Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Cân bằng sử dụng nước trên huyện Lạc Dương- tỉnh Lâm Đồng với sự hỗ trợ của mô hình WEAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 44 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

MỞ ĐẦU
Lạc Dương là huyện có vị trí nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Lâm Đồng, với diện
tích tự nhiên là 151.380 ha chiếm 19% diện tích toàn tỉnh. Tiềm năng kinh tế trên địa
bàn huyện Lạc Dương khá phong phú, trong đó diện tích đất nơng nghiệp khoảng trên
9.000 ha, đất lâm nghiệp trên 130.000 ha.
Huyện Lạc Dương nằm trên vùng thượng nguồn của 2 con sông lớn là sông
Đồng Nai (thuộc lưu vực sông Đồng Nai) ở phía Đơng Bắc và Đơng Nam và sơng
K'Rơng Nơ (thuộc lưu vực Mê Kơng) ở phía Tây bắc và Tây Nam.
Nhìn chung, tiềm năng nguồn nước trên địa bàn huyện Lạc Dương khá dồi dào
với lượng nước hàng năm từ mưa khoảng 2,88 tỷ m3, lượng dòng chảy mặt là 1,61 tỷ
m3 và khả năng khai thác sử dụng tổng hợp nguồn nước các lưu vực sông của Lạc
Dương chủ yếu là các cơng trình loại vừa và nhỏ. Việc khai thác tài nguyên nước trên
lưu vực còn gặp nhiều khó khăn do lượng nước phân bố rất khơng đều theo khơng gian
và thờigian, có sự mâu thuẫn giữa các hộ sử dụng nước, giữa các vùng trong huyện,…
Nhằm góp phần vào cân bằng sử dụng nước trên huyện Lạc Dương, việc xây
dựng một mơ hình tốn thủy văn, thủy lực là rất cần thiết. Đây là những công cụ hữu
hiệu định lượng các phương án thay đổi cơ cấu dùng nước, phương án bổ sung nguồn
nước, khai thác tổng hợp tài nguyên nước, lựa chọn đưa ra các giải pháp sử dụng hợp
lý tài nguyên nước.
WEAP là cơng cụ quản lý tài ngun nước hay nói đúng hơn đây là cơng cụ tính
tốn cân bằng giữa nhu cầu về nước trong một khu vực, một vùng nào đó với lượng
nước có sẵn theo cách tối ưu nhất, nó hỗ trợ các nhà quản lý trong việc lựa chọn các
kịch bản phát triển, khai thác và bảo vệ tài ngun nước.
Việc tính tốn cân bằng nước trên huyện Lạc Dương, các kịch bản bổ sung
nguồn nước trên các lưu vực sơng trong huyện, cơng cụ mơ hình WEAP được sử dụng
kết hợp với mơ hình xác định nhu cầu nước của cây trồng CROPWAT rất hữu hiệu.


Đề tài nghiên cứu khoa học lần này với tiêu đề:”Cân bằng sử dụng nước trên
huyện Lạc Dương- tỉnh Lâm Đồng với sự hỗ trợ của mơ hình Weap” được xây dựng
dựa trên các mục tiêu chung đó. Nội dung nghiên cứu lần này là xây dựng chiến lược
phát triển thủy lợi dài hạn: Khai thác sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nước hợp lý.
Đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, công nghiệp, du
lịch,… phục vụ phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020 với sự
hỗ trợ của mơ hình Weap, góp phần từng bước cải thiện và nâng cao cuộc sống của
người dân trong vùng dự án.
Đề tài này trình bày một cách cơ bản kết quả nghiên cứu về nguồn nước và yêu
cầu nước của huyện Lạc Dương từ đó so sánh cân bằng nước của vùng và đưa ra các
đánh giá đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên
nước cũng như việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước của vùng để phát triển kinh tế xã hội.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 1

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

Mặt khác đề tài khoa học này được đưa ra với sự hỗ trợ của mơ hình tính tốn
WEAP. Qua đó ta có thể tìm hiểu thêm về các cách tính tốn kỹ thuật chun ngành
trong lĩnh vực thủy nơng phục vụ cho cơng trình thủy lợi.

Trong q trình nghiên cứu đề tài, dù em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
giáo viên hướng dẫn nhưng do thời gian hạn hẹp, kiến thức bản thân còn chưa hồn
thiện nên kết quả nghiên cứu cịn khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo
chân thành của các thầy cô trong hội đồng và các bạn sinh viên quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thanh Tuyền, thầy Triệu Ánh
Ngọc đã tận tình hướng dẫn, và các giáo viên chun mơn khác đã chỉ bảo và góp ý
kiến cho em hồn thành đề tài này.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 2

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.Tên đề tài: “ Cân bằng sử dụng nước trên huyện Lạc Dương –tỉnh Lâm Đồng với sự
hỗ trợ của mơ hình WEAP”.
2.Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu khoa học
+ Mục tiêu:
Nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, tăng khả năng ứng dụng các phần mềm hiện đại
phục vụ quá trình học tập trong trường cũng như sau khi tốt nghiệp ra trường.
Với mục tiêu nâng cao kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm thực tế cho bản thân

