Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ngưỡng giá trị 1025 của tỷ số số lượng tiểu cầu trên đường kính lách trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.08 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

NGƯỠNG GIÁ TRỊ 1025 CỦA TỶ SỐ SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU
TRÊN ĐƯỜNG KÍNH LÁCH TRONG DỰ ĐOÁN GIÃN TĨNH MẠCH
THỰC QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN
Mã Phước Nguyên*

TÓM TẮT
Mục đích: Điều trị phòng ngừa tiên phát chảy máu tiêu hóa(CMTH) do giãn vỡ tĩnh mạch thực
quản(TMTQ) được chỉ định trên những bệnh nhân xơ gan có giãn TMTQ lớn hoặc giãn TMTQ nhỏ có dấu đỏ.
Dùng phương pháp không xâm nhập chẩn đoán giãn TMTQ có thể giảm được chi phi y tế và tình trạng quá tải.
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tỷ số số lượng tiểu cầu trên đường kính lách(TC/ĐKL) trong chẩn đoán
không xâm nhập giãn TMTQ.
Phương pháp: Chúng tôi đánh giá giãn TMTQ trên 166 bệnh nhân xơ gan. Lập tỷ số TC/ĐKL và đánh giá
mức độ chính xác của chẩn đoán. Dựa vào kết quả nghiên cứu trước, ngưỡng giá 1025 của tỷ số TC/ĐKL được
áp dụng cho dân số nghiên cứu.
Kết quả: Tỷ lệ giãn TMTQ là 67,5%. Ngưỡng giá trị của tỷ số TC/ĐKL là 1025, độ nhạy 95%, độ đặc hiệu
65%, giá trị tiên đoán dương và âm tính là 85%.
Kết luận: Tỷ số TC/ĐKL có thể được chấp nhận như là phương pháp an toàn và có giá trị trong sàng lọc
những bệnh nhân xơ gan cần nội soi đường tiêu hóa để chẩn đoán giãn TMTQ.
Từ khóa: chảy máu tiêu hóa;tĩnh mạch thực quản;số lượng tiểu cầu trên đường kính lách

ABSTRACT
A PLATELET COUNT/ SPLEEN DIAMETER RATIO CUT OFF VALUE 1025 FOR NONINVASIVE
PREDICTION OF THE PRESENCE OF ESOPHAGEAL VARICES IN CIRRHOTIC PATIENTS
Ma Phuoc Nguyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 142 - 146
Background and aims: Prophylaxis therapy is indicated in cirrhotic patients with large esophageal varices
or small varices with red wale signs. Noninvation assessment of esophageal varices (EV) may improve the
management of patients with cirrhosis and decrease both the medical and financial burder related to screening. In


this study, our aim was to prospectively validate the use of the platelet count/ spleen diameter ratio for the
noninvasive diagnosis of EV.
Methods: We retrospectively valuated the presence of esophageal varices in 166 cirrhotic patients. Platelet
count/ spleen diameter ratio was assessed in all patients and its diagnostic accuracy was calculated. On the basis
of previous results, a platelet count/ spleen diameter ratio cut off 1025 was applied to this population.
Results: Prevalence of EV is 68%. The 1025 cut off has 95% sensitivity, 65% specificity, 85% positive
predictive value, 85% negative predictive value.
Conclusions: The platelet count/ spleen diameter ratio may be proposed as a safe and valuable means in
screening in cirrhotic patients who need endoscopy for EV.
Keywords: gastrointestinal bleeding, esophageal varices, portal vein.

