Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tổng chi phí điều trị trung bình của một đợt nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ 01/01/2009 đến 31/12/2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.82 KB, 9 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

TỔNG CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRUNG BÌNH
CỦA MỘT ĐỢT NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI TỪ 01/01/2009 ĐẾN 31/12/2009
Trần Vĩnh Tài*, Tăng Quang Thái**, Nguyễn Thanh Nguyên*, Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim cấp để lại nhiều biến chứng, tử vong cao và đang tăng rất nhanh tại Việt
Nam từ 1% lên 7,32% (1991 – 2007). Điều trị bệnh không chỉ dừng lại ở đợt cấp mà còn kéo dài suốt đời, gây
nhiều tổn hại về kinh tế cho bản thân, gia đình và xã hội.
Mục tiêu: Xác định chi phí điều trị trung bình bệnh nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp
Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 đến 31/12/2009.
Phương pháp: Phân tích chi phí hồi cứu trên 101 ca bệnh nhồi máu cơ tim cấp.
Kết quả: Chi phí điều trị trung bình của nhồi máu cơ tim cấp là 15.589.361 đồng trong đó không có sự khác
biệt giữa chi phí điều trị trung bình giữa nhóm có ST chênh lên và nhóm không có ST chênh lên (16.806.522
đồng và 13.733.191 đồng) nhưng về xử trí thì nhóm can thiệp mạch vành gấp 6 lần nhóm điều trị nội khoa đơn
thuần (46.915.938 đồng so với 7.854.404 đồng). Chi phí điều trị trung bình của nhóm nhồi máu cơ tim đơn
thuần là 23.252.847 đồng, nhóm có bệnh đi kèm là 15.284.969 đồng và nhóm có biến chứng là 13.484.308 đồng.
Bảo hiểm y tế chi trả 79,47% chi phí điều trị nhóm nội khoa đơn thuần và chi trả 81,88% chi phí điều trị của
nhóm can thiệp mạch vành. Chi phí cho điều trị nhồi máu cơ tim cấp có khả năng gây tổn hại đến kinh tế bệnh
nhân và gia đình là 249%.
Kết luận: Nhồi máu cơ tim cấp là gánh nặng kinh tế của bệnh nhân, gia đình và toàn xã hội. Cần có sự
phân bổ nguồn lực, phòng ngừa hợp lý hơn cho vấn đề này. Nhiều phân tích chi phí cần được thực hiện hơn để
đánh giá tổng chi phí của nhồi máu cơ tim cấp.
Từ khóa: nhồi máu cơ tim, can thiệp mạch vành, catastrophic health expenditure.

ABSTRACT
TOTAL AVERAGE COST OF TREATMENT ABOUT A GAS ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT


NGUYEN TRAI HOSPITAL FROM 01/01/2009 TO 31/12/2009
Tran Vinh Tai, Tang Quang Thai, Nguyen Thanh Nguyen, Nguyen Hoang Hanh Doan Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 142 - 150
Background: Acute myocardial infarction that cause many complications, mortality, is increasing rapidly in
Vietnam from 1% to 7.32% (1991-2007). The treatment not only in acute but also last a lifetime cause more
economical harm to self, family and society.
Objectives: Determine the average cost of acute myocardial infarction at the Nguyen Trai hospital in Ho
Chi Minh city from 01/01/2009 to 31/12/2009.
Methods: Analyse retrospective the cost of 101 cases of acute myocardial infarction.
* Bộ môn Quản lý Kinh tế Y tế, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
** Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Hùng Vương
*** Bộ môn Dịch tễ học lâm sàng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Trần Vĩnh Tài
ĐT: 0976224237 Email:

142

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Results: The average cost of treatment of acute myocardial infarction is 15.589.361 VND. There is no
difference between the average cost of ST – segment elevation myocardial infarction and non – ST – segment
elevation myocardial infarction (16.806.522 VND and 13.733.191 VND) but for the treatment the group of
coronary intervention is 6 times more than single drug therapy (46.915.938 compared to 7.854.404 VND). The
average cost of treatment of merely acute myocardial infarction is 23.252.847 VND, of the acute myocardial
infarction that associated diseases is 15.284.969 VND and of the acute myocardial infarction with complications is

