Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

50 làm giảm xâm hại trong ghép thận tự thân do hẹp động mạch thận bằng sự hổ trợ của nội soi cắt thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.36 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

50 LÀM GIẢM XÂM HẠI TRONG GHÉP THẬN TỰ THÂN DO HẸP ĐỘNG
MẠCH THẬN BẰNG SỰ HỔ TRỢ CỦA NỘI SOI CẮT THẬN
Dương Thị Kim Cúc*, Dương Quang Vũ*, Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*,
Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Trần Ngọc Sinh*

TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Trong bệnh hẹp ñộng mạch thận gây tăng huyết áp, nếu không thể can thiệp bằng ñường nội
mạch (nong, stent) thì phải can thiệp ngoại khoa. Những phương pháp bắc cầu tại chỗ có thể gặp khó khăn khi
ñoạn hẹp dài ñến chỗ phân chia ñộng mạch thận hoặc bản thân ñộng mạch chủ và các mạch máu lân cận cũng có
vấn ñề (bệnh Takayashu). Ghép thận tự thân là một giải pháp cho các trung tâm quen với việc ghép thận. Cắt
thận ñể ghép trên những trường hợp này cũng ñặc biệt và cần một số kỹ năng riêng biệt. Nội soi ổ bụng cắt thận
là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và bảo toàn ñược thận ghép, hiệu quả cao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả. Bệnh nhân là các trường hợp (TH) người lớn và trẻ
em bị hẹp ñộng mạch thận với sự từ chối làm stent của khoa tim mạch can thiệp,hoặc không ñủ khả năng ñặt
stent, nhập viện từ tháng 4/2004 ñến tháng 12/2009 tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược. Phương
pháp cắt thận nội soi qua ngả bụng ñược tiến hành, lấy thận ra tại ñường mổ ở hốc chậu, rửa và xử trí mạch máu
ở 4 ñộ Celsius ngoài cơ thể, sau ñó thận ñược ghép thận tự thân ngoài phúc mạc tại ñường mổ hốc chậu. Kiểm
tra sau mổ bằng thận ñồ, ñồng vị phóng xạ và UIV.
Kết quả: Trong 5 năm chúng tôi ñã thực hiện ghép thận tự thân cho 15 TH. Cắt thận bằng kỹ thuật nội soi
qua ổ bụng do hẹp ñộng mạch thận, tuổi trung bình 17 ± 0,8 tuổi, có 4 em bé 7 tuổi, 12 tuổi (2TH), và 13 tuổi.
Thời gian mổ trung bình 7:15 ± 1:30 giờ. Thời gian thiếu máu nóng trung bình 4,5 ± 4,3 phút (5 – 10 phút). Biến
chứng sau mổ: không biến chứng chảy máu, rò nước tiểu sau mổ có 1 TH (6,7%). Thời gian nằm viện 32 ngày.
Sau ghép 13/15 trường hợp (86,7%) huyết áp ñã trở về bình thường, trên UIV thận ghép hoạt ñộng tốt, tử vong 1
TH (6,7%).
Kết luận: Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp ñộng mạch có lợi ñiểm là vào có thể ñi thẳng vào gốc của ñộng tĩnh
mạch thận trước tiên, các nhánh ñộng mạch nối tắt, nhánh ñộng mạch xuyên nuôi thận ñược bảo tồn vào giai
ñoạn ñầu cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. Cuộc


mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một ñường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa ghép vào. Kết quả cho
thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận tốt, bệnh nhân không phải dùng hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp,
và không bị ñe dọa tính mạng do tăng huyết áp, nhất là các em bé, 1 TH biến chứng sau ñó khắc phục ñược, 1 TH
tử vong.
Từ khóa: Hẹp ñộng mạch thận, Ghép thận tự thân

