Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tỷ lệ chấn thương do tai nạn giao thông đường bộ và kết quả điều trị tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.57 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

TỶ LỆ CHẤN THƯƠNG DO TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ  
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2011 
Đàng Tấn An*, Đặng Văn Chính** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đánh giá tỷ lệ chấn thương do tai nạn giao thông (TNGT) là cần thiết vì là vấn đề sức khỏe 
cộng đồng và bệnh nhân do TNGT chiếm một tỷ lệ cao trong những bệnh nhân nằm viện dài ngày. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các loại chấn thương do TNGT và kết quả điều trị tại BV Tỉnh Ninh Thuận năm 2011. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, cỡ mẫu n=385, thu thập từ các bệnh nhân nhập viện khoa cấp cứu BV 
Tỉnh Ninh Thuận vì tai nạn giao thông đường bộ từ ngày 01/01/2011 đến 31/12/2011 được chọn vào nghiên cứu. 
Kết quả: 28% trường hợp TNGT có sử dụng rượu/ bia, 15% không đội nón bảo hiểm. Thời gian xảy ra tai 
nạn chủ yếu là 18‐24h (49%). Các trường hợp tai nạn xảy ra trên Quốc lộ 1A chiếm 36%, phương tiện gây tai 
nạn chủ yếu là xe máy với 70%. Chấn thương đầu mặt và chấn thương sọ não chiếm tỷ lệ cao nhất (42% và 
15%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa uống rượu bia và các trường hợp tử vong, giữa uống rượu bia 
và chấn thương sọ não. 
Kết luận: Đa số bệnh nhân nhập viện tuổi 15‐35 tuổi, nam giới. Xe máy gây ra tai nạn là chủ yếu. Tai nạn 
thường xảy ra vào ban đêm từ 18 ‐ <24. Chấn thương đầu mặt và chấn thương sọ não chiếm tỷ lệ cao nhất (42% 
và 15%). Những người bị tai nạn mà có uống rượu bia có tỷ lệ tử vong cao gần gấp 3 lần so với những người 
không uống rượu bia. 
Từ khóa: Tai nạn giao thông, chấn thương, rượu bia. 

ABSTRACT 
THE INCIDENCE OF TRAFFIC ROAD ACCIDENT INJURIES AND RESULTS OF TREATMENT AT 
NINH THUAN PROVINCE HOSPITAL, 2011 
Dang Tan An, Dang Van Chinh 


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 126 – 133 
Background: The incidence of traffic road accident injuries (TRAI) is a public health problem. TRAI were 
accounted for a high proportion of those being hospitalized and having a long treatment and being transferred. 
Objectives: To determine the proportion of kinds of traffic road accident injuries and its treatment results in 
Ninh Thuan Province General Hospital 2011. 
Methods: A cross‐sectional study of 385 hospitalized patients due to traffic road accidenst was carried out 
int Ninh Thuan Province General Hospital from 01/2011 to 12/2011. 
Result: The highest proportion of injuries was caused by motobikes (70%) in which head and face injuries 
were the most common (42% and 15%, respectively). The mortality and brain trauma of TRAI was signicicantly 
associated with alcohol use. 
Conclusion: Most of the patients with TRAI were 15‐35 years old, being male, caused by motobikes often at 
night  of  6‐12  PM.  Head  and  face  trauma  accounted  for  more  than  one  half.  People  who  drank  alcohol  died  of 
TRAI were nearly three times than those without drinking alcohol. 
Keywords: Traffic road accident, injuries, alcohol. 
**

 Bệnh viện đa khoa Ninh Thuận 

**

 Viện Y tế công cộng TP. HCM 

Tác giả liên lạc: BS. CKI. Đàng Tấn An 

126

ĐT: 0919318017  

Email:   