13.484.308 VND. Health insurance pays 79,47% the cost of treatment with single drug therapy and 81,88% the
cost of treatment with coronary intervention. Catastrophic health expenditures of acute myocardial infarction is
249%.
Conclusions: The acute myocardial infarction is really a great economic burden for Vietnamese patients,
their families and society. It is necessary to redistribute resources and to prevent this problem properly. Several
studies of cost analysis must be conducted to assess the total cost of myocardial infarction.
Keywords: myocardial infarction, coronary intervention, catastrophic health expenditure.
bổ ích về “gánh nặng tài chính” của bệnh nhân
ĐẶT VẤN ĐỀ
và gia đình bệnh nhân.
Nhồi máu cơ tim không những có nhiều
Mục tiêu nghiên cứu
biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao và
Mục tiêu tổng quát
ngày càng tăng lên trên toàn thế giới mà còn gây
nhiều tổn thất về mặt kinh tế - xã hội. Tại Mỹ,
Xác định tổng chi phí trực tiếp trung bình và
năm 2006 có 8,5 triệu người bị nhồi máu cơ tim,
mức tổn hại kinh tế của một đợt điều trị nhồi
mỗi năm có khoảng 610.000 trường hợp mắc
máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp.
mới và 141.500 ca tử vong, chiếm tỷ lệ 23,20% (1)
Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 – 31/12/2009.
và đã tiêu tốn của nước này 111,8 tỷ USD, trong
Mục tiêu chuyên biệt
đó chi phí trực tiếp là 58,2 tỷ USD (52,1%)(6). Tại
Xác định tổng chi phí trực tiếp trung bình
Mexico năm 2006, chi phí điều trị chỉ dùng
của một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp phân
thuốc hàng năm là 6.420 USD cho nhóm không

bố:
ST chênh lên và 9.216 USD cho nhóm có ST
Theo phương pháp xử trí.
chênh lên (8). Tại châu Á, theo số liệu của Tổ
Theo tính chất đoạn ST trên ECG.
chức Y tế Thế giới năm 2007, Singapore có số
5.992 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, trong đó
Theo bệnh đi kèm và biến chứng.
1.574 ca tử vong (26,27%)(12) và Việt Nam có
Theo mức độ chi trả của bảo hiểm y tế.
8.986 ca mắc và 658 ca tử vong (7,32%) (11) và
Tại Bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí
theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhường
Minh từ 01/01/2009 – 31/12/2009.
và cộng sự năm 2006, chi phí trung bình của một
Xác định mực độ tổn hại kinh tế của một đợt
đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp là 15.500.000 ±
điều
trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện
(7)
2.717.010 đồng . Tình hình kinh tế Việt Nam từ
Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 –
năm 2006 đến 2009 đã có nhiều biến động, đặc
31/12/2009.
biệt là tình trạng lạm phát tại trong 8 tháng đầu
(10)
năm 2009 là khoảng 10% , giá cả các dịch vụ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
theo đó cũng có phần ảnh hưởng, làm ảnh
Thiết kế nghiên cứu

hưởng chi phí điều trị. Tuy nhiên, trong những
Nghiên cứu phân tích chi phí (hồi cứu).
năm qua chưa có nghiên cứu nào khác được
thực hiện trên vấn đề này. Do đó, chúng tôi thực
hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá chi phí điều
trị của NMCT cấp với hy vọng đem lại thông tin

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

143


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Đối tượng chọn mẫu

Chi phí thuốc = tổng số thuốc/loại x đơn giá.

Dân số đích: Tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi phí can thiệp mạch vành.

Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập
viện bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh
từ 01/01/2009 – 31/12/2009.
Dân số chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân nhập
viện và được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ

tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí
Minh từ 01/01/2009 – 31/12/2009.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Nhồi máu cơ tim cấp được chẩn đoán xác
định theo tiêu chuẩn của ESC, ACC, AHA 2007
khi xuất viện.
Hồ sơ bệnh án được quản lý tại kho hồ sơ
bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh và có
đầy đủ thông tin cần thu thập theo phiếu thu
thập dữ liệu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Tử vong trong quá trình đang điều trị hoặc
ra viện hay chuyển viện khi chưa kết thúc liệu
trình điều trị.
Hồ sơ bệnh án không có đủ thông tin cần
thu thập.