ABSTRACTS
MINIMAL INVASIVE IN RENAL AUTOTRANSPLANTATION DUE TO RENAL ARTERIAL STENOSIS
UTILIZING LAPAROSCOPIC NEPHRECTOMY
Duong Thi Kim Cuc, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngoc Thu,
Tran Trong Tri, Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha, Tran Ngoc Sinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 281 - 288
Background: The renal arterial stenosis (RSA), is evidence in children and also aldults, causes are
numerous. Nowadays, the treatments of RSA is minimally invasive by endo-arterial dilatation or endo-arterial
stents. But there were cases failed with this non-invasive measure. We prefer to auto-transplant if the endoarterial intervention was failed.
Methods: The patients were all age with RSA, failed after endo-arterial intervention in Cho Ray Hospital
(CRH) from April 2004 to December 2009. The laparoscopic nephrectomy was performed; the kidney was
* Khoa Ngọai Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: BS. Dương Thị Kim Cúc
ĐT: 0913185345, Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

281


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học


removed by an incision on right iliac fossa (RIF),washing and reservation by Euro-Collins’ Solution at 4 Celsius
degree. Then the auto-transplantation was realized, on the same RIF incision but extra peritoneal (the peritoneum
was sutured by 3.0 vicryl, and a retroperitoneal dissection on the RIF).
Results: The laparoscopic nephrectomy in order to renal auto transplantation was performed in 15 cases (of
due to of renal artery stenosis), the average of age is 17 ± 0.8 years old (yo), the youngest was 7 yo, the oldest was
31 yo, and there were 4 children. The operative time is 7:15 ± 1:3h, the warm ischemic time is 4mns and 05s ±
4mns and 3s (range 5 – 10mns). The postoperative results were satisfactory in: 11/15 cases (73.3%) with good
graft function controlled by isotopic renal scan; 13/15 cases (86.6%) the normal blood pressure were recovered
and the patients stopped all of the hypertensions, only another patient still maintained 5mg Amlordipine daily.
Postoperative complication: urinary leaking (1 case) during 4 weeks, death in 1 case. The hospital stay average
was 32 days.
Key words: Renal artery stenosis, auto-transplantation

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU

Ghép thận tự thân là phương pháp ñiều trị ñược
áp dụng trong một số bệnh lý ñặc biệt của thận không
thể sửa chữa tại chỗ ñược, phải lấy thận ra ngoài cơ
thể, rửa và bảo quản như ghép thận ñồng loài, tiến
hành các phẫu thuật cần thiết ngoài cơ thể (exsitu
surgery). Trong bệnh hẹp ñộng mạch thận gây tăng
huyết áp, nếu không thể can thiệp bằng ñường nội
mạch (nong, stent) thì phải can thiệp ngoại khoa.
Những phương pháp bắc cầu tại chỗ có thể gặp khó
khăn khi ñoạn hẹp dài ñến chỗ phân chia ñộng mạch
thận hoặc bản thân ñộng mạch chủ và các mạch máu
lân cận cũng có vấn ñề (bệnh Takayashu). Ghép thận
tự thân là một giải pháp cho các trung tâm quen với

việc ghép thận. Cắt thận ñể ghép trên những hợp này
cũng ñặc biệt và cần một số kỹ năng riêng biệt. Sau
những báo cáo ñầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy, chúng
tôi báo cáo thêm một số kinh nghiệm liên quan ñến kỹ
năng cắt thận nội soi là phẫu thuật làm giảm xâm hại,
an toàn, thẩm mỹ và hiệu quả cao.

Nghiên cứu tiền cứu mô tả tất các trường hợp
ñược ghép thận tự thân, lấy thận ghép bằng kỹ thuật
nội soi tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2004 ñến
tháng 12/2009.

Thận P
Thận T
Thận P+T

KẾT QUẢ
15 trường hợp ñược thực hiện phương pháp mổ
cắt thận bằng kỹ thuật nội soi qua ổ bụng gồm: 6 nam,
9 nữ.
Tuổi trung bình: 17 ± 0,8, nhỏ nhất: 7 tuổi, lớn
nhất: 31 tuổi.
Nghề nghiệp: Học sinh: 10TH, CNV: 4TH, Không:
1
Tất cả bệnh nhân vào viện vì cao huyết áp: dao
ñộng từ 130/80mmHg ñến 200/100mmHg.

Cận lâm sàng
15 TH ñược làm: siêu âm doppler: 11 TH
(73,3%), UIV: 14 TH (93,3%), xạ hình: 12 TH (80%),

DSA: 15 TH (100%).