thì ứng dụng mơ hình WEAP vào tính tốn cân bằng nước trên huyện Lạc Dương –
Lâm Đồng sẽ giúp cho em nắm chắc cách sử dụng và hiểu rõ tính ứng dụng của mơ
hình WEAP.
Với đề tài nghiên cứu: “Cân bằng sử dụng nước trên huyện Lạc Dương –tỉnh
Lâm Đồng với sự hỗ trợ của mô hình WEAP” em muốn nắm chắc hơn các tính năng
của mơ hình và thể hiện các tính năng đó qua một ví dụ tính tốn cụ thể.
+ u cầu:
Tập trung nghiên cứu lý thuyết, hình thành phương pháp nghiên cứu tổng hợp
vận dụng công nghệ phần mềm trong phạm vi nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra.
Sinh viên thể hiện thành quả bằng một bản thuyết minh báo cáo và 45’ đến 60’ báo cáo
thuyết trình bảo vệ trước hội đồng.
1. Giáo viên hướng dẫn:
- Ths. Nguyễn Thanh Tuyền
- Ks. Triệu Ánh ngọc
2. Sinh viên thực hiện:
- Bùi Thị Ninh
Lớp S6_45N - Trường Đại Học Thuỷ Lợi – Cơ Sở II
3. Thời gian thực hiện: 1,5 tháng từ 25/03/08 đến 10/05/08

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 3

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I Sự cần thiết của đề tài
Huyện Lạc Dương là một vùng sản xuất nông nghiệp đầy tiềm năng của tỉnh
Lâm Đồng với tiềm năng kinh tế trên địa bàn huyện khá phong phú đặc biệt là ngành
nông nghiệp trong huyện. Với đất đai trên huyện Lạc Dương khá tốt và phong phú,
thích hợp nhiều loại cây trồng hàng năm cũng như lâu năm, đặc biệt là cây xứ lạnh có
giá trị kinh tế cao như rau, hoa, cây ăn quả và cà phê. Nhưng thực tế trong những năm
vừa qua ở chỗ này hay chỗ khác trong huyện Lạc Dương đều xảy ra hạn hán, điều này
đòi hỏi phải có các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý lâu dài nguồn tài nguyên nước
trong vùng đảm bảo phát triển nguồn nước lâu dài
Mặt khác, nền kinh tế huyện Lạc Dương chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được
các tài nguyên bổ trợ, kết hợp chặt chẽ mà tài nguyên nước có tầm quan trọng hàng
đầu. Do vậy cần thiết phải nghiên cứu tính tốn cân bằng và sử dụng nước trong huyện.
Việc tính tốn cân bằng nước trong một huyện hay một vùng nào đó thực tế diễn
ra khá phức tạp, khối lượng tính tốn nhiều, độ chính xác khơng cao, đơi khi cịn gặp
nhiều khó khăn. Chính vì thế, tơi đã ứng dụng mơ hình WEAP trong việc tính tốn cân
bằng sử dụng nước của huyện để có thể tính một cách nhanh chóng chính xác, đạt hiệu
quả công việc cao hơn so với phương pháp tính tốn thơng thường khác.
WEAP là một cơng cụ mơ hình tính tốn hữu hiệu định lượng các phương án
khai thác tài ngun nước, mơ hình hỗ trợ các nhà quản lý và hoạch định chiến lược
khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, góp một phần vào cân bằng nước trong
một khu vực, vào tiến trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên lưu vực sông. Mơ
hình WEAP là một phần mềm lập kế hoạch dùng nước tổng quát và có khả năng giải
quyết các vấn đề cung cấp nước ở mọi nơi bằng những công cụ thích hợp.
Với đề tài nghiên cứu khoa học lần:”Cân bằng sử dụng nước trên huyện Lạc
Dương- tỉnh Lâm Đồng với sự hỗ trợ của mơ hình Weap” đưa ra giải quyết tất cả các

vấn đề trên huyện Lạc Dương.
II Mục tiêu của đề tài
- Nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học trong sinh viên tạo điều kiện
cho sinh viên có cơ hội tiếp cận các vấn đề khoa học, biết vận dụng, bổ sung, nâng cao
các kiến thức đã được học trong nhà trường..
- Từ việc ứng dụng phần mềm WEAP vào việc tính tốn cân bằng nước trong
huyện chúng ta có thể áp dụng phương pháp tính tốn tương tự cho các vùng hoặc
huyện khác có đặc điểm về địa hình, địa mạo, địa chất thổ nhưỡng, địa chất thủy văn,
khí hậu, sơng ngịi,…tương tự như huyện Lạc Dương, xa hơn nữa có thể áp dụng tính
tốn cho một vùng có chung các đặc điểm trên hoặc một khu vực nào đó trên nước ta.
III Phương pháp nghiên cứu của đề tài

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 4

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

Thu thập số liệu hiện trạng của huyện Lạc Dương (vị trí địa lý, địa hình địa mạo,
đất đai, thổ nhưỡng, hệ thống sơng ngịi, dân sinh kinh tế, hiện trạng cơng trình thủy
lợi,…), dự báo định hướng phát triển của huyện đến năm 2010 và năm 2020.
Tìm hiểu phần mềm WEAP, nắm rõ được phương pháp tính tốn của mơ hình để

giải quyết bài tốn cân bằng sử dụng nước trong huyện.
Phân tích hiện trạng nước đến và dự báo nhu cầu sử dụng nước hiện tại và trong
tương lai của huyện, đánh giá cân bằng nước trong huyện từ đó kiến nghị, đề xuất các
phương án để nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong vùng cùng với việc quản lý tổng
hợp tài nguyên nước trong tương lai.
IV Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Trong phạm vi của đề tài này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu tìm hiểu mơ hình
tính tốn cân bằng nước cho các lưu vực sông của huyện Lạc Dương, các bước nhập
liệu mơ hình WEAP.
- Ứng dụng mơ hình để đánh giá phân tích hiện trạng các lưu vực sơng trong
huyện, từ đó đề xuất các phương án phát triển bền vững cho tương lai của huyện Lạc
Dương.
- Đề ra kết luận kiến nghị cho lưu vực nghiên cứu.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 5