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tai nạn thương tích là một vấn đề sức khỏe 
cộng  đồng  tại  Việt  Nam  với  tỷ  lệ  tử  vong  và 
thương  tích  cao  so  với  các  bệnh  lây  nhiễm  và 
không  lây.  Mỗi  năm  ở  Việt  Nam  có  tới  hơn 
35.000  người  chết  do  tai  nạn  (trung  bình  100 
người  mỗi  ngày)  với  nhiều  nguyên  nhân  khác 
nhau. Một nghiên cứu tai nạn thương tích năm 
2010  (VNIS)  thực  hiện  trên  quy  mô  toàn  quốc 
cho  thấy  trong  số  nguyên  nhân  tai  nạn  giao 
thông (TNGT) gây tử vong, tai nạn giao thông là 
nguyên  nhân  hàng  đầu  với  tỷ  suất  là 
16,6/100.000(1). 
Hậu  quả  của  chấn  thương  do  tai  nạn  giao 
thông  đường  bộ  rất  lớn.  Theo  kết  quả  khảo  sát 
về  tai  nạn  thương  tích  tại  Việt  Nam  năm  2010 
(VNIS  2010),  Chỉ  tính  riêng  vấn  đề tai nạn giao 
thông, với tỷ lệ tàn tật vĩnh viễn là 5% trong số 
các  nạn  nhân  nhập  viện  thì  mỗi  năm  sẽ  có 
khoảng  trên  15.000  nạn  nhân  TNGT  tàn  tật  và 
con số này gia tăng tích lũy từng năm(6).  
Đánh  giá  từ  Ngân  hàng  phát  triển  châu  Á 

(ADB) cho biết: Tai nạn giao thông mỗi năm làm 
thiệt  hại  cho  nền  kinh  tế  Việt  Nam  khoảng  900 
triệu  USD,  chiếm  khoảng  hơn  1,6%  tổng  sản 
phẩm quốc nội. Ở Việt Nam, theo báo cáo giám 
sát tai  nạn  thương  tích  tại  bệnh  viện  năm 2006, 
trung bình viện phí cho một tai nạn thương tích 
bao gồm cả TNGT tại bệnh viện là gần 1,1 triệu 
đồng/người,  có  trường  hợp  viện  phí  lên  tới  25 
đến 30 triệu đồng.  
Theo  báo  cáo  tổng  kết  của  BV  Tỉnh  Ninh 
Thuận về tai nạn thương tích năm 2011, tổng số 
tai nạn thương tích 8.100 ca trong đó tai nạn giao 
thông 2.944 ca chiếm tỷ lệ 36,2%, điều trị nội trú 
1.599  ca.  Tổng  số  bệnh  nhân  nhập  viện  chung 
trong một năm là 31.895 ca, theo thứ tự cao nhất 
là bệnh tim mạch 3.136 ca, bệnh về hô hấp 2.817 
ca,  bệnh  tiêu  hóa  2.569  ca,  tai  nạn  giao  thông 
1.599 ca xếp thứ tư. Số lượng lớn nạn nhân này 
bệnh  viện  tỉnh  tiếp  nhận  cấp  cứu,  chăm  sóc  và 
điều trị trong khi tình hình thiếu nhân lực y tế, 
đặc  biệt  bác  sĩ  chuyên  khoa  ngoại  chấn  thương 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

và  trang  thiết  bị  phục  vụ  cho  chăm  sóc  bệnh 
nhân hạn chế. 
Thương  tích  do  TNGT  chiếm  một  tỷ  lệ  cao 
trong  những  bệnh  nhân  nằm  viện  dài  ngày, 
cùng với tình trạng quá tải thường xuyên ở bệnh 
viện tỉnh. Để nâng cao công tác lập kế hoạch đào 

tạo bác sĩ chuyên khoa, đánh giá tiên lượng bênh 
nhân bị tai nạn giao thông, việc nghiên cứu các 
loại  tần  suất  chấn  thương  do  TNGT  đường  bộ 
kết  quả  điều  trị,  các  yếu  tố  tiên  lượng  nặng  tai 
BV Tỉnh Ninh Thuận là cần thiết.  

Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỷ lệ các loại chấn thương và kết quả 
điều trị tại bệnh viện Tỉnh Ninh Thuận năm 2011. 