Siêu âm doppler
Tắc hoàn toàn tại gốc: 4

UIV
5

Xạ hình
4

Hẹp hoàn toàn:1
Hẹp 1 ñoạn + dò ĐM – TM: 1
Hẹp 2 bên: 3
Takayashu: 2

4

4

5

4

14

12

Tổng cộng


11

DSA
Tắc hoàn toàn: 3
Hẹp: 1
Tắc hoàn toàn: 3
Hẹp: 2
Tắc hoàn toàn P, hẹp T 90%: 3
Tắc hoàn toàn T, hẹp P 90%: 1
Tắc nhiều chỗ: 2
15

NGUYỄN NGỌC TR., 13t

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

282


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

(A)

Nghiên cứu Y học

(B)

(C)

Hình 1: (A): UIV trước mổ; (B): Hình CT multislice; (C): UIV sau mổ 3W


(A)

(B)

Hình 2: (A) MIR sau ghép 7 tháng; (B) Xạ hình sau ghép 2 tháng
NGUYỄN MINH THỤC H., 16t

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

283


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

(A)

(B)

Nghiên cứu Y học

(C)

Hình 3: (A): DSA trước mổ; (B): UIV trước mổ; (C): xạ hình thận
LƯ ANH T., 31t

Hình 4:
NGUYÊN THANH T. 20t

Hình 5: UIV trước mổ, MSCT trước mổ


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

284


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Hình 6: UIV sau mổ 3 tuần; MSCT sau 3 tuần, Xạ hình sau 5 tháng

Chẩn ñoán
Đặt stent
Hẹp ĐM thận P
(4TH)
Hẹp ĐM thận T
(5TH)
Hẹp 2 bên (6TH)

Không ñặt Không Đặt thất bại
stent
khả năng
4
4

4 (ĐM
thậnT)

1

ĐM thận P:
2
ĐM thận T:
2

Hẹp ñộng mạch thận P: 4 TH (26,7%).
Hẹp ñộng mạch thận T: 5 TH (33,3%), có 1 TH hẹp 1 ñoạn + dò ĐM - TM
Hẹp ñộng mạch thận P + T: 6 TH (40%), có 2 TH hẹp nhiều chỗ (Takayashu).

Thời gian thiếu máu nóng
Thời gian thiếu máu nóng trung bình 4,5 ± 4,3 phút, nhanh nhất là 5 phút, lâu nhất là
10 phút).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

285


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Vị trí lấy thận ghép ra khỏi cơ thể
Tất cả các trường hợp lấy thận ra tại ñường mổ ở hốc chậu phải, rửa và xử trí mạch máu ở 4 ñộ
Celsius ngoài cơ thể, sau ñó thận ñược ghép thận tự thân ngoài phúc mạc tại ñường mổ hốc chậu phải.
Có 2 TH ñã ñược mổ 2 bên và lần mổ sau ghép vào hốc chậu trái.
Lấy thận: 7 TH thận P (46,7%), 8 TH thận T (53,3%).
Vị trí ghép: 14TH (93.3%) ghép vào HCP, 1 TH (6.7%) ghép vào HCT. (2 TH mổ lần sau ñều
ghép vào hốc chậu trái)


Hình 7: Vị trí lấy thận và ghép vào HCP
Phương pháp cắm niệu quản:
Tất cả các trường hợp cắm niệu quản vào bàng quang bằng phương pháp Lich Gregroi.
Thời gian mổ: Thời gian mổ trung bình 7:15 ± 1:30 giờ.
Thời gian nằm viện: trung bình 32 ngày, ngắn nhất là 19 ngày và nằm lâu nhất là 70 ngày.
Biến chứng sau mổ:
Rò nước tiểu sau mổ 1 TH (6,7%).
Sau ghép trong 15 TH có 13 TH (86,7%) huyết áp ñã trở về bình thường, trên UIV thận ghép hoạt
ñộng tốt, 1 trường hợp huyết áp tay T trở về bình thường, huyết áp tay P còn cao (dao ñộng từ
150/90mmHg - 190/100mmHg) và ñược mổ lần 2 cắt thận P ghép vào hố chậu trái, sau mổ huyết áp
trở về bình thường, tử vong 1 TH.