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SINH KINH
TẾ HUYỆN LẠC DƯƠNG – TỈNH LÂM ĐỒNG

II.1 Điều kiện tự nhiên

Hình 2-1: Vị trí huyện Lạc Dương – Lâm Đồng
Lạc Dương là huyện có vị trí nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Lâm Đồng, với diện
tích tự nhiên là 151.380 ha chiếm 19% diện tích toàn tỉnh. Tiềm năng kinh tế trên địa
bàn huyện Lạc Dương khá phong phú, trong đó diện tích đất nơng nghiệp khoảng trên
9.000 ha, đất lâm nghiệp trên 130.000 ha. Dân số trên địa bàn huyện năm 2004 là
28.496 người, chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít người như người K'Ho, Chil, Mạ,
Lạch... (khoảng 25.453 người, chiếm 90% dân số toàn huyện). Nhân dân trên địa bàn
huyện Lạc Dương có truyền thống cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mỹ, nhưng đến nay đời sống đại bộ phận đồng bào dân tộc còn nghèo và lạc hậu, điều
kiện canh tác chủ yếu hiện tại vẫn lệ thuộc phần lớn vào thiên nhiên.
Huyện Lạc Dương nằm trên vùng thượng nguồn của 2 con sông lớn là sông
Đồng Nai (thuộc lưu vực sơng Đồng Nai) ở phía Đơng Bắc và Đông Nam và sông
K'Rông Nô (thuộc lưu vực Mê Kơng) ở phía Tây bắc và Tây Nam. Đây là vùng nối
giữa núi cao và cao nguyên vùng Đông Nam Tây Nguyên thuộc cao nguyên Liang
Bian. Do đó, địa hình trên huyện Lạc Dương biến đổi khá phức tạp, gồm nhiều dãy đồi
núi cao ở phía Bắc và Đơng Bắc huyện, các dạng địa hình đồi bát úp và một ít diện tích
có dạng lượn sóng và thung lũng, bị chia cắt bởi các mạng lưới sông suối ở phía Tây
Nam thuộc lưu vực K'Rơng Nơ. Địa hình biến đổi lớn, bị chia cắt mạnh nên trên địa
bàn của huyện khơng có những đồng bằng lớn mà chủ yếu là các dải bằng nhỏ hẹp
dạng trũng cục bộ, hoặc dạng các gị đồi xoải và lượn sóng.
SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 6

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

Theo tài liệu nghiên cứu địa chất của nhiều tác giả cho thấy khu vực huyện Lạc
Dương nằm trọn trong đới Đà Lạt. Thành phần thạch học của đới Đà Lạt chủ yếu gồm
những trầm tích màu lục và đỏ rắn chắc từ Paleozoi thượng đến Jura hạ với những giai
đoạn trầm tích lớn, trên đới bị lớp bazan đệ tứ bao phủ. Độ dày của lớp trầm tích dày
mỏng khác nhau tuỳ theo địa hình và địa mạo của từng nơi. Nhìn chung khu vực phía
Bắc và Đơng bắc có tầng phủ mỏng, có nơi đá gốc lộ ra ngay cả trên bề mặt, khu vực
phía Nam huyện trên lưu vực sơng Đồng Nai có lớp phủ dày, đá gốc ít lộ ra trừ một số
chỗ trên hai nhánh sông Da Dâng và Da Nhim. Do đất dốc, địa hình chia cắt nên chỉ
trồng cây hàng năm ở các thung lũng địa hình tương đối bằng. Trên chân đất dốc chỉ
tập trung phát triển cây lâu năm có giá trị kinh tế cao.
Đất đai trên huyện Lạc Dương khá tốt và phong phú, thích hợp nhiều loại cây
trồng hàng năm cũng như lâu năm, đặc biệt là cây xứ lạnh có giá trị kinh tế cao như
rau, hoa, cây ăn quả và cà phê.
Lượng mưa trung bình nhiều năm trên địa bàn huyện đạt trên 1.900mm. Tuy
nhiên, mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian. Lượng mưa cao nhất tại
thượng nguồn Sông Đồng Nai (trên 2.000mm) và thấp nhất tại vùng Đạ Ròn thuộc lưu
vực K'Rông Nô chỉ vào khoảng gần 1.600mm. Sản xuất nơng nghiệp của huyện Lạc
Dương có thế mạnh là phát triển cây lâu năm, đặc biệt cây cà phê và rau, hoa có giá trị
xuất khẩu cao.
Nhìn chung, tiềm năng nguồn nước trên địa bàn huyện Lạc Dương khá dồi dào
với lượng nước hàng năm từ mưa khoảng 2,88 tỷ m3, lượng dòng chảy mặt là 1,61 tỷ
m3 và khả năng khai thác sử dụng tổng hợp nguồn nước các lưu vực sông của Lạc
Dương chủ yếu là các công trình loại vừa và nhỏ.
Ngồi sơng lớn là sơng Đồng Nai (gồm 2 nhánh Da Nhim, Da Dâng) và sông