Mục tiêu cụ thể  
1.  Xác định tỷ lệ các loại chấn thương nhập 
viện tại BV Tỉnh Ninh Thuận năm 2011. 
2.  Xác định tỷ lệ các loại chấn thương phân 
bố theo một số đặc điểm dân số xã hội. 
3.  Xác  định  tỷ  lệ  tử  vong  do  tai  nạn  giao 
thông  tại  BV  Tỉnh  Ninh  Thuận  năm  2011  phân 
bố theo loại chấn thương 
4.  Xác  định  một  số  yếu  tố  liên  quan  đến 
chấn  thương  sọ  não  tại  BV  Tỉnh  Ninh  Thuận 
năm 2011. 
5.  Xác  định  yếu  tố  liên  quan  đến  tử  vong, 
chuyển  viện  do  tai  nạn  giao  thông  tại  BV  Tỉnh 
Ninh Thuận năm 2011. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện ở các 
bệnh nhân nhập viện đến khoa cấp cứu BV Tỉnh 
Ninh  Thuận  vì  tai nạn giao thông  đường  bộ từ 
ngày  01/01/2011  đến  31/12/2011  được  chọn  vào 

nghiên cứu 

Cỡ mẫu 
Công thức:  
Với α = 0,05, p = 0,5, d = 0,05, Z 1‐α/2 = 1,96.  
Từ công thức trên tính được cỡ mẫu n = 385. 

Kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn  mẫu  ngẫu  nhiên  hệ  thống:  Đầu  tiên, 

127


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
lập  danh  sách  toàn  bộ  nạn  nhân  được  đưa  đến 
khoa cấp cứu BV Tỉnh từ 0 giờ ngày 1/1/2011 đến 
31/12/2011 do tai nạn giao thông đường bộ 1.599 
ca  và  đánh  số  thứ  tự  theo  danh  sách  từ  1  đến 
1.599. Tiếp theo tính khoảng cách mẫu bằng cách 

chia: k = 1599/385, và k = 4. Cuối cùng chọn ngẫu 
nhiên  đối  tượng  từ  1  đến  4,  trong  trường  hợp 
này  là  k  =  2.  Các  đối  tượng  được  chọn  mẫu 
nghiên cứu lần lượt là 2, 2+1k, 2+2k,) đến khi đủ 
385 mẫu thì dừng lại. 


KẾT QUẢ 
Phân bố tỷ lệ tai nạn thương tích theo tuổi, giới, nghề nghiệp 
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ tai nạn thương tích theo tuổi, giới, nghề nghiệp (n=386) 
Nhóm tuổi

Giới
Nghề nghiệp

Các đặc tính
0 – 14
15 – 24
25 –34
35 – 44
≥ 45
Nam
Nữ
Nông dân
Lao động tự do
Học sinh, sinh viên
Buôn bán
CBCN-VC
Công nhân

Theo tuổi, tỷ lệ chấn thương chiếm hơn 50% là 
từ 15‐34 tuổi. Theo giới, tỷ lệ chấn thương ở nam 

Tần số (n)
44
125
88

53
76
288
98
164
112
44
25
20
21

Tỷ lệ (%)
11,4
32,4
22,8
13,7
16,7
74,6
25,4
42,5
29
11,4
6,5
5,2
5,4

chiếm đa số với 75%. Theo nghề nghiệp, nông dân 
và lao động tự do chiếm đa số (43% và 29%). 

Các đặc điểm khi xảy ra tai nạn và tỷ lệ các loại chấn thương 

Bảng 2: Những đặc điểm trước khi xảy ra tai nạn (n=386) 
Uống rượu
Phương tiện gây chấn
thuơng
Thời gian xảy ra chấn
thuơng

Nơi xảy ra chấn thuơng
Đội nón bảo hiểm

Đặc tính

Không
Xe gắn máy
Ô tô
Tự gây tai nạn
Từ 0 giờ đến 6 giờ sáng
Từ 6 giờ sáng đến 12 giờ
Từ 12 giờ đến 18 giờ
Từ 18 giờ đến 24 giờ
Quốc lộ 1A
Đường khác

Không

Ghi nhận từ các trường hợp tai nạn cho thấy 
có 28% có sử dụng rượu, bia, 15% không đội nón 
bảo hiểm. Thời gian xảy ra tai nạn chủ yếu là 12‐
Bảng 3: Tỷ lệ các loại chấn thương 
Các loại chấn thương

Chấn thương đầu mặt
Chấn thương sọ não

128

Tần số (n)
107
279
270
19
97
29
62
138
156
139
247
327
59

Tỷ lệ (%)
27,7
72,3
70
4,9
25,1
7,53
16,1
35,9
48,5

36
64
84,7
15,3

18h và 18‐24h (36% và 49%). Các trường hợp tai 
nạn xảy ra trên Quốc lộ 1 A chiếm 36%, phương 
tiện gây tai nạn chủ yếu là xe máy với 70%.  
Tần số (n)
163
57