BÀN LUẬN
Việc ghép thận tự thân ñược Hardy thực hiện ñầu tiên vào năm 1963 cho bệnh nhân bị
tổn thương niệu quản gần thận nặng. Về sau, Belzer ñã tiến hành ñưa thận ra ngoài cơ thể sửa
chữa mạch máu và là người ñầu tiên ứng dụng phương pháp truyền dung dịch lạnh ñể bảo vệ
thận. Kỹ thuật cắt thận qua nội soi ổ bụng ñược Clayman và cs thực hiện lần ñầu tiên tại Đại
học Washington năm 1990(2,4,13).
Ghép thận tự thân là phương pháp ñiều trị ñược áp dụng cho một số bệnh lý nặng của
thận như: hẹp ñộng mạch thận, viêm xơ hóa thận, viêm cầu thận, thận ña nang, tổn thương
mạch máu thận nặng hay một số bệnh lý khác như: phình ñộng mạch chủ bụng ñoạn ngang
thận, tổn thương niệu quản trên một ñoạn dài, bướu thận(1,2,7,9,14). …
Thận ñược lấy ra ngoài sửa chữa những bất thường, tạo hình rồi ghép trở lại cho người
bệnh bằng ñường lấy thận.
Về chỉ ñịnh ghép thận tự thân: Với sự tiến bộ của khoa học và của ngành Tim mạch học
can thiệp, chỉ ñịnh ghép thận tự thân ngày nay có phần bị thu hẹp. Tuy vậy ghép thận tự thân
vẫn ñược áp dụng trong một số trường hợp tổn thương không thể sửa chữa ñược hoặc sửa
chữa ñược nhưng không triệt ñể như:
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010


286


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

+ Hẹp ñộng mạch thận hoàn toàn hay hẹp trên 1 ñoạn dài, hẹp ñến chỗ phân nhánh ñộng
mạch…Nguyên nhân của hẹp ñộng mạch thận có thể do xơ vữa, do loạn sản cơ sợi thành mạch hay do
viêm mạch máu Takayashu(2,4,10).
+ Hẹp ñộng mạch thận ở trẻ em, thuyên tắc ñộng mạch thận(10).
+ Chấn thương hay vết thương mạch máu thận(6).
+ Túi phình ñộng mạch thận hay phình nhánh ñộng mạch thận(7).
+ Phình ñộng mạch chủ bụng ñoạn ngang thận cần phải cắt bỏ tạo hình(8,10).
+ Tổn thương niệu quản trên một ñoạn dài: chấn thương niêu quản hay cắt ñoạn niệu quản do
bướu niệu quản(6,9).
+ Bướu thận, một số tác giả cắt thận và bướu sau ñó ñưa ra ngoài phẫu tích lấy bướu sau ñó ghép
thận trở lại cho bệnh nhân(14).
+ Những bệnh nhn tuổi nhỏ phần lớn suy thận mn thường do bệnh lý bẩm sinh chiếm tỷ lệ # 45%
(MC. Enry 1992) như: Bướu Wilm’s(3).
Trong vấn ñề chỉ ñịnh cần chú ý là chức năng hoạt ñộng của quả thận ñược ghép phải còn khá tốt.
Việc thành công của ghép thận tự thân có ý nghĩa rất quan trọng, ñặc biệt trong trường hợp thận ñộc
nhất hay thận còn lại hoạt ñộng kém.
Hiệu quả của kỹ thuật: Nếu chỉ ñịnh ñúng phương pháp ñạt hiệu quả cao hơn hẳn so với các
phương pháp khác như nong ñặt stent chỉ hiệu quả ñối với những trường hợp hẹp vừa phải và hẹp trên
1 ñoạn ngắn. Còn so sánh với kỹ thuật mổ bắt cầu mạch máu (by-pass), theo Dubernard (1985) và
Bleacher (1997) kết quả giảm huyết áp sau mổ cũng như sự hồi phục chức năng thận trong ghép thận
tự thân cao hơn hẳn so với kỹ thuật mổ bắt cầu mạch máu (97% so với 80%)(5).
Vấn ñề lấy thận trong ghép thận tự thân: trước ñây thường áp dụng kỹ thuật mổ mở lấy thận, ngày
nay với sự tiến bộ của y học, lấy thận bằng phẫu thuật nội soi ñã ñem lại kết quả tốt cho người bệnh,

