Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giá trị của xét nghiệm kháng nguyên HP trong phân trong chẩn đoán nhiễm helicobacter pylori có triệu chứng ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.63 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM KHÁNG NGUYÊN HP TRONG PHÂN
TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
CÓ TRIỆU CHỨNG Ở TRẺ EM
Trần Thị Thanh Tâm*, Phạm Thị Ngọc Tuyết**, Nguyễn Thị Thu Hương**,
Nguyễn Thúc Bội Ngọc**, Mai Văn Bôn*

Tóm tắt
Mục tiêu: Để xác định giá trị của xét nghiệm tìm kháng nguyên Hp trong phân (HpSA) trong chẩn
đoán nhiễm Helicobacter pylori (Hp) ở trẻ em nhiễm Hp có triệu chứng
Phương pháp: Các bệnh nhi < 15 tuổi có triệu chứng tiêu hóa và có chỉ định nội soi tiêu hóa trên được
nhập viện vào khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi đồng 2. Phân được thu thập một ngày trước khi tiến hành nội soi
sinh thiết để xét nghiệm CLO test và mô học. Nhiễm Hp được xác định khi mô học và CLO test cùng dương
tính. Sự hiện diện của Hp trong phân được xác định bằng phương pháp miễn dịch men (ELISA) sử dụng kit
kháng thể đơn dòng. Kết quả HpSA được so sánh với kết quả mô học và CLO test
Kết quả: chín mươi bảy trẻ tham gia vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 8,5 ± 2,7 tuổi. Mô học và
CLO test đồng bộ trên 90 trẻ (92,7%). HpSA có độ nhạy, chuyên, giá trị dự đoán âm và dương và độ chính
xác lần lượt là 95%, 98%, 96%, 97%, 96%.
Kết luận: HpSA, một phương pháp miễn dịch men, có giá trị chính xác để xác định nhiễm Hp ở trẻ có
triệu chứng tiêu hóa.

Abstract
THE ACCURACY OF STOOL ANTIGEN TEST FOR DIAGNOSIS OF HELICOBACTER PYLORI
INFECTION IN CHILDREN WITH SYMPTOMATIC DISEASE
Tran Thi Thanh Tam, Pham Thi Ngoc Tuyet, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Thuc Boi Ngoc,
Mai Van Bon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 109 - 113
Objective: To evaluate the accuracy of HpSA for the detection of Hp infection in children with
symtomatic disease.


Methods: Children younger than 15 years old with digestive symtoms and having the indication of
upper endoscopic procedure admitted to Children Hospital N2. Stool samples were collected from each
participant. Endoscopy procedure gave three samples: one for CLO-test, other two for histologic
examination. The presence of Hp infection was determined by positive histologic findings and positive CLOtest. The presence of Hp organisms in stool was determined by an enzyme-linked immunosorbent assay
using a commercially available monoclonal antibody kit. Results of the stool antigen test were compared with
histology findings and CLO-test results.
Results: Ninety seven children (mean age, 8.5 ± 2.7 years) participated in the study. Histologic
findings and RUT results were concordant in 90 children (92,7% of the children). Per study protocol, HpSA
had a sensitivity, specificity, negative and positive predictive value, and accuracy rate of 95%, 98%, 96%,
97%, 96%, respectively.
* Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược TP. HCM.
** Khoa tiêu hóa - BV Nhi Đồng 1 TP.HCM

Nhi Khoa

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

Conclusion: HpSA, a ELISA test, had an accurate value for the detection of infection in children with
digestive symtoms.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương pháp