Tỷ lệ (%)
42,2
14,8

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Các loại chấn thương
Gẫy xương chi trên
Gẫy xương chi dưới
Tổn thương cơ quan nội tạng
Đa chấn thương
Vết thương phần mềm


Tần số (n)
21
56
11
22
33

Chấn  thương  đầu  mặt  và  chấn  thương  sọ 
não  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (42%  và  15%),  gãy 

Tỷ lệ (%)
5,4
14,5
3,4
5,7
8,6

xương  chi  chiếm  20%  các  trường  hợp  trong  đó 
chủ yếu là gãy chi dưới (15%). 

Tỷ lệ các trường hợp tử vong do tai nạn giao thông phân bố theo một số đặc điểm 
Bảng 4: Tỷ lệ các trường hợp tử vong phân bố theo một số đặc điểm (n=5) 
Địa điểm xảy ra tai nạn
Thời gian xảy ra tai nạn
Phương tiện gây tai nạn

Đội mũ bảo hiểm
Uống rượu, bia
Phân bố theo chấn thương


Đặc tính
Quốc lộ 1A
Đường khác
12 – <18h
18 – <24h
Xe gắn máy
Ô tô
Tự gây tai nạn

Không

Không
Chấn thương sọ não
Gẫy xương chi
Gẫy xương khác
Đa chấn thương
Vết thương phần mềm

Ghi nhận các trường hợp tai nạn dẫn đến tử 
vong cho thấy địa điểm xảy ra tai nạn chủ yếu ở 

Tử vong (n)
3
2
1
4
3
1
1

3
2
4
1
4
1
1
1
1

Tỷ lệ (%)
60
40
20
80
60
20
20
60
40
80
20
80
20
20
20
20

các  đường  quốc  lộ  khác  60%.  Thời  điểm  xảy  ra 
tai nạn là từ 12 giờ đến 24 giờ.  


Mối liên quan giữa các trường hợp tử vong với một số đặc điểm 
Bảng 5: Mối liên quan giữa trường hợp tử vong và một số đặc điểm (n=5) 
Đặc tính
Có (n,%)
Thời gian xảy ra tai nạn
0 – 6h
6 – 12h
12 – 18h
18 – 24h
Địa điểm xảy ra tai nạn
Quốc lộ 1A
Khác
Phương tiện gây tai nạn
Ô tô
Xe gắn máy
Tự gây tai nạn
Uống rượu bia

Không

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Tử vong (n=5)
Không (n,%)

0 (0,0)
0 (0,0)
1 (0,7)
4 (2,6)


29 (100,0)
62 (100,0)
137 (99,3)
152 (97,4)

3 (2,2)
2 (0,8)

136 (97,8)
245 (99,2)

1 (5,3)
3 (1,1)
1 (1,0)

18 (94,7)
267 (98,9)
96 (99,0)

4 (3,7)
1 (0,4)

103 (96,3)
278 (99,6)

PR 95% CI

P


0,55

0,356

0,315
2,96 (1,9 - 4,7)
0,022

129


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
uống  rượu  bia  và  các  trường  hợp  tử  vong, 
PR=2,96,  95%  CI  (1,9  –  4,7),  p=0,022.  Những 
người bị tai nạn mà có uống rượu bia có tỷ lệ tử 

vong cao gấp 2,96 lần so với những người không 
uống rượu bia. 
Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữathời gian xảy ra tai nạn, địa điểm xảy ra tai 
nạn, phương tiện gây tai nạn và tỷ lệ tử vong. 

Bảng 6: Mối liên quan giữa chấn thương sọ não và chuyển viện, tử vong 
Đặc tính


Chấn thương sọ não (n=57)
Có (%)
Không (%)

Chuyển viện

Không
Tử vong

Không

28 (42,4)
29 (9,1)

38 (57,6)
291 (90,9)

4 (80)
53 (13,9)

1 (20)
328 (86,1)

Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
chấn thương sọ não và chuyển viện, PR=4,3, 95% 
CI  (2,9  –  6,3),  p<0,001.  Tỷ  lệ  chuyển  viện  ở  các 
trường hợp bị chấn thương sọ não cao gấp 4,3 lần 
những trường hợp không chấn thương sọ não. 