Chúng tôi cũng ñã áp dụng 15 trường hợp lấy thận nội soi ổ bụng và kết quả ñều rất tốt. Nội soi ổ
bụng cắt thận bị hẹp ñộng mạch có lợi ñiểm là vào có thể ñi thẳng vào gốc của ñộng tĩnh mạch thận
trước tiên, các nhánh ñộng mạch nối tắt, nhánh ñộng mạch xuyên nuôi thận ñược bảo tồn vào giai
ñoạn ñầu cuộc mổ, do vậy thời gian thực thiếu máu nóng của thận giảm rất nhiều, thận dễ phục hồi
hơn. Cuộc mổ, ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một ñường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa
ghép vào. vấn ñề thẩm mỹ cao, ñau sau mổ giảm và thời gian nằm viện ñược rút ngắn lại. Tuy nhiên
vì là kỹ thuật mới nên giá thành các trang thiết bị còn cao và ñòi hỏi phẫu thuật viên phải có kinh
nghiệm trong vấn ñề phẫu thuật nội soi.

Về kỹ thuật ghép
Có 2 vị trí ghép thường dùng là ghép vào hốc chậu, ngoài phúc mạc hoặc ghép vào vị trị cũ
của thận vùng hông lưng.
Vấn ñề chuẩn bị trước ghép ñóng một vai trò rất quan trọng, quyết ñịnh cho sư thành công của
cuộc mổ. Các khâu chuẩn bị bao gồm: ekíp mổ, dung dịch rửa và bảo quản thận(13)… thời gian thiếu
máu thận ghép càng ngắn càng tốt, ñặc biệt là thời gian thiếu máu nóng ñể làm giảm tổn thương cho
thận ghép.
Vấn ñề xử lý mạch máu thận trong qúa trình mổ ñóng một vai trị rất quan trọng như cắt bỏ ñoạn
mạch máu hẹp, tái tạo lại ñộng mạch thận, nối ñộng mạch thận với 1 mạch máu mới(8,11,12)… Những
vấn ñề nầy cần phải hết sức cẩn thận vì ñây là thao tác quyết ñịnh cho hệ thống máu nuôi thận tốt hay
không sau khi ghép.
Khâu nối niệu quản vào bàng quang: có rất nhiều kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật nào tuỳ thói quen của
từng phẫu thuật viên, vấn ñề là làm thế nào ñể không bị xì dò nước tiểu, không bị hẹp miệng nối và
không bị trào ngược nước tiểu có thể gây nhiễm khuẩn tiểu ngược dòng về sau. Chúng tôi áp dụng kỹ
thuật Lich Gregoir và nhận thấy kết quả khá tốt.

KẾT LUẬN
Ghép thận tự thân là một kỹ thuật ñiều trị hiệu quả trong một số bệnh lý mạch máu phức tạp của

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010


287


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

thận, niệu quản hay ñộng mạch chủ bụng… Đây là một phẫu thuật lớn, ñòi hỏi có sự chuẩn bị tốt ñể
ñảm bảo cho sự thành công của phẫu thuật.
Để ñạt ñược thành công của cuộc mổ, ñòi hỏi phải tuân thủ theo ñúng những bước cần thiết của
quy trình ghép một cơ quan ñó là về khâu chuẩn bị, kỹ thuật mổ cũng như ñiều trị nội và theo dõi sau
phẫu thuật. Theo chúng tôi vấn ñề quan trọng là chỉ ñịnh ñúng và xử trí thương tổn tốt. Trong ñó vai
trò nội soi ổ bụng trong thì lấy thận cũng quan trọng không kém và góp phần thành công trong cuộc
mổ.
Nội soi ổ bụng cắt thận bị hẹp ñộng mạch, chỉ ñịnh khi có chống chỉ ñịnh hoặc thất bại với các
phương pháp stent, nong, hay bị từ chối vì không ñược chi trả tiền mua stent. Nội soi ổ bụng cắt thận
ñể ghép tự thân có lợi ñiểm là vào có thể ñi thẳng vào gốc của ñộng tĩnh mạch thận trước tiên, bảo tồn
ñược các nhánh ñộng mạch nối tắt, nhánh ñộng mạch xuyên nuôi thận, vào giai ñoạn ñầu cuộc mổ. Do
vậy thời gian thực thiếu máu nóng thực của thận giảm ñi rất nhiều, thận dễ phục hồi hơn. Cuộc mổ,
ngoài 3 trocars, chỉ có thêm một ñường mổ 10 cm vùng hốc chậu vừa lấy thận ra vừa ghép vào. Kết
quả cuộc mổ qua loạt này cho thấy các cuộc mổ thành công với chức năng thận phục hồi tốt, bệnh
nhân không còn phải dùng hoặc ngưng hẳn thuốc hạ áp, và không còn bị ñe dọa tai biến mạch máu do
tăng huyết áp, nhất là các em bé, có 1 TH tử vong nghĩ do thuyên tắc phổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

