Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Stent bong bóng nội khí quản trong điều trị chấn thương thanh khí quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.38 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

STENT BONG BÓNG NỘI KHÍ QUẢN TRONG ĐIỀU TRỊ
CHẤN THƯƠNG THANH KHÍ QUẢN
Trần Phan Chung Thủy*

TÓM TẮT
Sử dụng bong bóng nội khí quản làm stent trong chỉnh hình chấn thương thanh khí quản bằng phương
pháp nong qua nội soi được thực hiện tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2007 .
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sử dụng bong bóng nội khí quản làm stent trong điều trị chấn
thương thanh khí quản bằng phương pháp nong qua nội soi tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng nghiên cứu: Qua khảo sát 54 trường hợp chấn thương thanh-khí quản được điều trị bằng
phương pháp nong qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng từ 5/2007 đến 8/2009. Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm
lâm sàng tiến cứu mô tả.
Kết quả: Cách đặt bóng nong qua nội soi đơn giản, nhanh chóng. Kết quả ban đầu khả quan. Tỉ lệ rút ống
thở được là 88,9%.
Kết luận: Sử dụng bong bóng nội khí quản làm stent trong chỉnh hình chấn thương thanh khí quản bằng
phương pháp nong qua nội soi là một phương pháp đơn giản, dễ làm, ban đầu có kết quả khả quan.
Từ khóa: Stent bong bóng nội khí quản, chấn thương thanh khí quản.

SUMMARY
LARYNGOTRACHEAL TRAUMA STENT BY USING THE BALLOON OF THE TRACHEAL TUBE
Tran Phan Chung Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 341 - 346
Balloon laryngotracheal plasty in the management of laryngeal and tracheal trauma was performed in ENT
department of Cho Ray Hospital since 2007.
Objective: Outcome assessement of using the balloon of the tracheal tube number 5 like stent for
laryngotracheal trauma.
Patients: 35/54 laryngo-tracheal trauma cases have been put in the balloon of the tracheal tube number 5
and treated by endoscopic surgery at the ENT department of Cho Ray Hospital from 2007 to 2009. Design:


prospective study.
Research method: using the balloon of the tracheal tube number 5 like stent maintaine the fracture of larygeal
and tracheal during 7- 10 days.
Results: This is a simple method. Success percentage was 88.9%.
Conclusion: Balloon of the tracheal tube number 5 is good stent for laryngotracheal trauma. Easy to use,
simple, not expensive.
Key words: laryngeal trauma, balloon laryngoplasty, stent, endotracheal tube.
cũng ngày càng tăng. Chấn thương thanh-khí
ĐẶT VẤN ĐỀ
quản là một cấp cứu quan trọng trong lâm
Ở nước ta, cùng với sự gia tăng của tai nạn
sàng Tai Mũi Họng(1,4), có thể gây nên tình
giao thông, thì chấn thương thanh khí quản
* Khoa Tai Mũi họng, BV. Chợ Rẫy,
Tác giả liên lạc: BS CKII Trần Phan Chung Thủy, ĐT: 0979917777; Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

341


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

trạng khó thở, nguy hiểm đến tính mạng bệnh
nhân. Nếu không được phát hiện và xử lý
đúng đắn kịp thời thì có thể tử vong hoặc để
lại các di chứng ảnh hưởng tới đời sống của
bệnh nhân như sẹo hẹp.

Bệnh viện Chợ rẫy là tuyến cuối nên đã
nhận được nhiều bệnh nhân đa thương trong đó
rất nhiều chấn thương thanh khí quản.
Điều trị chấn thương thanh khí quản bằng
phương pháp nong qua nội soi được thực hiện
tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ năm
2007 bước đầu thu được kết quả khả quan.

Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện kỹ thuật sử dụng bong bóng nội
khí quản số 5 đã được điều chỉnh làm stent
trong điều trị chấn thương thanh khí quản bằng
phương pháp nong qua nội soi.
Đánh giá kết quả sử dụng bong bóng nội khí
quản số 5 đã được điều chỉnh làm stent trong
điều trị chấn thương thanh khí quản bằng
phương pháp nong qua nội soi.

