Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu phương pháp phá hủy bằng sóng radio ung thư biểu mô tế bào gan có kích thước không quá 5cm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.08 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÁ HỦY BẰNG SÓNG RADIO
UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ KÍCH THƯỚC KHÔNG QUÁ 5CM
Võ Hội Trung Trực*, Nguyễn Đình Song Huy*, Võ Duy Thuần*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và sự an toàn của phương pháp phá hủy bằng sóng radio với điện cực
đầu được làm mát để điều trị UTBMTBG có kích thước không quá 5cm.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện ở khoa U gan Bệnh viện Chợ Rẫy, 30 bệnh nhân UTBMTBG
với 45 khối u được đốt bằng phương pháp RFA. Hiệu quả kỹ thuật, tái phát tại chỗ, xuất hiện khối u mới, huyết
khối tĩnh mạch và di căn xa được ghi nhận.
Kết quả: không có biến chứng nặng, chỉ có 3 biến chứng nhẹ. Phá hủy u hoàn toàn đạt 91,11%. Tỉ lệ tái phát
tại chỗ là 17,07%. 9 trong 30 (30%) bệnh nhân phát hiện u mới. 1 bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch và 3 bệnh
nhân di căn xa. Tỉ lệ sống sau 1 năm theo dõi là 93,33%
Kết luận: RFA đầu điện cực được làm mát khá an toàn và cũng cho thấy hiệu quả phá hủy u tại chỗ với tỉ lệ
tái phát tại chỗ có thể chấp nhận được để điều trị UTBMTBG kích thước không quá 5cm
Từ khoá: Ung thư biểu mô tế bào gan, đốt u bằng sóng cao tần.

ABSTRACT
EFFICATY AND SAFETY OF COOL-TIP RADIO FREQUENCY ABLATION ON TREATMENT IN
HEPATOCELLUR CARCINOMA OF LESS THAN 5CM IN DIAMETER
Vo Hoi Trung Truc, Nguyen Dinh Song Huy, Vo Duy Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 358 - 362
Background: Hepatocellular carcinoma is one of the leading causes of death for chronic liver disease
Objective: To evaluate therapeutic efficacy and the safety of Cooltip radiofrequency ablation (RFA) with
single electrode to treat hepatocellular carcinomas (HCC) of less than 5cm in maximum diameter
Materials and Methods: In this prospective study, 30 patients with HCCs (2.49 cm; range, 0.8-4.88 cm)
were enrolled. Forty five tumors were treated under ultrasonographic guidance by percutaneous RFA with cooled


electrode. Contrast-enhanced CT scans were indicated one month after RFA. Technical effectiveness, local
progression and intrahepatic recurrence, venous thrombosis and metastasis of HCCs were determined.
Results: There were 3 minor complications but no major complications. Technical effectiveness was achieved
in 41 of 45 tumors (91.11%). Local tumor progression occurred in 7 of 41 lesions (17.07%) with technical
effectiveness. Nine new lesions (30%), 1 portal thrombosis and 3 metastasis were detected. Survival rates at 1 year
were 93.33 %.
Conclusion: Cooltip RFA is safe and efficient. This method showed relatively successful therapeutic
effectiveness on 1 year follow up for the treatment of HCCs of less than 5 cm.
Keywords: HCC; Radiofrequency ablation.

* Khoa U gan - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Hội Trung Trực

358

ĐT: 0918648149

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
MỞĐẦU
Trên thế giới, ung thư biểu mô tế bào gan
(UTBMTBG) hiện tại có tần suất khá cao, thứ 3 ở
nam và thứ 5 ở nữ. Tại Việt nam, UTBMTBG
cũng đứng thứ 5 mà nguyên nhân chủ yếu là do
viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C và rượu.
RFA gần đây được xem một trong những

phương pháp điều trị tiềm năng để điều trị khối
u gan không thể phẫu thuật(5). RFA cũng được
xem như phương pháp thay thế cho phẫu thật
đối với u nhỏ(5,7). So với phẫu thuật, tỉ lệ tái tại
chỗ RFA tương đối cao nhưng có thể chấp nhận
được(7).
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
với mục tiêu:
- Đánh giá hiệu quả của RFA có đầu điện cực
được làm mát để điều trị khối u có kích thước
không quá 5cm.
- Đánh giá tính an toàn của RFA có đầu điện
cực được làm mát để điều trị khối u có kích
thước không quá 5cm.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Nghiên cứu Y học