13.
14.

Bleacher J, Turner ME, Quivers E, Schwarts, (1997): Renal autotransplantation for renovascular hypertension caused by midaortic
syndrome. J Pediatr Surg; 32(2): 248-50; discussion 250-1.
Chiche L, Kieffer E, Sabatier J, Colau A, Koskas F, Bahnini A, (2003): Renal Autotransplantation for vascular disease: late outcome
according to etiology. J Vasc Surg; 37(2):353-61.
Desai D, Nicholls G, Duffy PG, (1999): Bench surgery with autotransplantation for Bilateral synchronous Wilms' tumor: a report of
three cases. J Pediatr Surg; 34(4):632-4
Duberna JM, Martin X, Mongin D, Gelet A, Canton F, (1985): Extracorporeal replacement of the renal artery: techniques, indications
and long-term results. J Urol.; 133(1):13-6.
Duberna JM, Martin X, Gelet A, Mongin D, Canton F, Tabib A, (1985): Renal autotransplantation versus bypass techniques for
renovascular hypertension. Surgery; 97(5):529-34.
Hardy JD, (1963): High ureteral injuries. Management by autotransplantation of the kidney. JAMA; 184:97-101.
Knobloch K, Wiebe K, Lichtenberg A, Fischer S, Gohrbandt B, Haverich A, (2005): Ex vivo repair and renal autotransplantation for
complex renal artery aneurysms in a solitary kidney. Ann Vasc Surg; 19(3):407-10.
Sicard GA, Valentin LI, Freeman MB, Allen BT, Anderson CB, (1988): Renal autotransplantation: an alternative to standard renal
revascularization procedures. Surgery; 104(4):624-30.
Webster JC, Lemoine J, Seigne J, Lockhart J, Bowers V, (1995): Renal Autotransplantation for managing a short upper ureter or after
ex vivo complex renovascular reconstruction. BJU Int 2005 Oct; 96(6):871-4.
Takahashi A, Satoh S, Nakai I, Kitaura K, Wada Y, Oka T: Renal autotransplantation for dissecting aneurysm. Nippon Kyobu Geka
Gakkai Zasshi; 43(9):1553-8. Japanese.

Trần Ngọc Sinh, (2005): Những phương pháp xử lí mạch máu trong ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học TP.HCM chuyên ñề Niệu Khoa, trang 213-222,.
Trần Ngọc Sinh, (2005): Những phương pháp xử mạch máu trong ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Việt Nam, số ñặc
biệt tháng 8/2005 chuyên ñề Tiết Niệu - Thận, mừng Đại hội ñại biểu tịan quốc lần thứ 2, Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam), 277288.
Trần Ngọc Sinh, (2005): Phẫu thuật cắt thận nội soi ñể ghép: hiệu quả và triển vọng,Y học TP Hồ Chí Minh (chuyên ñề Ngoại Chuyên
ngành Niệu khoa, Hội Nghị Khoa học Kỹ Thuật lần thứ 22), Tập 9, phụ bản số 1, trang 95-99, 2005. số 1, trang 95-99.
Văn Tần, Dương Quang Trí và cs, (2004): Hai trường hợp ghép thận tự thân cơ hội thành công sau mổ bướu sau phúc mạc xâm lấn. Y
học TP.Hồ Chí Minh, tập 8, phụ bản của số 1, tr.223-232.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

288



×