệ  thống  y  tế  địa  phương  nên  triển  khai 
chương trình tiêm chủng phòng ngừa viêm gan 
B  cho  đối  tượng  người  trưởng  thành  chưa  có 
miễn  dịch  và  khuyến  khích  các  đối  tượng  này 
tiêm  ngừa  đúng  liều.  Bên  cạnh  việc  thực  hiện 
tiêm  chủng  phòng  ngừa,  cần  tăng  cường  tuyên 
truyền  kiến  thức  phòng  ngừa  bệnh  viêm  gan, 
đặc  biệt  là nhóm đối  tượng  nông dân  và  nhóm 
có người thân nhiễm VRVGB. Tiếp tục triển khai 
chích ngừa vắc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh tại 

cộng  đồng  nhằm  tăng  độ  bao  phủ  miễn  dịch 
trong cộng đồng trong thời gian tới. 
Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên 
quan giữa tình trạng đang nhiễm, nhiễm tiềm ẩn 
với truyền máu. Do đó, cần triển khai thực hiện 
xét  nghiệm  về  anti‐HBc  tại  các  bệnh  viện  cũng 
như cơ sở y tế truyền máu để tránh các trường 
hợp lây truyền. 

2.

Bùi  Phan  Quỳnh  Phương  (2001).Khảo  sát  đặc  điểm  các  yếu  tố 
nguy cơ liên quan đến nhiễm siêu vi viêm gan B và C.Luận  văn 
thạc sỹ. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78. 

3.

Dienstag  JL,  Isselbacher  KJ  (2004).Acute  viral  Hepatitis. 
Harrison’s  Principles  of  Internal  Medicine.  MacMilan.  Pp 
5173‐5205. 

4.

Ishida T, Takao S, Settheetham‐Ishada W, Tiwawech D (2002). 
Prevalence  of  hepatitis  B  and  C  virus  infection  in  rural  ethnic 
populations  of  Northern  Thailand.  Journal  of  Clinical  Virol. 
24(2):31‐35. 

5.


Pham HP (2004). Epidemiology of HBV infection in Vietnam. The 
first international liver symposium for evolving issues in Asia 
Pacific Countries. Korea. Pp 12‐14. 

6.

Te  HS,  Jensen  DM  (2010).  Epidemiology  of  hepatitis  B  and  C 
virus: A global overview. Clin Liver Dis. 14: 1‐21. vii. 

7.

Trần  Thị  Lợi  (1995).  Lây truyền siêu vi viêm gan B từ mẹ sang 
con. khả năng dự phòng. Luận văn phó tiến sĩ. Đại Học Y Dược 
Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 23‐45. 

8.

Trần Xuân Chương (2008).Nghiên cứu sự liên quan của kiểu gen 
virus viêm gan B với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 
bệnh viêm gan vi rút B cấp. Luận văn tiến sỹ y học. Đại Học Y 
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tr. 67‐78. 

9.

Yu  Z,  Weiming  F,  Lichun  F  (2013).  Hepatitis B surface antigen 
prevalence among 12393 rural women of childbearing age in Hainan 
province. China: a cross‐sectional study. Virology Journal. 10: 25. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.


Bùi  Hữu  Hoàng,  Đinh  Dạ  Lý  Hương,  Phạm  Hoàng  Phiệt, 
Erwin Sablon (2003).Kiểu gen của siêu vi viêm gan B ở bệnh nhân 
xơ  gan  và  ung  thư  gan  nguyên  phát.Y  học  thành  phố  Hồ  Chí 
Minh. 7(2) 128‐133. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

13/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

14/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 
 

 


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

621



×