PR 95% CI


p

4,3
(2,9 – 6,3)

<0,001

23,1 (2,6 – 202,8)

<0,001

Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
chấn thương sọ não và tử vong, PR=23,1, 95% CI 
(2,6 – 202,8), p<0,001. Những trường hợp bị chấn 
thương  sọ  não  có  tỷ  lệ  tử  vong  cao  hơn  những 
trường hợp không bị chấn thương sọ não. 

Bảng 7: Mối liên quan giữa chấn thương sọ não và một số đặc điểm 
Đặc tính

n

Phương tiện gây tai nạn
Ô tô
19
Xe gắn máy
270
Tự gây tai nạn
97

Tổng
386
Thời gian xảy ra tai nạn
0 – 6h
29
6 – 12h
62
12 – 18h
138
18 – 24h
156
Tổng
386
Uống rượu bia

107

Chấn thương sọ não
Có (%)

Không (%)

6 (31,6)
45 (16,7)
6 (6,2)
57

13 (68,4)
225 (83,3)
91 (93,8)

329

2 (6,9)
6 (9,7)
21(15,2)
28 (18)
57

27 (93,1)
56 (90,3)
117 (84,8)
128 (82)
329

27 (25,2)

80 (74,8)

Không

279

30 (10,8)

249 (89,3)

Tổng

386


57

329

PR 95% CI

p

0,05

0,265

1,95 (1,4 –
2,7)

<0,001

Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
uống rượu bia và chấn thương sọ não, PR=1,95, 
95%  CI  (1,4  –  2,7),  p<0,001.  Những  người  uống 
rượu bia mà bị tai nạn có tỷ lệ bị chấn thương sọ 
não cao gấp 1,95 lần so với những người không 
uống rượu bia.  

thống  kê  giữa  thời  gian  xảy  ra  tai  nạn  và  chấn 
thương sọ não, p=0,265. 

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa phương tiện gây tai nạn và chấn thương sọ 
não,  p=0,05.  Không  có  liên  quan  có  ý  nghĩa 


Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nạn nhân 
bị  tai nạn  giao thông đường  bộ  ở độ  tuổi  15‐34 
chiếm tỷ lệ cao 55,2% và chấn thương có khuynh 

130

BÀN LUẬN 
Những yếu tố ảnh hưởng đến tai nạn giao 
thông đường bộ  

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
hướng tăng dần theo nhóm tuổi 15‐24 và 25‐34. 
Đặc  điểm  này  có  thể  lý  giải  được  rằng  đây  là 
nhóm dân số trẻ, bất cẩn nên là đối tượng nguy 
cơ  cao  xảy  ra  tai  nạn  khi  tham  gia  giao  thông. 
Nhóm  dân  số  này  cũng  là  lực  lượng  lao  động 
chính của gia đình và xã hội, với tần suất tham 
gia giao thông cao hơn các nhóm tuổi khác, cho 
nên khả năng bị TNGT nhiều hơn và gây ra hậu 
quả nặng nề hơn về mặt tinh thần cũng như về 
mặt kinh tế cho gia đình và đất nước. 


Rượu bia hiện nay là nguyên nhân thứ 5 gây 
tử vong trong 10 nguyên nhân gây tử vong cao 
nhất trên toàn cầu. Tại Việt Nam, theo thống kê 
của Viện Chiến lược và Chính sách y tế và Bộ Y 
tế,  1/3  số  người  sử  dụng  rượu  bia  đã  bắt  đầu 
uống trước tuổi 20. Hậu quả của sử dụng rượu 
bia là, trên 10% dẫn đến tai nạn giao thông làm 
hơn 12.000 người tử vong mỗi năm. Ước tính phí 
tổn do rượu bia chiếm từ 2 ‐ 8% GDP của nhiều 
quốc gia. 