Gồm 30 bệnh nhân khám tại khoa u gan
bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 04/01/2011-1/03/2011
thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh sau:
- UTBMTBG có đường kính lớn nhất không
quá 5cm (chẩn đoán theo tiêu chẩn giải phẫu
bệnh hay chuẩn đoán hình ảnh)
- Chưa được điều trị ung thư gan trước đó
- Không bằng chứng u xâm nhập mạch máu
hay di căn ngoài gan
- Chức năng gan: Child-Pugh A hay B.
- Chức năng động máu: tiểu cầu>50.000/μL,

INR>1,7
- Được theo dõi hơn 1 năm.
- Bệnh nhân đồng ý làm RFA
Tổng cộng có 45 khối u được làm RFA trong
đó có 8 u mới xuất hiện trong quá trình theo dõi.

Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu theo dõi dọc, thử nghiệm lâm sàng
có can thiệp.

Cỡ mẫu
30 bệnh nhân

Đối thượng nghiên cứu
Sơ đồ nghiên cứu
Loại khỏi nghiên cứu

U gan
Không thỏa tiêu chuẩn

Thỏa tiêu chuẩn
UTBMTBG ≤5cm

RFA

Tác dụng phụ và biến chứng
Đánh giá và theo
dõisau RFA
Hiệu quả điều trị


Xử lí số liệu
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 14.0
Thời gian sống của bệnh nhân UTBMTBG

điều trị bằng RFA được phân tích bằng Kaplan –
Meier
Thời gian tái phát sau điều trị bằng RFA
được phân tích bằng Kaplan – Meier

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

359


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

So sánh 2 nhóm bệnh nhân UTBMTBG có u
<3cm và ≥3cm được điều RFA bằng test Log –
Rank
Giá trị p<0.05 được xem là có y nghĩa thống
kê.

Phương tiện nghiên cứu: Máy Cool-tip™ RF
Ablation System
Tất cả trường hợp RFA được thực hiện dưới
hướng dẫn siêu âm sử dụng hệ thống phá hủy u
bằng sóng radio Valley-lab Cool-tip™ RF
Ablation System do hãng Covidien của Mỹ sản

xuất với điện cực đơn được làm mát 17G có đầu
tiếp xúc 2cm hay 3cm bởi một trong 2 bác sĩ có
kinh nghiệm RFA ít nhất hơn 200 trường hợp.
Hệ thống này có công suất 200 W. Thời gian
chuẩn một lần đốt khi sử điện cực có đầu tiếp
xúc 2cm là 6 phút và đầu tiếp xúc 3 cm là 12
phút. Điện cực được làm mát bằng hệ thống
bơm tự động lạnh nước cất gần 0oC để duy trì
nhiệt độ tại đầu điện cực dưới 15 oC.

Tiến hành
Bệnh nhân khám phòng khám u gan sẽ được
hội chẩn u gan nhằm đưa ra chẩn đoán xác định
u gan và chỉ định điều trị RFA. Chẩn đoán
UTBMTBG dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán hình
ảnh dựa vào đặc điểm điển hình của UTBMTBG
trên CT scan động có cản quang hoặc trên MRI
scan động có cản từ như tăng đậm độ thì động
mạch và giảm đậm độ thì tĩnh mạch cửa hay thì
chậm(2). Chúng tôi có 25 trường hợp chẩn đoán
bằng tiêu chuẩn hình ảnh học và 4 trường hợp
chẩn đoán bằng tiêu chuẩn giải phẫu bệnh.
Bệnh nhân được tiền mê với fentanyl và tê
tại chỗ với lidocain.
Thiết lập hệ thống Cool-tipRFA.
Bệnh nhân nằm ngửa hoặc nghiêng phải sao
cho tiếp cận khối u an toàn nhất (không xuyên
qua các mạch máu lớn, đường mật lớn, phổi, ống
tiêu hóa). Đưa điện cực vào khối u và tiến hành
đốt từng phần một cho đến khi phá hủy hoàn

toàn khối u. Vùng phá hủy phải vượt mép u ít
nhất 5 mm.