Phương pháp thu thập số liệu
Lập danh sách bệnh nhân, tra cứu hồ sơ
bệnh án, đối chiếu tiêu chuẩn chọn mẫu và tiến
hành thu thập thông tin theo bảng thu thập. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập đơn giá các xét
nghiệm, thuốc, các kỹ thuật can thiệp, các y cụ,
chi phí dịch vụ, …Số liệu sau khi thu thập được
xử lý bằng công cụ SPSS 17.0 for Windows.

Biến số nghiên cứu
Biến số chính

Chi phí điều trị là tất cả các chi phí trong
nghiên cứu. Chúng tôi xét đến chi phí trực tiếp
liên quan đến y tế bao gồm: chi phí xét nghiệm,
chi phí điều trị nội khoa, chi phí can thiệp mạch
vành, chi phí nằm viện, chi phí y dụng cụ và
không tính chiết khấu.

Chi phí nằm viện: Tổng số ngày nằm
viện/loại giường x đơn giá.
Chi phí dụng cụ = tổng số y dụng cụ/loại x
đơn giá.
Tổng chi phí = chi phí xét nghiệm + chi phí
thuốc + chi phí can thiệp mạch vành + chi phí
nằm viện + chi phí dụng cụ.
Các chi phí này được phân tích theo tính
chất ST, phương pháp xử trí, bệnh đi kèm, biến
chứng và tính chất bảo hiểm y tế.
Tổn hại kinh tế của chi phí điều trị bệnh
nhồi máu cơ tim cấp:
Chúng tôi xét khả năng chi tiêu không tính
đến nhu cầu cơ bản bình quân cho 1 hộ gia đình
tại thành phố Hồ Chí Minh như sau bằng tiền
không dùng cho nhu cầu cơ bản x Nhân khẩu
(1.490.682 đồng x 4,2 = 6.260.864 đồng/hộ/tháng).
Sau đó, lập tỷ lệ % giữa chi phí điều trị trung
bình với khả năng chi tiêu không tính đến nhu
cầu cơ bản bình quân (tỷ lệ a) và tỷ lệ % giữa chi
phí điều trị trung bình của nhóm có và không có
bảo hiểm y tế với khả năng chi tiêu không tính
đến nhu cầu cơ bản bình quân (tỷ lệ b) và so

sánh 2 tỷ lệ này với 40% vì theo WHO, chi phí
gây tổn hại lớn là khi nó lớn hơn 40% tiền
không dùng cho nhu cầu cơ bản (được ước tính
bằng thu nhập bình quân của mỗi người sau khi
trừ đi những chi tiêu cho nhu cầu cơ bản) (Error!
Reference source not found.).

Các biến số độc lập
Phân loại xử trí: Điều trị nội khoa đơn
thuần, can thiệp MV.
Tính chất ST.
Bệnh đi kèm.
Biến chứng.
Bảo hiểm y tế.

Chi phí xét nghiệm = tổng số xét
nghiệm/loại x đơn giá.

144

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có số bệnh
nhân nam (57 bệnh nhân, chiếm 56%) nhiều hơn
số bệnh nhân nữ (44 bệnh nhân, chiếm 44%), có
87,13 % bệnh nhân có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên


Nghiên cứu Y học

(trong đó 32% bệnh nhân có độ tuổi từ 70 – 79
tuổi). Nghiên cứu có 46 bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp có bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 52% và 37
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không có bảo
hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 48%. Thời gian nằm viện
trung bình là 15 ± 7 ngày

Biểu đồ 1: Phân phối nhồi máu cơ tim cấp theo các tính chất can thiệp mạch vành, tính chất ST, tính chất biến
chứng, bệnh đi kèm, bảo hiểm.

Nhận xét: Qua biểu đồ này, chúng tôi có
nhận xét tỉ lệ bệnh nhân bị can thiệp mạch vành,
tỉ lệ bệnh nhân có ST chênh lên, có biến chứng
và có bệnh đi kèm trong nghiên cứu của chúng
tôi khá phù hợp với nghiên cứu của Tuyết
Nhường trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân tham gia
BHYT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn 2
lần nguyên nhân là bệnh viện Nguyễn Trãi có
lượng bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế nhiều.
Mặt khác, bệnh nhân thấy được lợi ích của bảo
hiểm y tế nên sử dụng bảo hiểm y tế nhiều hơn.