Phương tiện nghiên cứu
- Bộ nội soi treo thanh quản, Camera, nguồn
sáng Xênon 250w, màn hình.
- Ống soi thanh quản treo cần loại lớn, kích
thước rộng ngang 4,5cm, cao 3cm.
- Ống nội soi quang học 8 mm và ống nhỏ
2,7mm.
- Ống nội khí quản số 5 có bóng, với thể tích
lớn, áp lực thấp.
- Bong bóng nội khí quản số 5 đã được điều
chỉnh.
- Các dụng cụ khác: Kelly, ống Nelaton,

thước đo, kìm gắp thanh khí quản, chỉ nylon 1.0,
kìm kẹp kim, ống hút thanh khí quản, que bông
thanh khí quản, ống chích.
Kỹ thuật sử dụng bong bóng nội khí quản số
5 đã được điều chỉnh làm stent trong điều trị
chấn thương thanh khí quản bằng phương pháp
nong qua nội soi:

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
54 trường hợp nhập khoa tai mũi họng bệnh
viện Chợ Rẫy được chỉnh hình chấn thương
thanh khí quản bằng phương pháp nong qua
nội soi có sử dụng bong bóng nội khí quản số 5
đã được điều chỉnh làm stent, từ tháng 05/2007
đến tháng 09/2009.

Hình 1: Bong bóng NKQ và ống Nelaton

Tiêu chuẩn l ại trừ
Tất cả những bệnh nhân chấn thương thanhkhí quản không điều trị bằng phương pháp
nong qua nội soi.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng tiền cứu, tiến cứu,
mô tả.

342


Hình 2: ống NKQ số 5 đồng hồ đo áp lực

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

Rẫy Trong thời gian từ tháng 5/2007 đến tháng
9/2009.

Phân loại chấn thương thanh khí quản
Phân loại
Độ II
Độ III
Độ IV

Hình 3: Đặt bóng nong và giữ khẩu độ ngược dòng
bằng cách luồn ống Nelaton qua lỗ mở khí quản
(Hình ảnh nội soi trong lòng khí quản).
Kíp mổ: 1 phẫu thuật viên, 1 phụ mổ, 1 nhân
viên dụng cụ, 1 kíp gây mê.
Vô cảm: Gây mê nội khí quản đối với bệnh
nhân đã được mở khí quản hay vô cảm tại chỗ
có tiền mê đối với bệnh nhân chưa mở khí quản.
Các bước tiến hành:
- Soi thanh quản treo.
- Sau khi nong thanh khí quản chấn thương

bằng bong bóng nội khí quản số 5.
- Đo chiều dài tổn thương.
- Tạo vật nong và cố định cho đúng chiều
dài tổn thương và chiều dài trên ống thở.
- Đặt ống nong và giữ khẩu độ qua nội soi
bằng cách luồn ngược dòng qua lỗ mở khí quản.
- Kiểm tra xem ống nong và giữ khẩu độ có
đúng vị trí hay không.
- Cố định ống nong và giữ khẩu độ trên lưng
ống thở.

Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân vào viện
như tiêu chuẩn chọn lựa.

KẾT QUẢ
Trong 54 trường hợp chấn thương thanh khí
quản được chỉnh hình bằng phương pháp nong
qua nội soi tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ

Số ca
4
14
36

Tỉ lệ %
7,4
25,9
66.6


CI 95%
2,4-16,9%
15,6-38,8%
53,3-78,2%

Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có 37
trường hợp được mở khí quản. Trong đó có 32
trường hợp được mở khí quản cấp cứu, 4 trường
hợp được mở khí quản sau khi đặt nội khí quản
và 1 trường hợp phải mở khí quản trước khi soi
thanh quản treo và nong.

Các loại vật liệu của ống nong và giữ khẩu
độ được sử dụng trong điều trị chấn
thương thanh-khí quản bằng nong qua nội
soi(2),(9)
Điều trị chuyên khoa
Nong bằng bóng NKQ
Đặt bóng NKQ số 5
Đặt ngón tay găng
Đặt Aboulker

Số ca
17
35
1
1

Tỉ lệ %
31,4

64,8
1,8
1,8

CI
20,2-44,7%
51,1-76,6%
1,0-8,8%
1,0-8,8%

Kết quả theo dõi sau mổ
Kết quả rút ống thở sau chỉnh hình thanh
khí quản:
Mở khí
quản
N= 37
100%

Sau 2
tuần
19
51,4%

Sau 4
tuần
8
21,6%

Sau 6
tuần

8
21,6%

Đeo ống sau
6 tuần
2
5,4%

Chúng tôi đánh giá khàn tiếng được 52/54
bệnh nhân theo tiêu chuẩn của Tolga, 2 bệnh
nhân đang đeo ống thở thì không đánh giá
được, 27/52 (51,9%) trường hợp khàn tiếng ít,
22/52 (42,3%) trường hợp khàn tiếng vừa, 3/52
(5,7%) trường hợp khàn tiếng nhiều.