K'Rông Nô, mạng lưới các sông suối nhỏ khác trên địa bàn cũng khá dày đặc; các sông
suối này phần nhiều có lưu vực nhỏ, chiều dài ngắn, lịng dẫn hẹp, độ dốc lớn, lưu
lượng giữa mùa khô và mùa mưa chênh lệch nhau rất lớn. Hiện tại, mức độ khai thác
sử dụng nước cịn rất ít, vì mức đầu tư kinh phí hàng năm cho phát triển kinh tế chưa
tương xứng.
Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trong vùng cũng như thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xố đói giảm nghèo cho nhân dân vùng
sâu, vùng xa và vùng dân tộc ít người, cần thiết phải đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng,
trong đó cơng tác thuỷ lợi là một trong những nhiệm vụ hết sức cần thiết nhằm ổn định
sản xuất cho nhân dân, từng bước nâng cao đời sống vật chất trên cơ sở khai thác bảo
vệ tài nguyên và phát triển bền vững.
II.2 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
II.2.1 Hiện trạng phát triển dân số
Thời kỳ 1995 – 2001 dân số của huyện tăng khá nhanh. Tốc độ tăng dân số
3%/năm (tăng cơ học 1,2%). Tỷ lệ tăng tự nhiên 2,4% năm 1995 giảm xuống còn 1,8%
năm 2001. Dân số trung bình năm 2001 tồn huyện là 25.936 người. Mật độ dân số 17
người/km2 thấp hơn 6 lần so với mật độ dân số toàn tỉnh (106 người/km2).

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 7

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền

Ks Triệu Ánh Ngọc

Dân số trong độ tuổi lao động là 14.127 người, trong đó lao động nơng nghiệp
12.364 người chiếm 87% số lao động trong tồn huyện.
Bảng 2-1:Diện tích, dân số, mật độ, đơn vị hành chính huyện Lạc Dương năm 2003
S
TT
1
2
3
4
5
6
7

Đơn vị

Lát
Đạ Sar
Đạ Chays
Đạ Long
Đạ Tơng
Đầm Rịn
Đưng KNớ
Cộng

DT tự nhiên
(km2)
236,4
248,2

581,1
51,15
145,6
58,2
193,15
1513,8

Dân số trung bình
(người)
7576
3410
3758
2306
5706
3434
2390
28580

Mật độ
(người/km2)
32
14
6
45
39
59
7
19

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lạc Dương năm 1999-2003

Từ năm 1995 đến nay, bình quân mỗi năm dân số từ nơi khác chuyển đến 1.000
người. Từ huyện Lạc Dương chuyển đi nơi khác khoảng 300 – 400 người. Như vậy dân
số tăng cơ học bình quân khoảng 700 người/năm, chiếm 60-65% mức tăng dân số bình
qn tồn huyện.
II.2.2 Hiện trạng phát triển nơng lâm nghiệp
II.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2001
a)Quỹ đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đến năm 2003 đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lạc
Dương chiếm tỉ lệ rất thấp, với diện tích: 6.100 ha, chiếm 3,97% diện tích tự nhiên của
huyện. Đặc biệt, các vùng đất nông nghiệp trồng rau hoa và cây ăn trái tập trung phần
lớn vùng lưu vực Đồng Nai thuộc các xã Lát, Đạ Sar và Đạ Chais. Diện tích nơng
nghiệp trồng cây lương thực tập trung phần lớn vùng lưu vực sông K'Rông Nô, thuộc
các xã Đam Rong, Đạ Tông, Đạ Long và Đưng K'Nớ.
b)Quỹ đất lâm nghiệp
Theo số liệu thống kê hiện tại đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lạc Dương
khoảng 133.050,91 ha, chiếm 87,89% DTTN. Trong đó, rừng tự nhiên: 127.353,83 ha,
đất rừng trồng: 5.697,08 ha. Chất lượng rừng được bảo vệ khá tốt cả về kích thước, mật
độ, tốc độ sinh trưởng.
c)Quỹ đất chuyên dùng (đất xây dựng cơ bản)
Tổng hợp đất cho các nhu cầu xây dựng cơ bản đến năm 2004 của các địa
phương trên huyện là 771,48 ha, chiếm 0,051% DTTN. Đây là vùng có diện tích đất
XDCB thấp do là nơi đồi núi chiếm hầu hết diện tích, kinh tế chưa phát triển.
d)Quỹ đất ở
Diện tích đất ở của Lạc Dương tính đến năm 2004 mới có 255,45 ha, chiếm tỷ lệ
chưa được 0,017% so với DTTN. Đất ở tập trung nhiếu nhất ở xã Lát và trung tâm
SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 8

Lớp: S6 – 45N


www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

huyện Lạc Dương, Đạ Kao thuộc xã Đạ Tơng và Đam Rong thuộc lưu vực sơng
K'Rơng Nơ. Ngồi ra còn đất ở cho các khu quản lý phát triển nơng nghiệp cơng nghệ
cao.
e)Quỹ đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng theo số liệu thống kê đến năm 2004 của huyện Lạc
dương là: 10.777,51 ha, chiếm 7,4% DTTN; Trong đó, đất có khả năng nơng nghiệp là
584,2 ha, đất đồi núi chỉ sử dụng cho lâm nghiệp 9.017,12 ha, mặt nước chưa sử dụng
826,64 ha và đất chưa sử khác là 775,12 ha.
II.2.2.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp
a)Ngành trồng trọt
Đây là một trong những ngành sản xuất chính trong huyện, hàng năm cho nhiều
loại sản phẩm có giá trị kinh tế là nguồn thu nhập chính cho các nông hộ.
Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Lạc Dương có một số nhận xét sau :
+ Quỹ đất lúa trong điều kiện hiện tại: diện tích canh tác đang có hướng ổn định
và diện tích gieo trồng tăng nhờ có đầu tư thêm thuỷ lợi. Năng suất lúa bình qn trong
huyện: 2,8 tấn/ha.
+ Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính tồn vùng dự án năm 2003 là
7.894,1 ha. Trong đó diện tích trồng lúa là 2.078 ha, sản lượng đạt 6.342 tấn.
Tóm lại: Trồng trọt có tốc độ tăng trưởng nhanh (19,98%), chiếm 86,5% trong
cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển chủ yếu theo hướng mở rộng diện tích chuyên
canh, thâm canh và từng bước đa dạng hóa cây trồng.