Chi phí điều trị trung bình cúa 1 đợt nhồi
máu cơ tim cấp
Bảng 1: Chi phí điều trị trung bình một đợt nhồi
máu cơ tim cấp.
Chi phí trung bình (đồng)

Các loại chi
*
**
phí
Trung vị
Q1
Q3
Trung bình
Chi phí xét
1.645.000 1.303.400 2.284.750 1.879.956
nghiệm
Chi phí can
37.816.043 32.859.790 38.369.600 37.656.796
thiệp
Chi phí nằm
1.358.500 1.100.000 1.870.000 1.629.024
viện
Chi phí y
501.355 350.004 569.587 469.188
dụng cụ
Chi phí điều
3.754.336 3.276.987 4.951.461 4.154.402
trị nội khoa
Tổng chi phí
7.890.256 6.603.101 11.479.511 15.589.361
điều trị

* Q1: Quartile 1 - điểm cắt tứ phân vị 25 %
** Q3: Quartile 3 - điểm cắt tứ phân vị 75%


Tổng chi phí điều trị trung bình của 1 đợt
NMCT cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là
15.589.631 đồng. Chi phí này trong nghiên cứu
của Tuyết Nhường là 15.500.000 đồng.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

145


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Chi phí điều trị theo phân loại xử trí
Biểu đồ 2: Phân phối chi phí điều trị trung bình theo phương pháp xử trí.

Qua nghiên cứu, tổng chi phí điều trị trung
bình của nhóm can thiệp mạch vành cao hơn rất
nhiều so với nhóm điều trị nội khoa bảo tồn đơn
thuần. Kết quả này giống với nhận xét của
Nguyễn Thị Tuyết Nhường(7). Tuy nhiên trong
nghiên cứu của Tuyết Nhường, chi phí can thiệp
mạch vành cao gấp 10 lần chi phí điều trị nội
khoa, còn trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ
này khoảng 6 lần. Chúng tôi nhận thấy không
có sự chênh lệch rõ ràng về chi phí xét nghiệm,
chi phí nằm viện trung bình và chi phí y dụng
cụ trung bình ở nhóm điều trị nội khoa và can
thiệp mạch vành, tương tự với kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhường (7). Chi phí

thuốc điều trị ở nhóm bệnh nhân can thiệp
mạch vành cao hơn (5.270.9209 đồng so với
3.878.718 đồng) nhóm điều trị nội khoa đơn
thuần. Điều này có thể do bệnh nhân nhóm can
thiệp mạch vành cần nằm viện lâu hơn, lượng
thuốc sử dụng nhiều hơn, cần sử dụng một số
loại thuốc bổ trợ trước và sau can thiệp mạch
vành làm chi phí thuốc tăng lên. Vậy nhìn
chung, có thể nói sự khác biệt về chi phí điều trị
trung bình của 2 nhóm chủ yếu là do chi phí can
thiệp mạch vành, đặc biệt là chi phí của loại
stent và số lượng stent sử dụng. Điều này cũng
được rút ra từ nghiên cứu của Gandjour cũng
như nghiên cứu của Tuyết Nhường.

Biểu đồ 3: Phân phối các thành phần chi phí điều trị theo phân loại xử trí.

146

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chi phí điều trị can thiệp mạch vành
Bảng 2: So sánh tổng chi phí điều trị tái thông mạch
vành giữa nghiên cứu của chúng tôi với một số
nghiên cứu của các nước trên thế giới. (3)(1)


Nước

Mỹ
Úc
Canada
Đức
Pháp
Anh
Nghiên cứu
của Tuyết
Nhường

Tổng CP
điều trị
trung bình
tái thông
mạch vành
(USD)
13.746
9.968
4.464
1.732,5
1.260
845,9

GDP bình
quân đầu
người (ứng
với năm
thực hiện

nghiên cứu)

Tỷ lệ tổng CP
điều trị trung
bình tái thông
mạch vành và
GDP bình quân
đầu người (%)