Đánh giá trên tiêu chí đo chức năng hô hấp
KQ đo CNHH
Bình thường Tắc nhẹ Đeo ống
Nong bằng BB (n=17)
15
2
0
Nong và đặt BB (n=35)
31
4
2
Tổng số (n=52)
46
6
2

Phương pháp chỉnh
hình

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

343


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

Nghiên cứu Y học

Đánh giá kết quả dựa trên tiêu chí lâm sàng, nội soi, chức năng hô hấp
Lâm sàng
Tốt

Khá

Nội soi
Xấu

36

Tốt

Khá

Xấu

Tốt


42
16
29,6

10
3,7

Khá

18,5

3,7

85,2

11,1

Tỷ lệ %

Xấu
Tốt (5-6 đ)

42

77,8

Khá (3-4 đ)

10


18,5

2

Xấu (≤2 đ)

2

3,7

3,7

Tỷ lệ %

54

100

6
2

77,7

Đánh giá chung Số ca

46

2
66,7


CNHH

Qui trình chỉnh hình thanh-khí quản bằng
phương pháp nong qua nội soi(3,6):
Nhờ soi thanh quản treo, phẫu thuật viên có
thể quan sát trên thanh môn, qua đó đưa ống
nội khí quản số 5 vào để nong.

Hình 4: Hình ảnh bít tắc thanh quản qua nội soi ống
mềm trước phẫu thuật.

Kỹ thuật và nguyên tắc đặt ống nong và
giữ khẩu độ thanh-khí quản (stent):
Chúng tôi chia chấn thương thanh-khí quản
ra 3 nhóm:

Chấn thương thanh-khí quản độ II
Chỉ cần nong nâng chỉnh thanh-khí quản, do
tổn thương niêm mạc ít, tổn thương khung sụn
không nhiều, sau nong vững, không cần đặt ống
nong và giữ khẩu độthanh-khí quản.

Hình 5: Kết quả nội soi ống mềm 11 tháng sau phẫu
thuật

BÀN LUẬN
Dụng cụ phẫu thuật
Ống soi thanh quản treo cần loại lớn, kích
thước rộng ngang 4,5cm, cao 3cm để thao tác dễ

dàng.
Ống nội soi quang học 8mm và ống nhỏ
2,7mm để kiểm tra sau khi đặt ống nong, sau đặt
ống nong và giữ khẩu độ.
Nguồn sáng: cần độ sáng cao, nên dùng
nguồn sáng xênon 250w.
Chúng tôi xử dụng ống nội khí quản số 5
đường kính 5mm, loại ống có bong bóng với thể
tích lớn, áp lực thấp.

344

Chấn thương thanh-khí quản độ III hoặc IV,
chiều dài của tổn thương dưới 3cm
Do tổn thương nhiều niêm mạc, khung sụn
không vững sau nong cần đặt ống nong và giữ
khẩu độ thì tiến hành đặt bong bóng của ống nội
khí quản số 5. Sau khi đo chiều dài tổn thương,
đưa bóng nong vào lòng thanh-khí quản bằng
cách nối đầu trên bóng với một ống Nelaton,
đầu dưới với một sợi chỉ khác, luồn ống Nelaton
từ dưới lên, kéo ống Nelaton ra đường miệng,
đến khi bóng nong đúng vị trí cần nong và giữ
khẩu độ, vừa kéo vừa quan sát dưới nội soi. Sau
khi đặt đúng vị trí, chưa bơm hơi bong bóng,
dùng ống nội soi nhỏ 2,7mm đưa vào xung
quanh bong bóng, đánh giá lại phần niêm mạc
bong tróc đã được ép vào thành chưa, nếu do
đặt bong bóng bị kéo bong ra, lật lên trên thì
dùng dụng cụ ép niêm mạc trở lại vị trí của nó.

Sợi chỉ nối với đầu dưới của bong bóng được cố
định bằng cách quấn xung quanh ống mở khí
quản (7,10).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chấn thương thanh-khí quản độ III hoặc IV,
chiều dài của tổn thương trên 3cm
Đặt ống nong và giữ khẩu độ bằng ngón tay
găng có đặt bên trong một miếng merocel kích
thước trung bình, bơm nước vào miếng merocel
cho phình to lên sao cho đường kính tương
đương với đường kính khí quản được đo và tính
đường kính trên CTscan.

Nghiên cứu Y học

Cố định ống nong và giữ khẩu độ (stent)(2,8)

Hình 7: Sơ đồ diện tích tiếp xúc của 2 loại bong bóng
với niêm mạc đường thở.

Cố định bằng quấn 1 vòng trên lưng ống thở
và cột ra mối chỉ dài .

1. Giảm áp lực lên niêm mạc do lực dàn trải rộng 2.
Tăng áp lực do lực tập trung ở vùng hẹp hơn.


Cách cố định này giúp stent bằng bong
bóng nong di động theo nhịp nuốt khi bệnh
nhân nuốt.

Chu vi của ống nội khí quản số 5 (với áp lực
23 cm H2O) = 45mm, nên đường kính là: D=45: π
= 14,3 (mm). Đường kính này ngắn hơn chiều
dài thanh môn là 17mm ở nam và 16mm ở nữ
theo tác giả Võ Hiếu Bình. Nên kích thước của
bóng nong không quá to đối với kích thước
trung bình thanh-khí quản.