360

Bệnh nhân được theo dõi tác dụng phụ và
biến chứng trong lúc làm thủ thuật, sau thủ
thuật đến 24 giờ. Các biến chứng được chia
thành 2 nhóm biến chứng nặng và nhẹ theo tiêu
chuẩn của Hiệp hội X quang thế giới(3). Biến
chứng nặng được xem là các biến chứng cần can
thiệp, kéo dài thời nằm viện, để lại di chứng
không hồi phục. Các biến chứng còn lại được
xem là biến chứng nhẹ. Triệu chứng sau đốt như
đau, sốt không được xem là biến chứng.
Bệnh nhân được đánh giá hiệu quả thủ thuật
trong vòng 3 ngày sau thủ thuật. Nếu chưa đạt
sẽ được thực hiện lần 2 ngay trong lần nhập viện
đầu. Nếu đạt sẽ được tái khám sau 1 tháng để
đánh giá hiệu quả kỹ thuật sau 1 tháng. Nếu
chưa đạt tiếp tục làm RFA lần 2. Nếu đạt sẽ tiếp
tục tái khám sau 2 tháng và sau đó là mỗi 3
tháng.
Đánh giá hiệu quả điều trị UTBMTBG của
RFA dựa vào hiệu quả kỹ thuật, tiến triển tại
chỗ, tái phát UTBMTBG trong gan, thời gian
sống toàn bộ. Hiệu quả kỹ thuật được định
nghĩa là không có tăng quang mép đốt trên CT
scan sau 1 tháng làm RFA. Tiến triển tại chỗ
được định nghĩa là có tăng quang trong u hay

mép đốt sau khi đạt hiệu quả kỹ thuật. Tái phát
UTBMTBG trong gan được định nghĩa là có u
mới ngoài vùng đốt trước đó.

KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Thông số
Tuổi

Giá trị
62,53±9,88(37-78)

Giới
Bệnh căn
ALT

24/6
22/7/1
53,47±52,65 (8-246)

Bilirubin

1,53±1,01 (0,4-4,6)

Albumin

42,43±4,17 (34-51)

Tiểu cầu


145±70,9 (55-309)

Child-Pugh
29/1
AFP trước
404,25±1199,65
RFA
(1,92-6370)
AFP sau RFA 202,32±583,67 (2,41-

Ghi chú
trung bình±độ lệch
chuẩn (min-max)
Nam/nữ
HBV/HCV/khác
trung bình±độ lệch
chuẩn
trung bình±độ lệch
chuẩn
trung bình±độ lệch
chuẩn
trung bình±độ lệch
chuẩn
A/B
trung bình±độ lệch
chuẩn (min-max)
trung bình±độ lệch

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Thông số

Giá trị
3175)

Ghi chú
chuẩn (min-max)

Đặc điểm khối u
Thông số
Giá trị
Ghi chú
Kích thước 2,49±0.88 (0,8-4,88) trung bình±độ lệch
(cm)
18/12
chuẩn <3cm/≥3cm
Số lượng u
25/3/2
1u/2u/3u
Gần mạch
2/45
Có/không
máu*
Gần bề mặt
7/45
Có/không
gan**
Vị trí

II/III/IV/V/VI/VII/VIII
1/5/6/7/12/6/8
* <5mm gần mạch máu lớn gan (có đường kính ≥3mm)
**<10mm gần bao gan

Đặc điểm RFA
Thông số
Số lần RFA/ 1 u

Giá trị
1,2±0,66 (1-5)
39/5/1

Ghi chú
trung bình±độ lệch
chuẩn 1 lần/2 lần/5
lần
Tỉ lệ thành công kỹ 91,11% (41/45)
Tỉ lệ (số lượng)
thuật chung
96,77%
* P=0,048
Tỉ lệ thành công kỹ
(30/31)*
thuật u<3cm
78,57%
Tỉ lệ thành công kỹ
(11/14)*
thuật u≥3cm


Kết quả điều trị
Thời gian theo dõi

11,53±1,69 (3-12)

Tỉ lệ tái phát tại chỗ
chung
Tỉ lệ tái phát tại chỗ
u<3cm
Tỉ lệ tái phát tại chỗ
u≥3cm

17,07% (7/41)

Thời gian tái phát tại
chỗ (tháng)
Tỉ lệ xuất hiện u mới

9,71±3,33 (2-12)

20% (6/30)*
9,09% (1/11)*

30% (9/30)

Thời gian xuất hiện u 8,83±4,56 (1-12)
mới
Tỉ lệ di căn xa và
13,3% (4/30)
huyết khối tĩnh mạch

Thời gian xuất hiện di
10,8±3 (1-12)
căn và huyết khối tĩnh
mạch
Tỉ lệ sống sau 1 năm 93,33% (28/30)