42.219
35.240
34.341
22.808
22.205
24.598

32,56
28,29
13
7,6
5,67
3,44

4.453

609

731,2

2.469,3


1060

232,95

Nghiên cứu
này

Nghiên cứu Y học

Khi so sánh, chúng tôi sử dụng tỉ lệ giữa chi
phí điều trị và GDP bình quân đầu người tương
ứng với năm nghiên cứu. Qua đó, chi phí điều
trị tái thông mạch vành trong nghiên cứu của
chúng tôi là 2469 USD trong khi đó, chi phí này
tại Mỹ, cao gấp 5,1 lần nghiên cứu của chúng tôi
nhưng chỉ chiếm 32,56% GDP bình quân đầu
người. Trong khi đó, tỷ lệ trong nghiên cứu của
chúng tôi là 232,95% và nghiên cứu của Nguyễn
Thị Tuyết Nhường (2006) là 731,2%, cao hơn
nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi. Điều này
có thể được giải thích là vì từ 2006 – 2009, kinh
tế Việt Nam đã có nhiều phát triển vượt bậc.
tăng lên từ 609 USD đến 1060 USD. Thêm vào
đó, có sự phát triển trong chẩn đoán và điều trị
giúp giảm chi phí điều trị đáng kể từ 4.453 USD
(2006) đến 2.469,3 USD (2009). Mặc dù thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam có tăng lên
nhưng vẫn còn quá thấp so với nhiều nước trên
thế giới và mức chi phí điều trị chung.


Chi phí điều trị theo tính chất ST
Biểu đồ 4: Phân phối các thành phần chi phí điều trị trong nhóm không ST chênh lên.
60.000.000

ST không chênh lên

ST chênh lên
48.783.235

50.000.000

46.115.667

40.000.000
30.000.000
20.000.000
10.000.000

VNĐ

8.076.138 7.547.889

0

Điều trị nội khoa

Can thiệp MV

Khi xét tổng chi phí theo tính chất ST, tổng

chi phí điều trị trung bình nhồi máu cơ tim cấp
ST chênh lên cao hơn so với nhóm ST không
chênh lên (16.806.522 đồng so với 13.733.191
đồng). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Krumholz và cộng sự và nghiên cứu của
Nguyễn Thị Tuyết Nhường (7). Trong nhóm điều
trị nội khoa bảo tồn đơn thuần, tổng chi phí
điều trị trung bình trong nhóm nhồi máu cơ tim

cấp ST không chênh lên không khác biệt nhiều
so với nhóm ST chênh lên (8.076.138 đồng so với
7.547.889 đồng). Tuy nhiên, trong nhóm điều trị
bằng phương pháp can thiệp mạch vành, nhóm
ST không chênh lên có chi phí điều trị cao hơn
nhóm ST chênh lên do trong nhóm ST không
chênh lên, tỷ lệ cần can thiệp mạch vành với 2 /3
stent cao và tỷ lệ có biến chứng nặng trong lúc
nằm viện cao.

Chi phí điều trị theo bệnh đi kèm và biến chứng
Biểu đồ 5: Phân phối chi phí điều trị trung bình theo bệnh đi kèm và biến chứng.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

147


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học


Xét theo tính chất bệnh đi kèm và biến
chứng, tổng chi phí điều trị trung bình nhồi
máu cơ tim cấp đơn thuần cao hơn nhóm có
biến chứng và nhóm có bệnh đi kèm. Từ đó,
chúng tôi có nhận xét tổng chi phí điều trị trung
bình nhồi máu cơ tim cấp không phụ thuộc vào
số lượng bệnh đi kèm và biến chứng mà phụ
thuộc vào phương pháp điều trị của những
bệnh đi kèm hay biến chứng đó, kết luận này
cũng tương tự như trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Tuyết Nhường. Qua nghiên cứu,
chúng tôi thấy tăng huyết áp, đái tháo đường và
rối loạn lipid máu là những bệnh đi kèm gây
tăng chi phí lên hơn so với những bệnh đi kèm
khác. Trong đó, nhóm rối loạn lipid máu là bệnh
đi kèm gây tăng chi phí cao nhất so với tăng
huyết áp và đái tháo đường tương tự với kết
quả của Nguyễn Thị Tuyết Nhường thực hiện
tại bệnh viện 115 vào năm 2006.
Bảng 3: Chi phí điều trị theo bệnh đi kèm phổ biến.
NC của chúng tôi
(VNĐ)
Tăng huyết áp
15.507.246
Đái tháo đường
13.022.795
Rối loạn lipid
35.244.104
máu