Nhiễm Hp là một trong những nhiễm trùng

mạn tính thường gặp nhất ở con người. Người ta
ước tính có khọảng 50% dân số thế giới nhiễm
Hp, nhưng xuất độ nhiễm thay đổi theo tuổi,
quốc gia, chủng tộc và tình trạng kinh tế xã hội(1).
Theo quốc gia, xuất độ thay đổi từ 20% đến >
80%, thấp nhất ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu,
cao nhất ở các nước Động Âu, Châu Á, và nhiều
nước đang phát triển.
Nhiễm Hp thường mắc phải nhiều nhất
trong thời kỳ trẻ em, có đến 70% trẻ em ở các
nước đang phát triển nhiễm Hp trước tuổi
15(8).Qua nghiên cứu của Huang j-Q có mối liên
quan giữa nhễm Hp mạn tính lúc tuổi nhỏ với sự
phát triển ung thư dạ dày(7).
Hạn chế quan trọng trong việc xử trí H pylori
ở trẻ em là thiếu một xét nghiệm không xâm lấn
nhưng chính xác để phát hiện vi trùng ở trẻ em.
Test Urea hơi thở dù mang nhiều hứa hẹn
nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ, khó áp
dụng cho trẻ nhỏ vì chưa hợp tác, và tỷ lệ dương
tính giả cao ở trẻ nhỏ do trẻ giữ thuốc trong
miệng nơi có nhiều vi khuẩn sinh urease. Thử
nghiệm kháng nguyên Hp trong phân (HpSA)
theo các nghiên cứu có độ nhạy tốt (93%-100%)
và độ đặc hiệu hợp lý (70%-100%), giá trị tiên
đoán âm tốt (100%) nhưng giá trị tiên đoán
dương thấp (54%) (8,14,8). Trước khi có thêm các
xét nghiệm không xâm lấn tin cậy hơn, thử
nghiệm Hp trong phân giúp ích rất nhiều trong
phát hiện Hp và theo dõi điều trị các nhiễm

trùng Hp ở trẻ em.Các xét nghiệm xâm lấn: nội
soi, sinh thiết (xét nghiệm mô học hay nuôi cấy)
vẫn có giá trị vàng trong chẩn đóan Hp ở trẻ em.
Bảng 1: Độ nhạy và đặc hiệu của các phương pháp
phát hiện Hp
Phương pháp

Độ nhạy (%)

Độ đặc hiệu
(%)

Phương pháp xâm lấn
Mô học của mẫu sinh thiết
Cấy mẫu sinh thiết
Test urease nhanh

95-99
70-90
90-95

95-99
100
95-98

Nhi
Khoa
2

Độ nhạy (%)


Độ đặc hiệu
(%)

95

100

95
95-98
30-50
89-94

95
95-98
100
91-95

(Clotest)
PCR mẫu sinh thiết
Phương pháp không xâm
lấn
Huyết thanh học
Thử nghiệm urea hơi thở
Cấy phân
HpSA

Ở nước ta hiện nay, xét nghiệm xâm lấn như
nội soi sinh thiết làm CLO test, mô học và nuôi
cấy còn nhiều hạn chế, nhiều cơ sở y tế chưa

thực hiện rộng rãi ở trẻ em, xét nghiệm Urea hơi
thở chỉ thực hiện ở một vài cơ sở y tế tại thành
phố lớn. Do đó, một xét nghiệm không xâm lấn,
có tính chính xác cao là mối quan tâm lớn của
các nhà nhi khoa lâm sàng.
Đề tài này thực hiện nhằm xác định giá trị
xét nghiệm HpSA trong chẩn đoán nhiễm Hp ở
trẻ em. Từ đó có thể đề xuất sử dụng HpSA thay
thế cho xét nghiệm xâm lấn trong chẩn đoán
nhiễm Hp ở trẻ em, nhất là ở những cơ sở y tế
không thực hiện được nội soi tiêu hóa cho trẻ
em. Cụ thể mục tiêu nghiên cứu là (1) xác định
độ chuyên và độ nhạy của xét nghiệm HpSA (2)
xác định giá trị tiên đoán dương và âm của xét
nghiệm.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
cắt ngang mô tả và phân tích

Đối tương nghiên cứu
Bệnh nhi nhập viện khoa tiêu hóa từ tháng
10-2005 đến tháng 10-2006 có triệu chứng tiêu
hóa được chỉ định nội soi tiêu hóa trên

Các chì định nội soi bao gồm:
- Đau bụng kéo dài > 1 tháng
- Hội chứng dạ dày: đau bụng vùng thượng
vị, đau bụng liên quan đến bữa ăn, trước hoặc
sau ăn, ợ hơi, ợ chua.