Trong  nghiên  cứu  này,  tỷ  lệ  nam  bị  chấn 
thương  (74,6%)  cao  hơn  nữ  (25,4%).  Nam  giới 
tham  gia  giao  thông  uống  rượu  bia  thường 
không làm chủ tốc độ và phản xạ chậm; chạy xe 
với  tốc  độ  cao,  không  làm  chủ  được  bản  thân 
nên nguy cơ tai nạn nhiều hơn. Nữ giới đi xe cẩn 
thận hơn, tốc độ chậm hơn ít uống rượu bia, nên 
ít tai nạn hơn và thường chấn thương nhẹ hơn. 
Nghiên  cứu  của  Nilambar  Jha  và  Chandra 
Shekhar  Agrawal  tại  hai  bệnh  viện  phía  đông 
Nepal từ tháng 5‐1997 đến tháng 4‐1998 cho thấy 
tỷ số tai nạn theo giới số nam/nữ là 3,2/1) vì so 
với nam phụ nữ ít hoạt động và ít tham gia giao 
thông hơn. 

Phương  tiện  gây  tai  nạn  nhiều  nhất  là  xe 
máy  chiếm  tỷ  lệ  70%,  có  thể  do  xe  máy  là 
phương tiện chính sử dụng nhiều nhất khi tham 
gia  giao  thông.  Ngoài  ra  tình  trạng  chưa  chấp 

hành tốt các luật giao thông, các lỗi vi phạm như 
phóng  nhanh  vượt  ẩu,  lấn  tuyến,  lái  xe  trong 
tình  trạng  say  rượu  góp  phần  gia  tăng  tỷ  lệ 
TNGT.  Ở  đây  tình  trạng  tự  ngã  khá  cao  25,1% 
điều  này  như  gián  tiếp  nói  lên  thực  trạng  tình 
trạng  uống  rượu  bia  vẫn  còn  phổ  biến.  Nhóm 
nghiên  cứu  của  Bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định 
chấn  thương  do  xe  máy  là  64%,  tự  ngã  20%  (4), 
tương tự như nghiên cứu của Takashi Nagata và 
cộng sự do xe máy là 63%(5). 

Tỷ lệ bị TNGT ở người có sử dụng rượu bia 
chiếm  tỷ  lệ  27,7%.  Kết  quả  này  phù  hợp  với 
nghiên  cứu của  Nguyễn  Phú  Định năm 2005  là 
30,8%.  Theo  nghiên  cứu  của  Trần  Tân  Dân  và 
cộng  sự,  tỷ  lệ  uống  rượu  là  12,9%  thấp  hơn 
chúng  tôi.  Rượu  là  nguyên  nhân  trực  tiếp  làm 
giảm  tốc  độ  phản  ứng  của  ngưới  lái  xe  từ  10‐
30%, rượu làm giảm khả năng điều khiển tự chủ, 
phản  xạ  và  thị  lực.  Lái  xe  trong  tình  trạng  say 
rượu,  bia không  chỉ  là nguy  cơ  cao dẫn  đến tai 
nạn  giao  thông  mà  còn  làm  trầm  trọng  thêm 
chấn  thương  khi  xảy  ra  tai  nạn,  gây  phức  tạp 
thêm cho việc gây mê và phẫu thuật do sự tương 
tác  giữa  thuốc  và  chất  cồn  dẫn  đến.  Theo  Tổ 
chức Y tế Thế giới, người đã uống rượu, bia thì 
không nên lái xe vì nghiên cứu y tế cho thấy khi 
có nồng độ cồn trong máu là 40mg/ 100ml máu 
thì nguy cơ dẫn tới tai nạn cũng đã rất cao, với 
nồng độ quá 50 mg/ml máu thì nguy cơ xảy ra 

tai nạn gấp 40 lần.  