Khi rút stent cũng rất đơn giản, chỉ cần cắt
chỉ cố định, rút canule và rút bong bóng nong
qua lỗ mở khí quản.

Stent bằng bong bóng nội khí quản
Chúng tôi sử dụng bong bóng nội khí quản
với loại thể tích lớn, áp lực thấp, chất liệu là
nhựa PVC loại không gây độc, có tráng silicon,
đã được sử dụng đặt trong thanh-khí quản trong
thời gian dài để khai thông đường thở. Bề mặt
tiếp xúc của bóng lên thành thanh khí quản rộng
hơn, lực tác động trải đều ra nên áp lực đè lên
thành thanh khí quản được giảm đi. Thành của
loại bóng nội khí quản này mỏng, với chất liệu
siêu mịn dễ phù hợp với thành thanh khí quản.

Hình 6: Bong bóng thể tích lớn, áp lực thấp và bong
bóng bình thường


Áp lực bơm của bong bóng nội khí quản
Theo lý thuyết và nhiều công trình nghiên
cứu trên thế giới hàng loạt trường hợp về ảnh
hưởng của bong bóng nội khí quản lâu ngày, các
nhà nghiên cứu đã đề nghị để áp lực bong bóng
25 cmH2O (nhỏ hơn áp lực thẩm thấu mao mạch)
là an toàn vì ở áp lực này mạch máu niêm mạc
thành thanh-khí quản lưu thông tốt. Chúng tôi
duy trì áp lực bong bóng với áp lực 18-23cm H2O
(trong giới hạn vạch xanh lá cây trên đồng hồ đo
áp lực bong bóng), dưới mức an toàn, không ảnh
hưởng chèn ép tới máu nuôi niêm mạc và sụn,
một trong những nguyên nhân làm thiếu máu
dẫn tới xơ hóa, tạo thành sẹo xơ sau này.

Hình 8: Áp lực bóng nong luôn ở vị trí an toàn màu
xanh lá cây trên đồng hồ đo (18-23cm H2O).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011

345


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011

KẾT LUẬN


2.

Sử dụng bong bóng nội khí quản số 5 đã
được điều chỉnh làm stent trong điều trị chấn
thương thanh khí quản bằng phương pháp nong
qua nội soi bước đầu có kết quả khả quan.

3.
4.

5.

- Lâm sàng: tốt 66,7%, khá 29,6%, xấu 3,7%.
- Nội soi: tốt 77,7%, khá 18,5%, xấu 3,7%.
- Chức năng hô hấp: tốt 85,1%, khá 11,1%,
xấu 3,7%.

6.

Đây là 1 loại stent dễ làm từ vật liệu có sẵn,
đơn giản, an toàn, không tốn kém nhiều và có
kết quả tốt.

7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

9.

1.


346

Bailey, B.J (1998). Head and Neck Surgery-Otolaryngology.
Laryngeal Trauma, J.B. Lippincott; Philadelphia. Ch 68 vol. 1.
1998.

8.

10.

Casiano RR, Goodwin WJ Jr (1991): Restoring function to the
injured larynx. Otolaryngol Clin North Am 1991;24:1215-1226.
Ganzel TM, Mumford LA (1989). Diagnosis and management
of acute laryngeal trauma. Am Surg 1989;55:303-306.
Gussack GS, Jurkovich GJ, Luterman A (1986).
Laryngotracheal trauma: a protocol approach to a rare injury.
Laryngoscope 1986;96:660-665.
Gluckman J.L., Mangas A.K., (1991), “Laryngeal trauma”,
Paparella M.M., Shumrick D.A., Gluckman J.L., Meyerhoff
W.L., editors. Otolaryngology. Volume 3: head and neck, 3rd
ed. Philadelphia: WB Saunders,: 2231-2244.
Kennedy KS, Harley EH (1988). Diagnosis and treatment of
acute laryngeal trauma. Ear Nose Throat J 1988;67:584,587,5902 passim.
Nguyễn văn Đức (1990): Thanh khí quản- Bài giảng giải phẫu
tai mũi họng, giáo trình sau đại học. Trường đại học y dược
thành phó Hồ Chí Minh, 1990, trang 27,
Olson NR (1978). Surgical treatment of acute blunt laryngeal
injuries. Ann Otol 1978;87:716-721.
Schaefer, S.D 1990). The acute surgical treatment of the

fractured larynx. Operative Techniques in OtolaryngologyHead and Neck Surgery. 1990;1(1):64-70
Võ Tấn (1993): Tai mũi họng thực hành, tập III, Nhà xuất bản
y học 1993.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011



×