Bệnh đi kèm

NTTNhường 2006
(VNĐ)
15.700.000
16.900.000
37.300.000

Chi phí điều trị theo bảo hiểm y tế
Bảng 4: Chi phí điều trị trung bình nhóm điều trị nội
khoa đơn thuần phân bố theo bảo hiểm y tế.
NC của
chúng tôi

(VNĐ)

(VNĐ)

Không can thiệp MV
- BHYT chi trả
- BN chi trả
- Tỷ lệ BHYT thanh
toán

6.386.737
1.750.242
79,47 %

6.670.640
1.154.000

85,25 %

Có can thiệp MV
- BHYT chi trả
- BN chi trả
- Tỷ lệ BHYT thanh
toán

38.775.034
9.579.471
81,88 %

39.100.000
20.200.000
65,93 %

Tỉ lệ bệnh nhân tham gia BHYT trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu
của Tuyết Nhường. Ở nhóm không có BHYT,
tổng chi phí điều trị trung bình bệnh nhân nhồi
máu cơ tim cấp mà bệnh nhân phải chi trả ở
nhóm can thiệp mạch vành gấp 6 lần nhóm điều
trị nội khoa bảo tồn đơn thuần. Tuy nhiên ở
nhóm có BHYT, chi phí điều trị ở nhóm can
thiệp mạch vành cao gấp 5,5 lần. Tỷ lệ này ở
nghiên cứu của Tuyết Nhường cao hơn, khoảng
17,5 lần. Rõ ràng BHYT đã giảm bớt gánh nặng
về kinh tế cho bệnh nhân cũng như gia đình
bệnh nhân đặc biệt là những bệnh nhân phải can
thiệp mạch vành. Nghiên cứu của chúng em cho

thấy tỷ lệ % bảo hiểm thanh toán ở nhóm không
CTMV thấp hơn ở nhóm can thiệp mạch vành
(79,47% so với 81,88%) trong khi nghiên cứu của
Tuyết Nhường cho kết quả ngược lại (85,25% so
với 65,93%).

NTT
Nhường

Tổn hại kinh tế của bệnh NMCT cấp

148

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Biểu đồ 6: Tỉ lệ % giữa chi phí điều trị trung bình và khả năng chi trả bình quân của hộ gia đình không tính đến
nhu cầu chi tiêu cơ bản.

Chúng tôi đã so sánh tỷ lệ % giữa chi phí
điều trị trung bình và khả năng chi trả bình
quân của hộ gia đình không tính đến nhu cầu
chi tiêu cơ bản với số 40% vì theo WHO, chi phí
điều trị sẽ trở thành tác hại kinh tế khi ≥ 40%.
Chúng tôi thấy ở cả 2 nhóm, tỷ lệ này đều lớn
hơn 40%. Nghĩa là, điều trị nhồi máu cơ tim cấp

là tác hại kinh tế ở cả 2 nhóm có bảo hiểm và
nhóm không có bảo hiểm y tế. Khi xét trong
nhóm điều trị nội khoa bảo tồn đơn thuần, bệnh
nhân không có bảo hiểm y tế chi trả có nguy cơ
bị ảnh hưởng bởi tổn thất kinh tế do chi phí y tế
gây ra (121,98%) nhưng nếu có bảo hiểm y tế thì
chi phí này không được xem là tác hại kinh tế
của gia đình bệnh nhân (27,96%). Khi xét trong
nhóm can thiệp mạch vành, bệnh nhân NMCT
cấp có bảo hiểm y tế chỉ phải chịu một phí tổn ít
hơn 5 lần bệnh nhân không có bảo hiểm y tế.
Điều đó cho thấy rằng chi phí điều trị bệnh nhồi
máu cơ tim cấp không chỉ là gánh nặng kinh tế
lớn cho bản thân bệnh nhân gia đình mà cón là
tác hại kinh tế xã hội và BHYT đã thật sự làm
giảm bớt gánh nặng đó 1 cách đáng kể.