* Khoa Nội Tiêu hóa - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Mã Phước Nguyên ĐT: 0918115966

142

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một
biến chứng thường gặp ở bệnh nhân xơ gan
do hậu quả của tăng áp tĩnh mạch cửa. Tỷ lệ
giãn TMTQ dao động trong khoảng: 40-80%(15).
Năm 1996, Hiệp hội nghiên cứu bệnh lý gan
mật tại Mỹ khuyến cáo tất cả bệnh nhân xơ
gan nên được nội soi định kỳ đường tiêu hóa

trên để phát hiện giãn TMTQ(7). Chẩn đoán
giãn TMTQ qua nội soi đường tiêu hóa trên là
phương tiện có độ nhạy và độ đặc hiệu cao,
với tỷ lệ biến chứng thấp. Tuy nhiên, nội soi là
phương pháp xâm nhập không phải ai cũng
chấp nhận và khó thực hiện cho tất cả các
bệnh nhân xơ gan. Để giảm chi phí y tế và
tăng khả năng dự đoán giãn TMTQ trên bệnh
nhân xơ gan, có rất nhiều nghiên cứu đưa ra
các yếu tố dự đoán giãn TMTQ bằng phương
pháp không xâm nhập. Theo nghiên cứu của
Giannini E và cs(8) cho biết tỷ số số lượng tiểu
cầu trên đường kính lách (TC/ĐKL) là yếu tố
có giá trị nhất trong dự báo nguy cơ giãn
TMTQ ở bệnh nhân xơ gan và giá trị này là:
909. Nghiên cứu tại Việt Nam nếu lấy giá trị
1025 này làm ngưỡng chẩn đoán dự báo giãn
TMTQ thì kết quả cho biết: độ nhạy 100%, độ
đặc hiệu 61% và giá trị dự báo test âm tính là
100%(12). Trong đề tài này, chúng tôi nghiên
cứu trên số lượng bệnh nhân xơ gan nhiều
hơn, với mục đích nghiên cứu cụ thể là: Giá
trị của tỷ số: tiểu cầu/đường kính lách ở mốc
1025 trong dự báo nguy cơ giãn TMTQ ở bệnh
nhân xơ gan.

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân từ chối nội soi dạ dày tá tràng.

- Bệnh nhân đang CMTH hoặc tiền sử đã có
CMTH do vỡ TMTQ.
- Bệnh nhân xơ gan có giãn TMTQ được điều
trị phòng bằng can thiệp nội soi, hoặc đã dùng
thuốc chẹn Beta.
- Bệnh nhân xơ gan có huyết khối tĩnh mạch
cửa, hoặc kèm ung thư gan
- Các bệnh lý khác phối hợp làm tăng hoặc
giảm tiểu cầu.

Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Phương tiện nghiên cứu
Máy nội soi ống mềm hiệu Olympus (EVIS
160- Nhật Bản); Máy siêu âm Aloka; Máy đếm
công thức máu CELL-DYN 3700.
Lập hồ sơ nghiên cứu theo mẫu, bao gồm:
Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm huyết
học, sinh hóa, miễn dịch học…. Siêu âm ổ bụng,
bao gồm: gan, mật, tụy, lách, dịch ổ bụng… Đo
đường kính lách: là đường kính ngang lớn nhất đi
qua 2 cực của lách, được tính bằng mm. Phân loại
mức độ xơ gan theo phân loại của Child-Pugh.
Lập tỷ số số lượng tiểu cầu trên đường kính
lách.
Nội soi dạ dày tá tràng: để khảo sát giãn
TMTQ. Mức độ giãn TMTQ được dựa trên phân
loại của Hiệp hội tăng áp lực tĩnh mạch cửa và
chia thành 3 độ: Độ I, độ II, độ III.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

KẾT QUẢ

Đối tượng

Bảng 1: Đặc điểm chung và các nguyên nhân gây xơ
gan (n =166)

Bệnh nhân trên 16 tuổi được chẩn đoán xơ
gan, khám và điều trị tại phòng khám bệnh và
khoa Nội tiêu hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy trong
thời gian: 11/2009-12/2010. Tiêu chuẩn chẩn
đoán xơ gan: dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng
và thể hiện bằng các hội chứng: Hội chứng
tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TMC) và hội chứng
suy chức năng gan.