b) Ngành chăn ni
Chăn ni trên các vùng thuộc huyện Lạc Dương vẫn phổ biến theo gia đình với
quy mơ sản xuất nhỏ là chủ yếu và vật nuôi gồm :
+ Heo: Tổng đàn thường xuyên theo số liệu thống kê đến năm 2004 là 6.473
con, bình qn một hộ nơng nghiệp 1,175 con/hộ; Sản lượng thịt heo đạt 495 tấn/năm.
+ Đàn trâu và bò có xu hướng giảm nhanh là do nhu cầu thi trường tiêu thụ
không ổn định; tổng đàn trâu năm 2004 có 2.299 con và bị là 3.548 con.
+ Tổng đàn gia cầm tính đến năm 2004 có 22.042 con; Trong đó, chủ yếu là
gà. Đàn gà có xu thế khơng ổn định.
Tóm lại: Chăn ni trong vùng dự án phát triển chậm. Tốc độ tăng giá trị sản
phẩm bình quân hàng năm 4,72%. Tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi chiếm 13,5%
giá trị sản phẩm nông nghiệp.
II.3 Định hướng phát triển kinh tế xã hội
II.3.1 Định hướng phát triển dân số
Tính đến tháng 4/1999 dân số tồn huyện Lạc Dương có khoảng 24.344 người
gồm 4.194 hộ. Dự kiến với mức độ tăng dân số 2,5% (trong đó tăng tự nhiên là 2,1%
và tăng cơ học là 0,4%) thì đến năm 2005 dân số của huyện Lạc Dương là 28.227

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 9

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền

Ks Triệu Ánh Ngọc

người với khoảng 4.974 hộ, đến năm 2010 là 31.936 người với 5.627 hộvà đến năm
2020 thì có 40.881 người tương đương với 7.191 hộ.
II.3.2 Ngành nông lâm nghiệp
II.3.2.1 Ngành nông nghiệp
1. Trồng trọt
+ Cây hàng năm bao gồm: Lúa, màu (ngô, đậu khô các loại) và rau hoa. Cây lúa
với diện tích dự kiến khoảng 1300 ha ở các cánh đồng trũng.
+ Cây lâu năm bao gồm: Cà phê, điều, cây ăn quả và một số cây khác. Cà phê là
cây trồng chính, hiện chiếm 72,9% diện tích đất cây lâu năm và 30% diện tích đất nơng
nghiệp tồn huyện.
+ Ngồi các loại cây trồng nêu trên, cịn bố trí đồng cỏ chăn ni tự nhiên với
diện tích khoảng 300 ha và đất ni trồng thủy sản khoảng 8 ha.
2. Phát triển chăn nuôi
+ Chăn nuôi trâu bò: Dự kiến sẽ tiếp tục phát triển đàn bò với tốc độ tăng
trưởng hàng năm từ 6 - 8%, đưa quy mô đàn trâu từ 2.008 con (năm 2001) lên 4.000
con (năm 2010), đàn bò tăng từ 2.895 (năm 2001) lên 8.000 con năm 2010.
+ Chăn nuôi heo: Dự kiến tiếp tục duy trì tốc độ tăng đàn heo hàng năm từ 9 –
10% trong thời kỳ 2002 – 2010, đưa tổng đàn từ 7.000 con lên 10.000 – 12.000 con
vào năm 2010.
+ Chăn nuôi gia cầm: Phát huy ưu thế vườn rộng và nguồn thức ăn tự nhiên dồi
dào sẽ tiếp tục phát triển đàn gia cầm ở khu vực gia đình, đưa tổng đàn từ 26.000 con
lên 50.000 con vào năm 2010.
II.3.2.2 Ngành lâm nghiệp
Duy trì và bảo vệ rừng đã có, tiếp tục trồng và phủ xanh các loại đất trống. Thời
kỳ năm 2001 – 2010 sẽ cơ bản hồn thành cơng tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc
trong phạm vi đất lâm nghiệp (trồng và khoanh nuôi thêm 6.000 – 8.000 ha) đạt quy
mô diện tích đất lâm nghiệp có rừng từ 138.000 – 141.000 ha, trong đó:
+ Rừng phịng hộ: 77.000 – 78.000 ha

+ Rừng đặc dụng: 61.000 – 62.000 ha
III.4 Hiện trạng các cơng trình thủy lợi đến năm 2003
Theo số liệu điều tra, tính đến nay đã có 49 cơng trình thủy lợi đã được đầu
tư xây dựng trên địa bàn Lạc Dương, chỉ có 6 cơng trình kiên cố, cịn lại là các cơng
trình tạm. Theo đánh giá mới nhất của phịng nơng nghiệp huyện Lạc Dương.
Bảng 2-2:Hiện trạng các cơng trình thủy lợi huyện Lạc Dương
TT

Tên cơng trình

Năm

Tưới lúa Cà phê SH +...+TS Ghi chú

xây dựng 2 vụ (ha) (ha)
I

Xã Đam Rong

1

Đạ Tiên Tang

SVTH: Bùi Thị Ninh

(m3/ngày)