- Ói tái diễn chưa rõ nguyên nhân.
- Ói máu nghi do viêm loét dạ dày – tá tràng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhi có bệnh tim mạch, hô hấp nặng,
hoặc đã uống thuốc kháng sinh, kháng acid, ức
chế bơm proton 4 tuần trước khi nhập viện.
Cỡ mẫu
Lấy theo công thức:

Z12−α / 2 P(1 − P )
n=
,
d2

P = 0,97 và p=0,98 (độ nhạy và độ chuyên dựa
vào nghiên cứu trước đây) (1,1); n (nhóm nhiễm
Hp) = 44, n (nhóm không nhiễm Hp) = 44;
tổng=44+31=75 bệnh nhân

Thu thập thông tin và xử lý số liệu
Bệnh nhi được thăm khám lâm sàng, sau đó
được thực hiện nội soi tại bệnh viện Nhi đồng II,
đọc kết quả đại thể và thử CLO-test, 2 mẫu sinh
thiết được gửi đến khoa Giải phẫu bệnh lý bệnh
viện Chợ Rẫy. Nhóm nhiễm Hp được xác định
khi có kết quả mô học Hp dương tính và CLO
test dương tính(15,16). Nhóm không nhiễm Hp khi

cả mô học và CLO test cùng âm tính. Trường
hợp chỉ có một trong hai xét nghiệm:mô học
hoặc CLO test dương tính thì loại bỏ ra khỏi
phần phân tích kết quả..
- Trước khi nội soi tiêu hóa, bệnh nhân được
cho xét nghiệm HpSA: mẫu phân của bệnh nhân
được chứa trong một lọ kín và chuyển đến
phòng miễn dịch học của Trung tâm Hòa Hảo
ngay sau khi bệnh nhân đi tiêu trễ nhất là 3 giờ
sau. Xét nghiệm phân được tiến hành bằng cách
dùng kit định lượng để tìm kháng nguyên Hp
với phương pháp ELISA (Genesis Diagnostics,
UK). Kết quả dương tính âm tính được hướng
dẫn đọc bởi nhà sản xuất.
Xử lý số liệu và phân tích số liệu bằng
chương trình SPSS phiên bản 11.5.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N=90)
Tần số

Tỷ lệ %

2 – 5 tuổi
6 tuổi – 10 tuổi

16
44

17,8

48,9

>10 tuổi

30

33,3

Đặc điểm
Trung bình: 8,5 ± 2,7
Tuổi

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học
Nam
Nữ

Giới

41
49

45,6
54,4

Viêm dạ dày dạng nốt gặp ở 22 trẻ trong đó
tất cả trẻ này đều nhiễm Hp. Loét tá tràng gặp ở
10 trẻ, tất cả trẻ này đều nhiễm Hp. Các dạng
viêm khác như phù nề, xuất tiết, chợt, xuất huyết

dạng chấm gặp trên 42 trẻ, phân bố cho nhóm
nhiễm Hp và không nhiễm Hp (viêm dạ dày do
nguyên nhân khác) theo tỉ lệ 12 /30.
Có 97 bệnh nhân vào lô nghiên cứu. Xét
nghiệm mô học và CLO test đồng bộ với nhau
trên 90 trường hợp (92,7%) và 7 bệnh nhân
(7,3%) có kết quả không đồng nhất giữa mô học
và CLO test nên chúng tôi loại ra khỏi phân tích
tính toán độ chuyên hoặc nhạy.
Trong 90 bệnh nhân có kết quả đồng bộ giữa
mô học và CLO test có 42 bệnh nhân bị nhiễm
Hp (46,7%) theo tiêu chuẩn xác định của nghiên
cứu này tức là có cùng lúc mô học dương tính và
CLO test dương tính. Có 48 bệnh nhi (53,3%)
không nhiễm Hp tức là mô học và CLO test cùng
âm tính.

Tỉ lệ nhiễm Hp theo các phương pháp
riêng biệt
Mô học: 44/97 (45,3%)
CLO test: 47/97 (48,5%)
HpSA: 46/97 (47,4%)
Bảng 2: So sánh giữa HpSA và tiêu chuản vàng (mô
học + CLO test (n= 90)
Mô học + CLO test Tổng cộng
Nhiễm Hp Không
nhiễm Hp

Phân loại


HpSA

Döông tính
AÂm tính
Tổng cộng

40
2

1
47

41
49

42

48

90

Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ
chính xác chung của HpSA trong chẩn đoán
nhiễm Hp:
Độ nhạy