Tỷ  lệ  tai  nạn  giao  thông  đường  bộ  xảy  ra 
nhiều  từ  18  giờ  đến  24  giờ  là  48,5%.  Kết  quả 
nghiên  cứu  chấn  thương  tai  nạn  giao  thông  tại 
Hà  Nội  năm  2006  là  40%(2).  Có  thể  do  trước  18 
giờ  mật  độ  lưu  thông  ít  hơn  sau  18h,  hơn  nữa 
sau 18 giờ, tầm quan sát bị giảm do trời tối và sử 
dụng  rượu  bia  trong  khoảng  thời  gian  này  gia 
tăng, dẫn đến làm tăng khả năng xảy ra tai nạn 
giao  thông  đường  bộ  tăng.  Ban  đêm  hệ  thống 
chiếu sáng công cộng không đủ ở nhiều đường, 
khả  năng  quan  sát  kém  của  người  điều  khiển 
phương  tiện  giao  thông,  thường  lái  với  tốc  độ 
cao  hơn  ban  ngày  vì  đường  thoáng  hơn  góp 
phần gia tăng tai nạn. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Trong nghiên cứu này tỷ lê người không đội 
nón là 15,3%. Kết quả nghiên cứu của Bệnh viện 
Nhân  Dân  Gia  Định  năm  2007  tỷ  lệ  không  đội 
nón  bảo  hiểm  là  23,2%(4).  Điều  này  có  thể  giải 
thích  thời  điểm  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  vào 

131


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
năm  2011  này,  người  dân  đã  có  ý  thức  về  đội 
nón bảo hiểm cao hơn. Một nghiên cứu gần đây 
về  các  trường  hợp  tai  nạn  xe  gắn  máy  từ  Los 
Angeles và Thái Lan cho thấy rằng lái xe không 
đội mũ bảo hiểm có khả năng bị thiệt mạng gấp 
2‐3 lần. Theo nghiên cứu của Pervin và cộng sự 
người lớn tần suất đội nón bảo hiểm 90% ‐ 99% 
nhưng  trẻ  em  từ  7  tuổi  trở  xuống  là  15‐33%  và 
trẻ  em  từ  17  ‐  14  tuổi  là  38  ‐  53%.  Một  trong 
những nguyên nhân khiến các bậc cha mẹ không 
cho con cái đội mũ bảo hiểm vì lo lắng trẻ sẽ bị 
thương  ở  vùng  cổ.  Kết  quả  nghiên  cứu  khẳng 
định sự cần thiết phải đội mũ bảo hiểm cho trẻ 
em khi tham gia giao thông, mũ bảo hiểm giúp 
giảm  nguy  cơ  chấn  thương  đầu  tới  69%,  giảm 
42% nguy cơ tử vong. Theo thống kê của Bộ Y tế, 
mỗi năm có khoảng 4.000 ca tử vong thương tâm 
và  hàng  nghìn  trường  hợp  thương  tích  nghiêm 
trọng ở trẻ em, phần lớn trong số này liên quan 
tới việc đi lại bằng xe máy, các thương tích giao 
thông  đường  bộ  là  nguyên  nhân  hàng  đầu  gây 
ra tử vong và thương tật ở trẻ em Việt Nam. 

Hậu  quả  chấn  thương  sọ  não  của  tai  nạn 
giao thông 
Trong nghiên cứu này chấn thương sọ não tỷ 
lệ 14,8%. So với BV Nhân Dân Gia Định tỷ lệ có 

tổn  thương  trên  phim  CT  sọ  (18,2%)  cao  hơn 
chúng tôi, có thể BV Nhân Dân Gia Định là bệnh 
viện  tuyến  cao  hơn  do  đó  có  nhiều  bệnh  nhân 
nặng hay chuyển tuyến hơn.  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ 
lệ có tổn thương trên phim CT sọ ở nhóm có đội 
nón  bảo  hiểm  và  nhóm  không  đội  nón  bảo 
hiểm.Nhóm không đội nón bảo hiểm có nguy cơ 
chấn  thương  sọ  gần  gấp  2  so  với  nhóm  có  đội 
nón bảo hiểm. Có sự liên quan giữa chấn thương 
sọ não và không đội nón bảo hiểm. Nghiên cứu 
tại  BV  Lê  Lợi  Vũng  Tàu,  bác  sĩ  Trần  Tân  Dân, 
Đoàn  Đức  Tiến  và  y  sĩ  Lê  Thị  Thu  Đông  tỷ  lệ 
chấn thương sọ não 11% (3), thấp hơn chúng tôi.  

chiếm đa số các trường hợp (74,6%). Xe máy gây 
ra tai nạn là chủ yếu (72,7%). Tai nạn thường xảy 
ra vào ban đêm từ 18 ‐ < 24 giờ (48,5%).Tỷ lệ các 
trường  hợp  không  đội  nón  bảo  hiểm  còn  cao 
(15,3%).  Tỷ  lệ  chấn  thương  sọ  não  chiếm  tỷ  lệ 
14,8%, gẫy chi dưới 14,5%. 
Các yếu tố liên quan, tai nạn xảy ra trên Quốc 
lộ 1A có tỷ lệ chuyển viện cao gấp 1,5 lần so với 
các  đường  khác.  Những  người  bị  tai  nạn  mà  có 
uống rượu bia có tỷ lệ tử vong cao gần gấp 3 lần 
so với những người không uống rượu bia. 