199,5
90-91


42

2000

100

30

2000

Trang 10

Kiên cố đầu mối
Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TT

Tên cơng trình

Năm

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc
Tưới lúa Cà phê SH +...+TS Ghi chú

xây dựng 2 vụ (ha) (ha)

2

Đăng Jơ Ri

3

Đạ Bất

2

4

Đạ Nrong

3

5

Đạ Xí

27

5

6

Cil Mup

15


7

7

Đạ Plang

4

8

Mang Trung

11

9

Liêng Kam

3

10

Đóng Nđơp

2

11

Lung Jiêng


2,5

II

Đạ Tơng

212

41

2000

1

Thuỷ lợi Da kao 1 & 2

15

3

2000

2

Đan Hinh

33

5


3

Mê Ka

12

4

Chiêng R' Nom

6

5

Dưng Trang

8

6

Pang Ut2

6

5

7

Pang Ut3


7

6

8

ĐạTon

6

6

9

Đak Gniê

10

4

10

Đa Nng

10

11

Bo Cá Jơt


8

12

Dưng Chơ Rong

15

13

Đạ Nor

4

14

Tiểu Đồn

4

15

Liêng Trang

26

16

Đạ Tíh


18

17

C3

7

18

Bo Băn

10

19

Chiêng Tơ

7

3

III

Xã Đạ Long

87,5

13


2000

1

Đak Me

5

2

Chiêng M' Nơm

3

2000

SVTH: Bùi Thị Ninh

91

(m3/ngày)

2002

2002

30

Kiên cố đầu mối


Kiên cố đầu mối

5

30

4

Trang 11

Kiên cố đầu mối
Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TT

Tên cơng trình

Năm

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc
Tưới lúa Cà phê SH +...+TS Ghi chú

xây dựng 2 vụ (ha) (ha)
3


Đạ Tro

3

4

Đạ Liêng

3

5

Dak Me 2

6

Liêng U

2

7

Dak Me 3

5

8

Tiểu khu 72


3

9

Rơ Uong

3

10

Đạ Tro 2

2

11

Đạtro 3

3

12

Bó Bới

10

IV

Xã Đưng K Nớ


39

1

Bac Ker

3

2

ĐạLoi

2

3

Măng Bún

3

4

Liêng Bo Băng

12

5

Liêng Hir


4

6

Đơng Trang

7
V

(m3/ngày)

91

2002

18,5

10

2

Kiên cố đầu mối

0

11

2

Kiên cố đầu mối


ĐạPăng
Xã Đạ Chais

4
10

0

0

1

Đưng Y Jiêng

10

VI

Xã Lát

0

0

25.000

1

Hồ Đan Kia-suối vàng


0

25.000

Nhìn chung, các cơng trình thuỷ lợi của huyện Lạc Dương có quy mơ nhỏ, nhiều
cơng trình bị xuống cấp nên hiệu quả phục vụ kém. Các cơng trình này chỉ đáp ứng
được gần 10 % diện tích dự kiến cần tưới của năm 2010.
II.5 Những tồn tại khách quan cần phải giám sát đánh giá cân bằng nguồn nước
trong huyện Lạc Dương.
Theo tài liệu về tài ngun nước thì:Do lớp phủ thực vật là rừng kín được bảo vệ
tốt nên nguồn sinh thủy lớn. Mạng lưới các sông suối nhỏ khác trên địa bàn cũng khá
dày đặc(từ 1-1,4 km/km2); các sơng suối này phần nhiều có lưu vực nhỏ, chiều dài
ngắn, lòng dẫn hẹp, độ dốc lớn, lưu lượng giữa mùa khô và mùa mưa chênh lệch nhau
rất lớn. Do chảy trong vùng địa hình có nhiều biến đổi, có thể xây nhiều hồ và đập
dâng để tưới cho các loại cây trồng trong mùa khô. Nhưng hạn chế rõ nét trong việc sử

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 12

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc


dụng nước tưới ở đây là đất đai có độ dốc lớn, chênh lệch giữa nơi có nguồn nước tưới
với địa bàn tưới khá cao nên hiệu quả sử dụng cịn bị hạn chế.
Mặt khác, địa hình biến đổi lớn, bị chia cắt mạnh nên trên địa bàn của huyện
khơng có những đồng bằng lớn mà chủ yếu là các dải bằng nhỏ hẹp dạng trũng cục bộ,
hoặc dạng các gị đồi xoải và lượn sóng.
Dân số trên địa bàn huyện năm 2004 là 28.496 người, chủ yếu là đồng bào các
dân tộc ít người như người K'Ho, Chil, Mạ, Lạch... (khoảng 25.453 người, chiếm 90%
dân số toàn huyện). Đến nay đời sống đại bộ phận đồng bào dân tộc còn nghèo và lạc
hậu, điều kiện canh tác chủ yếu hiện tại vẫn lệ thuộc phần lớn vào thiên nhiên.
Hệ thống cơng trình thuỷ lợi trong huyện nhìn chung cịn ít, quy mơ nhỏ và hiệu
quả phục vụ chưa cao, do các cơng trình bị hư hỏng nhiều, thiếu đồng bộ. Hiện tại,
mức độ khai thác sử dụng nước cịn rất ít, vì mức đầu tư kinh phí hàng năm cho phát
triển kinh tế chưa tương xứng.
Bên cạnh đó, việc khai thác sử dụng nguồn nước trong vùng gặp nhiều khó khăn
trở ngại do diện tích đất canh tác bị trải rộng, chia cắt, manh mún lại thêm địa hình
phức tạp. Việc dẫn nước qua hệ thống kênh mương nhiều cấp trải rộng để cung cấp
nước tới từng đối tượng sử dụng là rất khó khăn tốn kém….
Từ những tồn tại trên đòi hỏi phải giám sát cân bằng nguồn nước trong huyện,
áp dụng các giải pháp tiết kiệm nước, giữ nước, giữ ẩm, giảm lượng nước tưới. Mặt
khác, khơi phục và phát triển các diện tích rừng, thảm thực vật… để điều hòa lượng
nước giữa các mùa với nhau.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 13