Thời gian sống tích
lũy chung
Thời gian sống tích
lũy u<3cm
Thời gian sống tích
lũy u≥3cm

trung bình ± độ
lệch chuẩn
Tỉ lệ (số lượng)
*P=0,423

11,633±0,3
11,89 ±0,11
11,25±0,72

trung bình ± độ
lệch chuẩn
trung bình ± độ
lệch chuẩn
trung bình ± độ
lệch chuẩn
Tỉ lệ (số lượng)
trung bình ± độ

lệch chuẩn
Tỉ lệ (số lượng)
trung bình ± độ
lệch chuẩn
trung bình ± độ
lệch chuẩn
trung bình ± độ
lệch chuẩn

Nghiên cứu Y học

Tác dụng phụ và biến chứng
Đau trong thủ thuật
Đau sau thủ thuật
Sốt sau thủ thuật
Biến chứng nặng
Biến chứng nhẹ

44,44% (20/45)
33,33% (15/45)
22,22% (10/45)
0% (0/45)
6,67% (3/45)

BÀN LUẬN
Hiệu quả kỹ thuật của RFA
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ phá hủy thành công
về mặt kỹ thuật là 91,11%. Trong đó, tỉ lệ thành
công ở khối u có kích thước nhỏ hơn 3 cm là
96,11% và lớn hơn 3 cm là 78,57%. Sự khác nhau

có y nghĩa thống kê. Jung Lee sử dụng hệ thống
kim đơn đốt cùng lúc nhiều điện cực trong
nghiên cứu 30 bệnh nhân UTBMTBG có kích
thước từ 3,1-5cm đạt tỉ lệ hiệu quả kỹ thuật đạt
97%(3). Cao hơn nhóm có cùng kích thước u trong
nghiên cứu của chúng tôi. Ahmet Ayav nghiên
cứu RFA trên 132 UTBMTBG và 179 u di căn
gan từ 163 bệnh nhân ghi nhân tỉ lệ phá hủy
hoàn toàn đạt 86% dựa trên CT scan tuần thứ
6. Ahmet Ayav nhận thấy tỉ lệ thất bại kỹ
thuật ở khối u ≤30 mm là 10,8% (26/241) và ở
khối u >3mm là 24,3% (17/70). Phân tích đa
biến cho thấy u gần tĩnh mạch cửa chính, tĩnh
mạch gan, đường mật, bề mặt gan, cơ hoành
không phải là yếu tố tiên đoán thất bại kỹ
thuật(6). Andrea Salmi nghiên cứu 29 khối u gan
từ 25 bệnh nhân nhận thấy tỉ lệ phá hủy hoàn
toàn trong 27 u đạt 93% trong đó 26/27 RFA 1 lần
và 1/27 RFA 2 lần(1).
Chúng tôi có 39 khối u làm RFA 1 lần, 5 khối
u làm RFA 2 lần và 1 khối u làm RFA 5 lần.
Kim rà soát 1,179 bệnh nhân UTBMTBG với
1,624 khối u được làm RFA nhận thấy 4,6% (75)
bệnh nhân cần phải làm RFA lần 2. Tỉ lệ phá hủy
thành công sau lần RFA thứ 2 đạt 96% (72/75)(9)

Tiến triển tại chỗ sau RFA
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ
17,8%. Trong đó, tỉ lệ tái phát tại chỗ ở bệnh
nhân có u lớn nhất nhỏ hơn 3cm là 19,35% và lớn

hơn 3 cm là 14,28%. Tuy nhiên, sự khác nhau này
không có ý nghĩa thống kê. Thời gian tái phát

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

361


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

trung bình là 9,7 tháng trong 11,5 tháng theo dõi.

Biến chứng

Jung Lee nhận thấy tỉ lệ tiến triển tại chỗ là
10%(3) và Andrea Salmi ghi nhận tỉ lệ tái phát tại
chỗ là 3 trong 25 bệnh nhân (12%)(1).

Trong 45 lượt RFA, chúng tôi ghi nhận đau
trong lúc thủ thuật chiếm 44,44%, đau sau thủ
thuật chiếm 3,33%, sốt chiếm 22,22%. 3 bệnh
nhân (6,67%) bị biến chứng nhẹ là tràn dịch
màng phổi lượng ít không cần chọc tháo, tụ máu
dưới da và tụ máu dưới bao gan không cần can
thiệp. Không có biến chứng nặng xảy ra. Jung
Lee ghi nhận 3% có biến chứng nặng và 17%
biến chứng nhẹ(3).