Nguyên nhân
Virus viêm gan B
Virus viêm gan C
Virus viêm gan B+C
Nghiện rượu
Virus viêm gan B+ rượu
Virus viêm gan C+ rượu
Không xác định

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Số bệnh nhân
61/166
45/166
4/166
25/166
9/166
6/166
16/166

Tỷ lệ(%)
36,7%
27,1%
2,4%
15,0%
5,4%
3,6%
9,6%

143


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học
Nguyên nhân
Tuổi trung bình

Số bệnh nhân
58,7


Tỷ lệ(%)

Tỷ lệ nam/nữ

102/64

(1,6)

Nhận xét: Số bệnh nhân xơ gan nhiễm virus
viêm gan B và viêm gan C chiếm tỷ lệ cao nhất,
tương ứng là: 38% và 27%. Tuổi trung bình:
58,7%; tỷ lệ: Nam/nữ: 1,6
Bảng 2: Phân loại mức độ xơ gan theo Child-Pugh (n
=166)
Mức độ xơ gan
Child-Pugh A
Child-Pugh B
Child-Pugh C
Tổng

Số bệnh nhân
34/166
60/166
72/166
166/166

Tỷ lệ(%)
20,5%
36,1%
43,4%

100%

Nhận xét: Đa số bệnh nhân xơ gan trong
nghiên cứu ở giai đoạn mất bù chiếm 79%, trong
đó Child C chiếm 43,4%, Child B 36,1%.
Bảng 3: Tỷ lệ giãn TMTQ và mức độ giãn TMTQ
Tần suất giãn TMTQ
Số bệnh nhân
(n =166)
Số bệnh nhân không giãn
54/166
TMTQ
Số bệnh nhân có giãn TMTQ
112/166
Mức độ giãn TMTQ (n =112)
Giãn TMTQ độ I
Giãn TMTQ độ II
Giãn TMTQ độ III

35/112
51/112
26/112

Tỷ lệ(%)
32,5%
67,5%
31,3%
45,3%
23,4%


Nhận xét: Số bệnh nhân có giãn TMTQ
chiếm tỷ lệ là 67,5%. Trong 112 bệnh nhân giãn
TMTQ, số bệnh nhân giãn TMTQ độ I, II, III
tương ứng là: 31,3%; 45,3% và 23,4%
Bảng 4. Giá trị dự đoán giãn TMTQ với ngưỡng giá
trị 1025 tỷ số TC/ĐKL
Tỷ số tiểu
cầu/
Đường
kính lách
< 1025
< 1025
Tổng

Xơ gan có
giãn TMTQ
(n =112)

Xơ gan không
giãnTMTQ
(n =54)

Tổng

106
6
112

19
35

54

125
41
166

Độ nhậy: 106/112 (94,6%). Độ đặc hiệu: 35/54
(64,8%)
Giá trị dự báo âm tính: 85%. Giá trị dự báo
dương tính: 85%
Nhận xét: Nếu lấy mốc tỷ số TC/ĐKL 1025 là
mốc chẩn đoán, thì độ nhạy đạt 94,6%; tuy nhiên

144

độ đặc hiệu chỉ đạt 65%. Giá trị dự báo của test
dương tính và âm tính là 85%.

BÀN LUẬN
Tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ
Trong 1 năm nghiên cứu, chúng tôi đã thu
nhận được 166 bệnh nhân xơ gan, với tuổi
trung bình là 58,7 và số bệnh nhân nam nhiều
hơn so với bệnh nhân nữ và tỷ lệ nam/nữ
tương ứng: 1,6. Các kết quả nghiên cứu này
cũng phù hợp các nghiên cứu khác trong nước
và đều thấy rằng xơ gan phần lớn gặp ở bệnh
nhân trung niên, nam giới mắc bệnh nhiều
hơn nữ giới.
Chúng tôi chỉ thống kê một số các yếu tố