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

CHƯƠNG III: TÍNH TỐN CÂN BẰNG NGUỒN NƯỚC TRONG
HUYỆN, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC VÀ ĐƯA
RA CÁC KỊCH BẢN DÙNG NƯỚC BỀN VỮNG BẰNG MƠ HÌNH WEAP
III.1 Giới thiệu tổng quan về mơ hình WEAP
III.1.1 Giới thiệu chung
Giới thiệu
Weap là một công cụ tiện ích trong việc lập kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên
nước. Khung giao diện thông minh, linh hoạt và thân thiện cho việc phân tích thể chế
chính sách. Ngày càng nhiều các nhà khoa học về ngành nước thấy được tiện ích của
Weap và đưa thêm Weap vào như một cơng cụ trong các mơ hình, cơ sở dữ liệu, bảng
tính hay trong các phần mềm khác của họ.
Trong đề tài này chỉ nêu tóm tắt mục đích cách tiếp cận và cấu trúc của Weap.

Đặt vấn đề
Nhiều vùng đang đối mặt với những thách thức trong việc quản lý nguồn nước
ngọt. Nhưng nguồn nước có hạn, chất lượng và chính sách mơi trường về nước ngày
càng quan trọng và cấp thiết. Việc ứng dụng các hệ thống mơ hình mô phỏng trong
việc cung cấp nước không phải luôn luôn thích hợp.
Qua thập niên trước, việc tiếp cận để phát triển nguồn nước đang được nổi lên
đặc biệt với những nơi đang có dự án cung cấp nguồn nước – những vấn đề phụ, cũng
như những vấn đề bảo tồn chất lượng và hệ sinh thái nước.
Mục đích của việc đánh giá và lập kế hoạch quản lý nguồn nước( WEAP) để
hợp nhất những giá trị này vào trong một công cụ thực hành trong việc lập kế hoạch tài

nguyên nước. WEAP được phân biệt bởi cách tiếp cận của nó đóng vai như những hệ
thống cấp nước và sự định hướng chính sách của nó. WEAP đánh giá các yêu cầu bằng
SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 14

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

phương trình cân bằng nước sử dụng các mẫu, hiệu quả các thiết bị, tái sử dụng, giá cả
và sự định vị - trên một sự so sánh bằng nhau bên cạnh việc cung cấp nước hạ lưu,
nước ngầm, kho nước và sự di chuyển đổi các nguồn nước. WEAP được xem như một
phịng thí nghiệm để khảo sát những chiến lược phát triển và quản lý thay thế.
WEAP mơ phỏng một cách tồn diện, thực tế và dễ sử dụng, và là trợ giúp đắc
lực cho người lập kế hoạch dùng nước. Như một cơ cở dữ liệu, WEAP cung cấp một
hệ thống để bảo trì thơng tin cầu và cung nước. Như một công cụ dự báo, WEAP đóng
vai u cầu nước, sự cung cấp, dịng chảy và kho nước, sự ô nhiễm, cách nghiên cứu
và tháo gỡ. Như một cơng cụ phân tích chính sách, WEAP đánh giá một phạm vi đầy
đủ những tùy chọn và phát triển quản lý nước, và cất giữ tài khoản so sánh đánh giá
những hệ thống cấp nước.
III.1.2 Yêu cầu về số liệu
Các số liệu yêu cầu trong đề tài bao gồm:
1 – Tài liệu về dân số:

- Dân số năm hiện tại: 28277 người
- Dân số dự kiến đến năm 2010: 31936 người
- Dân số dự kiến đến năm 2020: 40881 người
2 - Số liệu về đất đai trong huyện:
Đất đai trong huyện Lạc Dương chủ yếu là đất lâm nghiệp với 133.050,91 ha
(chiếm 87,89 %) tiếp theo là đất chưa sử dụng với 10.777,51 ha (chiếm 7,4%), đất
nơng nghiệp có khoảng 6.100 ha (chiếm 3,97%), đất chun dùng là 771,48 ha (chiếm
0,051%) còn lại là đất ở với diện tích 255,45 ha (chiếm 0,017%) .Dự kiến trong tương
lai (đến năm 2010) các loại đất sẽ thay đổi như sau:
- Đất nông nghiệp: 9.699,89 ha
- Đất lâm nghiệp: 138.948 ha
- Đất chuyên dùng: 1.634,36 ha
- Đất chưa sử dụng: 821,18 ha
- Đất ở:
276,57 ha
3 - Khí tượng thủy văn:
+ Mưa:
Dựa vào tài liệu thu thập được từ trạm thủy văn Đà Lạt trong một liệt năm (25
năm), qua q trình tính tốn, hiệu chỉnh tơi có được lượng mưa năm thiết kế với tần
suất 75% như sau:
Bảng 3-1: Lượng mưa ngày năm 1987 sau khi đã hiệu chỉnh của trạm Đà Lạt
Đơn vị (mm)
Tháng
Lượng
mưa