KIẾN NGHỊ 
Kíp  trực  ngoại  chấn  thương  phải  có  bác  sĩ 
chuyên  khoa  ngoại  thần  kinh  để  giải  quyết  kịp 

thời những ca chấn thương sọ não. Đào tạo đội 
ngũ điều dưỡng chuyên hồi sức chăm sóc, theo 
dõi về chấn thương sọ não. 
Để  góp  phần  hạn  chế  những  tai  nạn  đáng 
tiếc  do  sử  dụng  rượu  bia,  còn  cần  sự  giáo  dục, 
tuyên truyền quyết liệt từ phía gia đình và nhà 
trường đối với  học sinh, sinh  viên. Gia đình  và 
nhà  trường  cần  có  sự  phối  hợp  đồng  bộ  nhằm 
giúp các em tránh xa bia, rượu. 
Các  cấp,  các  ngành  của  tỉnh  cần  huy  động 
các  tổ  chức  xã  hội,  các  đoàn  thể  quần  chúng 
đóng góp và tham gia các cuộc vận động người 
dân  không  sử  dụng  rượu,  bia  khi  điều  khiển 
phương  tiện  tham  gia  giao  thông.  Vận  động 
người  dân  nêu  cao  tinh  thần  trách  nhiệm, 
thường  xuyên  nhắc  nhở  cũng  như  phản  đối 
những  người  điều  khiển  phương  tiện  đã  sử 
dụng rượu, bia. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Bộ Lao động ‐ Thương binh và Xã hội (2012). Công bố kết quả 
khảo sát quốc gia về tai nạn thương tích tại Việt Nam. http: 
//www.molisa.gov.vn/news/detail/tabid/75/newsid/54763/seo/
Cong‐bo‐ket‐qua‐khao‐sat‐quoc‐gia‐ve‐tai‐nan‐thuong‐tich‐
tai‐Viet‐Nam/language/vi‐VN/Default.aspx.  Truy  cập  ngày 
24/3/2013. 

2.


Nagata T, Takamori A, Kimura Y, Kimura A, Hashizume M, 
Nakahara S (2011). Trauma center accessibility for road traffic 
injuries  in  Hanoi.  Vietnam.  Journal  of  Trauma  management 
and Outcome 2011. 5: 11. 

3.

Trần Tân Dân, Đoàn Đức Tiến, Lê Thị Thu Đông (2010). Tình 
hình  tai  nạn  giao  thông  tại  Bệnh  viện  Lê  Lợi  năm  2009  – 
2010.Báo cáo bệnh viện Lê Lợi. Tr.34‐57.  

KẾT LUẬN 
Đa số bệnh nhân nhập viện trẻ mà tập trung 
phần  lớn  vào  nhóm  tuổi  15  ‐  35  tuổi,  nam  giới 

132

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
4.

5.
6.


 

Trương  Phước  Sở,  Tô  Vĩnh  Ninh,  Phạm  Dũng  Nghiệp,  Hồ 
Thái Sơn (2009). Nghiên cứu tình trạng chấn thương sọ não từ 
sau  quy  định  đội  nón  bảo  hiểm.  Tạp  chí  Y  Học  TP.  HCM. 
13(6) 319 ‐ 327. 
World Health Organization (2011). Road traffic injuries. Fact 
sheet No.43. Tr. 12‐13. 
World  Health  Organization.  Văn  phòng  đại  diện  tại  Việt 
Nam.  Phòng  chống  tai  nạn  thương  tích.  bạo  lực  và  an  toàn 
thông. 
http: 
giao 
 

//www.wpro.who.int/vietnam/topics/injuries/vi/.  Truy  cập 
ngày 12/12/2013. 

 
Ngày nhận bài báo: 

 

 

 16/5/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  


20/6/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

14/11/2014 

 

 

 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

133



×