Ahmet Ayav nhận thấy tỉ lệ bệnh tái phát tại
chỗ tại chỗ ở khối u ≤30 mm là 15.8 % (34/215) và
ở khối u >3mm là 30.2% (16/53). Ahmet Ayav ghi
nhận tỉ lệ tái phát tại chỗ là 18,6% trong 29 tháng
theo dõi và thời gian trung bình để bệnh tiến
triển tại chỗ là 5,7 tháng. Phân tích đa biến cho
thấy u gần tĩnh mạch cửa chính, tĩnh mạch gan,
đường mật, bề mặt gan, cơ hoành không phải là
yếu tố tiên đoán tái phát(6)
Ng K K so sánh nhóm 52 bệnh nhân
UTBMTBG gần tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa và
90 bệnh nhân có UTBMTBG xa tĩnh mạch gan,
tĩnh mạch cửa. Ng K K nhận thấy không có khác
biệt về tỉ lệ phá hủy hoàn toàn giữa 2 nhóm (92%
so với 98%, P=0,197), tỉ lệ tái phát tại chỗ (11% và
9%, P=0,762) (4).

Xuất hiện UTBMTBG mới trong gan
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ xuất hiện u gan mới
là 30% trong 11,5 tháng theo dõi, thời gian trung
bình xuất hiện u mới tại gan là 8,8 tháng.

KẾT LUẬN
RFA với đầu kim được làm mát ứng dụng
cho bệnh nhân UTBMTBG có kích thước
không quá 5cm đã chứng tỏ được hiệu quả với
tỉ lệ phá hủy hoàn toàn đạt 91,11% và tỉ lệ tái
phát tại chỗ có thể chấp nhận được 17,8%. Tỉ lệ
sống 1 năm là 93,3% và thời gian sống toàn bộ
là 11,89 tháng. Nghiên cứu chỉ ghi nhận được

biến chứng nhẹ 3%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Andrea Salmi nhận thấy tỉ lệ có tổn thương
mới tại gan sau 1 năm là 4%.(1)

3.

Di căn xa và huyết khối tĩnh mạch cửa

4.

Trong quá trình theo dõi chúng tôi ghi nhận
4 bệnh nhân (13,3%) có di căn xương, phổi hay
huyết khối tĩnh mạch cửa. Thời gian xuất hiện di
căn và huyết khối tĩnh mạch cửa trung bình là
10,8 tháng.

5.

6.

Thời gian sống toàn bộ
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ sống sau 1 năm theo
dõi là 93,33%, thời gian sống toàn bộ là 11,6
tháng, thời gian sống ở bệnh nhân có u nhỏ hơn

3cm là 11,89 tháng và u lớn hơn 3cm là 11,25
tháng. Khác biệt không có nghĩa thống kê.
Andrea Salmi ghi nhận tỉ lệ sống sau 1 năm
điều trị RFA ở bệnh nhân UTBMTBG không xơ
gan là 92%.

362

7.

8.

9.

Ayav A, Germain A, Marchal F, et al (2010). Radiofrequency
ablation of unresectable liver tumors: factors associated with
incomplete ablation or local recurrence. The American Journal
of Surgery; 200: 435–439.
Bruix J, Sherman M (2005). Management of hepatocellular
carcinoma. Hepatology; 42:1208-1236
Goldberg SN, Grassi CJ, Cardella JF, et al (2005) Image-guided
tumor ablation: standardization of terminology and reporting
criteria. Radiology 2005; 235:728-739
Kim YS, Choi D, Lim HK, Park K (2008) Percutaneous
radiofrequency ablation of hepatocellular carcinoma: analysis
of 80 patients treated with two consecutive sessions. Eur
Radiol.; 18: 1442–1448
Lau WY, Lai EC (2009) The current role of radiofrequency
ablation in the management of hepatocellular carcinoma: a
systematic review. Ann Surg.; 249:20-25

Lee J, Lee JM, Yoon JH, et al (2012) Percutaneous
Radiofrequency Ablation with Multiple Electrodes for
Medium-Sized Hepatocellular Carcinomas. Korean J Radiol;
13(1):34-43
Montorsi M, Santambrogio R, Bianchi P, et al. (2005). Survival
and recurrences after hepatic resection or radiofrequency for
hepatocellular carcinoma in cirrhotic patients: a multivariate
analysis. J Gastrointest Surg.; 9:62-67; discussion 67-68
Ng KK, Poon RT, Lam CM, et al (2006). Efficacy and safety of
radiofrequency ablation for perivascular hepatocellular
carcinoma without hepatic inflow occlusion. British Journal of
Surgery; 93: 440–447.
Salmi A, Turrini R, Lanzan IG, et al (2008) Efficacy of
radiofrequency ablation of hepatocellular carcinoma associated
with chronic liver disease without cirrhosis. International
Journal of Medical Sciences; 5(6): 327-332.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012



×