được coi là yếu tố nguy gây xơ gan. Trong
bảng 1 cho biết: Số bệnh nhân xơ gan nhiễm
virus viêm gan B và virus viêm gan C, chiếm
tỷ lệ cao (65%), trong đó nhiễm virus viêm gan
B (36,7%), nhiễm virus viêm gan C (27,1%).
Các thống kê này đã cho thấy tỷ lệ nhiễm
virus viêm gan C khá cao trong xơ gan. Các
thống kê tại miền Nam và miền Bắc cho thấy
có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm virus viêm gan
C ở bệnh nhân gan mạn tính (viêm gan mạn,
xơ gan): Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C ở Miền
Nam bao giờ cũng lớn hơn so với Miền Bắc.
Các thống kê trên thế giới cho thấy: Tỷ lệ
nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân xơ gan
do rượu (Alcoholic liver disease: ALD) chiếm tỷ
lệ giao động trong khoảng 14-36% và phần lớn
bệnh nhân này có tiên lượng nặng, dễ chuyển
sang ung thư biểu mô tế bào gan.
Số bệnh nhân xơ gan có nhiễm virus viêm
B hoặc C có nghiện rượu, tuy chiếm tỷ lệ
không cao, nhưng phần lớn các bệnh nhân này
khi vào viện đều ở mức nặng (xơ gan mất bù –
giai đoạn Child C). Các nghiên cứu tại Đài
Loan và tại Mỹ cho thấy với những bệnh nhân
vừa nhiễm virus viêm gan B hoặc C có nghiện
rượu thì tiên lượng bệnh nặng hơn so với với
bệnh nhân xơ gan do rượu, nhưng không
nhiễm virus viêm gan B hoặc C(4).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Mức độ xơ gan
Để đánh giá mức độ xơ gan cần phải dựa
trên thang điểm Child-Pugh. Trong nghiên cứu
của chúng tôi trình bày bảng 2 cho biết: Số bệnh
nhân xơ gan giai đoạn Child A, Child B và Child
C tương ứng là: 20,5%; 36,1% và 43,4%. Như vậy,
số bệnh nhân Child A chiếm tỷ lệ thấp (20,6%),
số còn lại chủ yếu Child B và Child C. Các
nghiên cứu trong các thập kỷ trước đã chỉ ra
rằng mức độ nặng của xơ gan (Child C), lách to
và giãn tĩnh mạch cửa (xác định trên siêu âm) là
những yếu tố quan trọng giúp dự đoán về sự
xuất hiện tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ
gan. Tuy nhiên, quan điểm này cũng chưa được
thống nhất, bởi vì có những bệnh nhân xơ gan
mất bù, nhưng không có giãn TMTQ(5).

Mức độ giãn TMTQ
Nội soi đường tiêu hóa trên là tiêu chuẩn
vàng giúp chẩn đoán giãn TMTQ, nhằm đưa ra
các biện pháp điều trị giúp ngăn ngừa nguyên
phát CMTH(20). Đây là biện pháp có xâm phạm,
nhưng hiệu quả cao và đánh giá đúng mức độ
giãn TMTQ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất
cả các bệnh nhân này đều được nội soi dạ dày-tá
tràng để đánh giá mức độ giãn TMTQ. Tuy
nhiên, trong số 116 bệnh nhân (trình bày bảng 3)

chỉ có 112/166 bệnh nhân (67,5%) có giãn TMTQ
ở các mức khác nhau (độ I-III). Có 32,5% số bệnh
nhân không có giãn TMTQ. Trong số 112 bệnh
nhân giãn TMTQ, thì số bệnh nhân giãn độ II và
độ III chiếm tỷ lệ tương ứng: 45,3% và 23,4%.