: 95%

Độ chuyên : 98%
Giá trị tiên đoán dương


: 97%

Giá trị tiên đoán âm

: 96%

Độ chính xác chung

: 96%

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
BÀN LUẬN
Đối với bệnh nhi, phương pháp xâm lấn như
nội soi có các bất lợi như nguy cơ gây mê, sư lo
âu và sợ hãi của trẻ và cha mẹ. Hơn nữa, chỉ một
số ít cơ sở y tế mới trang bị máy nội soi tiêu hóa
cho trẻ em. Do đó, HpSA, phương pháp không
xâm lấn để xác định sự có mặt của Hp, từ khi
được giới thiệu, đã thu hút nhiều sự quan tâm
của các bác sỹ chăm sóc trẻ em. Tế bào thượng bì
đổi mới mỗi 1-3 ngày một lần và Hp theo đó
được thải ra trong phân, và được phát hiện bởi
kháng thể kháng Hp bên ngoài đưa vào. Xét
nghiệm miễn dịch men HpSA, không xâm lấn,
không tốn nhiều thời gian thực hiện (phân tích
mất khoảng 90 phút) và rẻ tiền hơn phương

pháp đo urea qua hơi thở và nội soi – CLO test.
Kỹ thuật phân tích của xét nghiệm miễn dịch có
thể thực hiện dễ dàng ở bất kỳ phòng xét
nghiệm nào.
Các nghiên cứu ở người lớn sử dụng mô học
là tiêu chuẩn vàng để xác nhận nhiễm Hp đã
chứng minh được HpSA là công cụ chẩn đoán
Hp nhạy cảm(4,11,9) và là phương tiện tốt chứng
minh đáp ứng điều trị. Thật vậy, nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả độ nhạy cảm và chuyên
biệt của xét nghiệm HpSA khá cao 95% và 98%.
Giá trị tiên đoán dương và âm cũng cao (97% và
96%) có giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc
xác định hoặc bác bỏ sự hiện diện của Hp trên
các bệnh nhi có triệu chứng tiêu hóa. Nghiên
cứu của chúng tôi cùng đồng bộ với kết quả của
các tác giả thực hiện ở trẻ em. Koletzko và cs,
năm 2003 từ nghiên cứu của mình đã công bố độ
nhạy, chuyên, giá trị tiên đoán dương và âm lần
lượt là 98%, 99%, 98%, and 99%(11). Nhưng theo
tác giả Elitsur(1) HpSA có độ nhạy và giá trị tiên
đoán âm thấp lần lượt là 67% và 86% trong khi
độ chuyên và giá trị tiên đoán dương cao bằng
các tác giả khác. Tương tự, Megraud và cs(11)
cũng báo cáo giá trị độ nhạy thấp ở trẻ em làm
cho các nhà nhi khoa lâm sàng ngần ngại trong
sử dụng HpSA để tầm soát Hp. Tác giả Dondi(1)
thực hiện ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, vẫn cho kết quả
độ nhạy và chuyên cao (93%, 99%). Để đánh giá


Nhi
Khoa
4

Nghiên cứu Y học

chính xác giá trị của HpSA, Gisbert và cs(5) đã
tiến hành nghiên cứu gộp 22 nghiên cứu về giá
trị của HpSA cả người lớn trẻ em. Kết quả cho
thấy độ nhạy chung là 94%, độ chuyên là 97%.
Đồng thời tác giả cũng chỉ ra HpSA theo phương
pháp ELISA với kháng thể đa dòng (polyclonal)
cho kết quả âm tính giả nhiều hơn test với kháng
thể đơn dòng (monoclonal). Vì thế, các nghiên
cứu sử dụng kháng thể đa dòng cho độ nhạy
thấp hơn so với đơn dòng, Điều này giải thích
kết quả thấp của tác giả Elitsur. Ngoài ra, dự trữ
và vận chuyển mẫu phân không đúng qui cách
cũng làm giảm độ nhạy của xét nghiệm này.
Mẫu phân giữ trong phòng xét nghiệm ở -200 C -700 C nhiều ngày trước khi được phân tích. Nếu
nhiệt độ không đảm bảo hoặc bệnh nhân giữ
phân nhiều giờ ở nhà trước khi đưa đến phòng
xét nghiệm cũng làm giảm số mẫu phân thật sự
dương tính. Nghiên cứu chúng tôi có kết quả
giống với các nghiên cứu khác là do phương
pháp xét nghiệm là ELISA đơn dòng và phân
không dự trữ nhiều ngày, phân chuyển đến
phòng thí nghiệm trong vòng tối đa là 3 giờ, và
sau đó được phân tích ngay tại phòng xét
nghiệm mà không dự trữ đông lạnh như tại các