KẾT LUẬN
Qua kết quả thu được từ việc phân tích chi
phí điều trị 101 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
tại bệnh viện Nguyễn Trãi Tp. Hồ Chí Minh từ
01/01/2009 đến 31/12/2009, chúng tôi thấy rằng
nhồi máu cơ tim cấp thật sự là một gánh nặng
về kinh tế cho bệnh nhân, gia đình và xã hội,
đặc biệt là những bệnh nhân khó khăn về kinh

tế. Bảo hiểm y tế giúp giảm bớt gánh nặng kinh
tế rất nhiều cho bệnh nhân và gia đình. Từ đó
nói lên lợi ích của bảo hiểm đối với người bệnh
đặc biệt là những bệnh nhân nghèo, kinh tế hạn

hẹp. Nghiên cứu của chúng tôi là nguyên cứu
hồi cứu nên chúng tôi không lấy được thông tin
về thu nhập bình quân, chi tiêu bình quân cho
nhu cầu cơ bản của từng hộ gia đình của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu, do đó chúng tôi lấy
các chỉ số trung bình của cả thành phố để tính
toán. Chúng tôi thiết nghĩ cần có nhiều nghiên
cứu chi phí được thực hiện với quy mô lớn hơn
để đánh giá cả chi phí trực tiếp, gián tiếp, … của
bệnh nhồi máu cơ tim cấp để có được sự đánh
giá chính xác nhất. Việc phát triển bảo hiểm y

tế, từng bước tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân
là cần thiết. Công tác truyền thông giáo dục
sức khoẻ cần được đẩy mạnh nhằm phòng tránh
các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh nhồi máu cơ
tim cấp. Ngoài ra cần có sự phân bổ ngân sách y
tế hỗ trợ cho việc điều trị cũng như thiết lập một
chương trình quản lý, phòng ngừa biến chứng
cho những người đã mắc bệnh nhồi máu cơ tim
một cách hợp lý và hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

American Heart Association. Heart Disease and Stroke Statistics -2010
Update
(2010);

Available
from:
/>90.
Azoulay A, Pilote L, Filion KB., J. EM. (2003) Costs of treatment of
acute myocardial infarction in Canadian and US hospitals.
Cardiovascular Reviews & Reports;24(11):6.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

149


Nghiên cứu Y học
3.

4.

5.

6.

7.

8.

150

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Gandjour A, Kleinschmit F, Lauterbach KW. (2002) European

comparison of costs and quality in the treatment of acute myocardial
infarction (2000-2001). Eur Heart J. (11):858-68.
Gulacsi L, Majer I, Boncz I, Brodszky V, Merkely B, Maurovich
HP, et al. (2007) Health care costs of acute myocardial infarction in
Hungary, 2003-2005. Orv Hetil. 148(27):1259-66.
Xu K., Evans D.B., Carrin G., Aguilar-Rivera A., (2005)
Designing health financing systems to reduce catastrophic health
expenditure. 1. 2005. Geneva, Switzerland, WHO. Department
of Health Systems Financing. Technical briefs for policy-makers.
Krumholz HM, Chen J, Murillo JE, Cohen DJ, Radford MJ.
(1998) Clinical correlates of in-hospital costs for acute myocardial
infarction in patients 65 years of age and older. Am Heart J.
Mar;135(3):523-31.
Nguyễn Phạm Thùy Linh, Nhường NTT, (2006) Xác định tổng
chi phí điều trị trung bình của một đợt nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh
viện nhân dân 115 – Tp Hồ Chí Minh từ 01/01/2006 – 31/12/2006.
Tp Hồ Chí Minh: Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng cán bộ y tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Reynales-Shigematsu LM, Campuzano-Rincon JC, SesmaVasquez S, Juarez-Marquez SA, Valdes-Salgado R, LazcanoPonce E, et al. (2006) Costs of medical care for acute myocardial

9.

10.

11.

12.
13.

infarction attributable to tobacco consumption. Arch Med Res.

37(7):871-9.
Tổng
cục
thống
kê.
2009;
Available
from:
/>D=9782.
Tổng cục thống kê. Tình hình kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm
2009,. Cổng thông tin điện tử chính phủ nước CHXHCN Việt
Nam; 2009 (cited 2009 08/2009); Available from:
/>009/08/index.html.
World Health Organization. Cardiovascular diseases (CVDs). 2009
(09/2009);
Available
from:
/>.
World Health Organization. WHO: Western Pacific Region Health
Databank 2009 Revision | Country Health Information | Singapore.
WorldBank. List of countries by past GDP (nominal). 1998 - 2003;
Available
from:
/>ominal).

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012




×