Chỉ số tiểu cầu/đường kính lách trong dự
báo giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan
Các nghiên cứu cho biết: tỷ số tiểu
cầu/đường kính lách (TC/ĐKL) có giá trị nhất
trong dự báo nguy cơ giãn TMTQ, gây ra do
tăng áp tĩnh mạch cửa.
Trong xơ gan giảm tiểu cầu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là do hiện
tượng tăng phá hủy và tập trung tiểu cầu trong
lách do cường lách gây ra do hậu quả của tăng
áp tĩnh mạch cửa. Xơ gan làm giảm sản xuất
thrombopoietin là yếu tố kích thích sản xuất tiểu

Nghiên cứu Y học

cầu ở tủy xương. Ngoài ra, tỷ lệ giảm tiểu cầu sẽ
tăng nên do bệnh nhân nghiện rượu, thiếu axit
folic, do virus viêm gan(8,16). Tuy nhiên, nếu chỉ
dùng yếu tố tiểu cầm giảm để dự đoán giãn
TMTQ là không chính xác, vì sẽ có tỷ lệ dương
tính giả rất cao(18).
Lách to cũng là hậu quả của hội chứng tăng
áp tĩnh mạch cửa. Lách to rất khó xác định trên
lâm sàng vì lách to có thể không phát triển

xuống dưới mà ra phía sau. Vì vậy, chẩn đoán
lách to chủ yếu dựa vào siêu âm bụng hay chụp
cắt lớp ổ bụng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
Gannini thì khi phân tích đa biến thấy rằng nếu
lấy chỉ lấy lách to đơn thuần thì không thể là yếu
tố dự báo giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan.
Gianini đã lấy tỷ số TC/ĐKL là yếu tố có
giá trị trong dự đoán nguy cơ giãn TMTQ(12,8).
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, Giannini
và cs đã lấy tỷ số TC/ĐKL là mốc chẩn đoán
giãn TMTQ, thì độ nhạy 91,5%, độ đặc hiệu
67%, giá trị tiên đoán âm (87%) và giá trị dự
đoán dương 76,6%(9). Năm 2005, qua khảo sát
đa biến trên bệnh nhân xơ gan tại thành phố
Hồ Chí Minh, chúng tôi đã lấy tỷ số TC/ĐKL
với mốc 1025 là ngưỡng để dự đoán nguy cơ
giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan(12). Áp dụng
mốc chẩn đoán này, chúng tôi đã nghiên cứu
trên 166 bệnh nhân xơ gan (bảng 4) đã cho
thấy: Độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 65%, giá trị
tiên đoán âm tính và giá trị dự đoán dương
tính đều đạt 85%. Như vậy, với mốc chẩn
đoán này thì cho độ nhậy rất cao, nhưng độ
đặc hiệu còn thấp và chúng tôi cho rằng với
điều kiện Việt Nam thì nên phối hợp nhiều
phương pháp để giúp tiên lượng và đánh giá
đúng mức độ giãn TMTQ để từ đó định
hướng điều trị dự phòng được tốt hơn.

KẾT LUẬN

Tỷ số tiểu cầu/đường kính lách ở mốc 1025
có giá trị trong dự báo giãn tĩnh mạch thực
quản với độ nhậy, độ đặc hiệu, tỷ lệ dự báo
của test âm tính và tỷ lệ dự báo của test dương
tính là: 95%; 65%; 85% và 85%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

145


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
12.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.


8.

9.

10.

11.