nước Châu Âu.
Tóm lại, HpSA có độ chính xác khá cao trong
phát hiện nhiễm Hp trên lâm sàng dựa vào giá
trị tiên đoán dương và âm cao. HpSA có thể thay
thế xét nghiệm xâm lấn như nội soi sinh thiết
trong điều kiện những nơi không sẵn có trang
thiết bị để chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ có triệu
chứng và để xác định sự sạch trùng sau điều trị,
tránh cho bệnh nhân một cuộc nội soi lập lại sau
khi hoàn thành điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

Doni E, Boldorini R, Rapa A, Fonio P, et al. High accuracy
of noninvasive tests to diagnose Helicobacter pylori
infection in very young children. J Pediatr 2006;149:817-21)
Dore MP, Negrini R, Tadeu V, Marras L et al. Novel
Monoclonal Antibody-Based Helicobacter pylori Stool
Antigen Test. Helicobacter 2004;9: 228-232.
Elitsur Y, Lawrence Z, Hill I. Stool Antigen Test for
Diagnosis of Helicobacter pylori Infection in Children With
Symptomatic Disease:A Prospective Study. Journal of
Pediatric Gastroenterology and Nutrition.2004;39:64-67.



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.
13.

14.

15.

16.

Nghiên cứu Y học

Gisbert JP, Pajares JM. Diagnosis of Helicobacter pylori
infection by stool antigen determination: a systematic

review. Am J Gastroenterol 2001;96:2829–38.
Gisbert P, Morena F, Abraira V. Accuracy of Monoclonal Stool
Antigen Test for the Diagnosis of H. pylori Infection: A
Systematic Review and Meta-Analysis. Am J Gastroenterol
2006;101:1921–1930
Go MF. Review article: Natural history and epidemiology
of Helicobacter pylori infection. Aliment Pharmacol Ther.
2002;16(Suppl 1):3-15.
Huang J-Q, Sridhars CY, Hunt RH. Meta-anlysis of the
relationship between Helicobacter pylori seropositivity and
gastric cancer. Gastroenterology. 1998;114:1169-79
Kabir S. Review article: clinic-based testing for Helicobacter
pylori infection by enzyme immunoassay of faeces, urine and
saliva
Koletzko S, Konstantopoulos N, Bosman D, et al.
Evaluation of a novel monoclonal enzyme immunoassay
for detection of Helicobacter pylori antigen in stool from
children. Gut 2003;52:804–6.
Logan RF, Walker MM, ABC of the upper gastrointestinal
tract:epidemiology and diagnosis of Helicobacter pylori
infection. BMJ. 2001;323:920-922.
Megraud F, on behalf of the European Pediatric Task
Force on Helicobacter pylori. Comparison of noninvasive
tests to detect Helicobacter pylori infection in children and
adolescents: results of a multicenter European study. J
Pediatr 2005;146:198-203.
Monteiro L, de Mascarel A, Sarrasqueta AM, et al.
Diagnosis of Helicobacter pylori
Roggero P, Bonfiglio A, LUzzani S, et al. Heliobacter pylori
stool antigen test: a method to confirm eradication in children. J

Pediatr. 2002;140:775-777.
Sheu BS, Yang HB, Wang YL, et al. Stool antigen assay to
screen H pylori infection and to assess the success of 3-day and
7-day eradication therapy in the patients with partial
gastrectomy. Helicobacter 2002;7:199-204.
Working Party of the European Helicobacter pylori Study
Group. Guidelines for clinical trials in Helicobacter pylori
infection. Gut 1997;41:S1–9.
Working Party of the European Helicobacter pylori Study
Group. Technical annex: tests used to assess Helicobacter
pylori infection. Gut 1997;41:S10–18.

Nhi Khoa

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nhi
Khoa
6

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học

7



×