Boyer T (1997). Natural history of portal hypertension. Clin
Liver Dis; 1; 31 44.
Calés P, Desmorat H, Vinel JP et al (1990). Incidence of large
esophageal varices in patients with cirrhosis: application to
prophylaxis of first bleeding. Gut; 31;1298–302.
Chalasani N, Imperiale TF, Ismail A et al (1999). Predictors of
large esophageal varices in patients with cirrhosis. Am J
Gastroenterol; 94; 3285–91.
Chen CM, Yoon YH, Yi HY et al (2007). Alcohol and hepatis C
mortality among males and females in the United States: A life
table analysis. Alcohol Clin Exp Pres; 31; 285-292.
D’Amico G, Garcia –Tsao G, Pagliaro (2006). Natural history
and prognosis indicators of survival in cirrhosis. A systematic
review of 118 studies. J. Hepatol; 44; 217-231.
D’Amico G, Garcia-Tsao G, Calés P et al (2001). Diagnosis of
portal hypertension: how and when. In: De Franchis R, ed.
Proceedings of the Third Baveno International Consensus
Workshop on Definitions, Methodology and Therapeutic
Strategies. Oxford: Blackwell Science; 36–63.
de Franchis R (2010). Revising consensus in portal
hypertension: Report of the Baveno V consensus workshop on
methodology of diagnosis and therapy in portal hypertension.

Journal of hepatology.
Giannini E, Botta F, Borro P et al (2003). Platele count/spleen
diameter ratio: proposal and validation of a non-invasive
parameter to predict the presence of oesophageal varices in
patients with liver cirrhosis. Gut; Aug;52 (8); 1200-5.
Giannini F, Zaman A, Anna K et al (2006). Platelet count/
spleen diameter ratio for the noninvasive diagnosis of
esophageal varices: results of a multicenter, prospective,
validation study. Am J Gastroenterol. Nov; 101(11); 2520-2
Grace ND, Groszmann RJ, Garcia-Tsao G et al (1998). Portal
hypertension and variceal bleeding: an AASLD single topic
symposium. Hepatology; 28; 868–80.
Graham D, Smith JL (1981). The course of patients after variceal
hemorrhage. Gastroenterology 1981; 80; 800 809.

146

13.

14.

15.

16.
17.

18.

19.


20.

21.

22.

Mã Phước Nguyên (2005). Mối tương quan giữa tỷ lệ số lượng
tiểu cầu trên đường kính lách với giãn tĩnh mạch thực quản
trên bệnh nhân xơ gan. Luận văn Thạc sĩ y học. Đại học y dược
TPHCM 2005.
Madhotra R, Mulcahy HE, Willner I et al (2002). Prediction of
esophageal varices in patients with cirrhosis. J Clin
Gastroenterol 2002;34; 81–5.
Ng FH, Wong SY, Loo CK, et al (1999). Prediction of
oesophagogastric varices in patients with liver cirrhosis. J
Gastroenterol Hepatol; 14; 785–90.
Northern Italian Endoscopic Club (1988): for the Study and
Treatment of esophageal varices on predict of the first variceal
hemorrhage in patients with cirrhosis of the liver and
esophageal varices: A prospective multicenter study. N Engl J
Med; 319; 983 989.
Peck-Radosavljevic M (2000). Thrombocytopenia in liver
disease. Can J Gastroenterol; 14 (suppl); 60–64
Pilette C, Oberti F, Aube C, et al (1999). Non-invasive diagnosis
of esophageal varices in chronic liver diseases. J Hepatol; 31;
867–73.
Qamar AA, Grace ND, Groszmann RJ et al (2008). Portal
hypertension collaborative group. Platelet count is not a
predictor of the presence of development of gastroesophageal
varices in cirrhosis. Hepatology; 47; 153-159.

Schepis F, Cammà C, Niceforo D et al (2001). Which patients
should undergo endoscopic screening for esophageal varices
detection? Hepatology; 33; 333–8.
Schepis F, Camma C, Niceforo D et al (2001). Which patients
with cirrhosis should undergo endoscopic screening for
esophageal varices detection? Hepatology; 33; 333–8.
Thomopoulos KC, Labropoulou-Karatza C, Mimidis KP et al
(2003). Non-invasive predictors of the presence of large
esophageal varices in patients with cirrhosis. Dig Liver Dis; 35;
473–8.
Zaman A, Becker T, Lapidus et al (2001). Risk factors for the
presence of varices in cirrhotic patients without a history of
variceal hemorrhage. Arch Intern Med;161; 2564–70

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012



×