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

0.0

4.6

54.7

77.8 222.4 139.6 128.8 342.7 286.2 237.1 110.7 8.3

Tổng lượng mưa năm là 1612,34 mm.
SVTH: Bùi Thị Ninh


Trang 15

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

+ Lượng bốc hơi ETc:
Từ tài liệu khí tượng của trạm Đà Lạt thu thập được, áp dụng phương pháp
penman tơi tính được lượng bốc hơi mặt ruộng ETc như bảng sau:
Bảng 3 – 2: Kết quả tính toán bốc hơi mặt ruộng theo phương pháp Penman
Tháng
ETo
(mm/ngày)

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

3.57

4.07

4.41

4.09

3.98

3.65

3.65

3.51


3.29

3.2

3.42

3.45

4 – Nhu cầu sử dụng nước:
+ Trong nông nhiệp:
Trong báo cáo này tôi sử dụng phần mềm Cropwat for windows 4.3 của tổ chức
FAO để tính chế độ tưới cho các loại cây trồng trong huyện Lạc Dương như sau:
Bảng 3-3: Bảng tính tốn mức tưới cho các loại cây trồng (Đơn vị m³/ha)
Ngày
trồng

Tháng
1

2

3

Lúa ĐX

13/12

1600


1600

1500

Lúa HT

26/4

Đậu ĐX (khô)

20/12

600

1010

900

0

Bắp ĐX

11/4

0

500

500


0

Bắp M

16/8

0

Hướng dương

25/11

940

Hoa hồng

10/4

Hướng dương

15/7

Loại
hình
sử dụng đất

Tổng
4

5


6

7

8

9

10

11

12

cộng

2070

6700

200

2510

Cây lương thực
300

400


500

300

400

1900
0
0

30

500

1500

300

220

550

0

0

200

2920


Chuyên hoa
1080

700

0
0

0

0

17

17

0

0

0

0

0

0

0


0

Chuyên rau
Khoai tây

25/11

Lơ xanh

1/4

Đậu (xanh)

16/8

Bắp cải ĐX

25/11

Bắp cải XH

11/4

Bắp cải M

1/8

Ớt ngọt

1/12


Đậu (xanh)

800

790

290

1/11

Rau nhỏ HT

715

0

0

960

1190

0

0

0

0


0

0

25/7

0

0

3430
0

0

0

0

390
150

0

1880
0

0
0


2080
0

340

360
0

960

0

150
0

1030

0

0
0

770

0

0
0


200

0

80

11/4

Rau nhỏ M

0

16/7

Rau nhỏ ĐX

0

0
745

15/4

Lơ xanh

0
0

390
720


0

2860
0

0

0

0

0

0

Cây cả năm
Cây ăn qủa

11/4

830
2000

760
1000

250
2000


0

0
1000

0
1000

0

0

0

1/11

940
2000

290
3000

815
1000

3885
14000

Cà phê
Cỏ voi


11/4

760

670

480

0

0

0

0

0

0

0

130

495

2535

Dâu tây


11/4

640

560

345

0

0

0

0

0

0

0

30

410

1985

SVTH: Bùi Thị Ninh


Trang 16

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

+ Nhu cầu nước cho chăn nuôi
- Đại gia súc (Trâu, Bò): 125 lit/ngày-đêm/con
- Lợn:
50 lit/ngày – đêm/con
- Gia cầm (Gà, Vịt, ngan, ngỗng,..): 10 lit/ngày – đêm/con
+ Nước dùng cho thủy sản
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt gồm ni cá lồng trên các dịng chảy nước ngọ,
ni cá trong các hồ chứa thủy lợi để lợi dụng tổng hợp. Hai loại này không cần cấp
nước ngọt. Ở Tây Nguyên thau rửa mỗi năm khoảng 8000 m³/ha – vụ.
+ Nước dùng cho sinh hoạt
Đối với đô thị: 100 ÷ 120 lit/người/ ngày;
Đối với nông thôn: 50 ÷ 60 lit/người/ ngày.
5 – Nguồn nước
Tiềm năng nước của huyện Lạc Dương khá lớn bao gồm nước mặt ( sông, suối,
ao hồ,…), nước mưa và nước ngầm. Nguồn nước này được trữ tại các hồ, đập dâng đã
có trong huyện và trên các con sơng.
Bảng 3-4: Đặc trưng dịng chảy trên các lưu vực trong huyện (đơn vị106 m³/năm)

TT

Vị trí

F
(km2)

Y
(mm)

M
(l/skm2)

Q
(m3/s)

W
(106m3)

1
2
4

Da Nhim
Da Dung
K'Rơng Nơ (thuộcLạc Dương)
Tổng

505
186

823
1514

895
895
671

29,2
29,5
27,6

14,75
5,49
22,71

465
173
716
1354

III.1.3 Cấu trúc mơ hình

Hình 3-1: Hình vẽ minh họa mơ hình WEAP

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 17

Lớp: S6 – 45N


www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

1- Thực đơn chính
Thực đơn chính trong WEAP cho phép ta truy cập tới các hàm quan trọng nhất
của chương trình.
1.1 Thực đơn Area
Thực đơn Area cung cấp những tùy chọn tạo, mở, lưu trữ và quản lý những
vùng( tiêu biểu là những lưu vực sông), cũng như cho phép truy xuất toàn vùng với
những thao tác như quản lý những kịch bản, sự thiết lập in ấn, và thoát khỏi WEAP.
1.2 Thực đơn Edit
Edit menu cho phép truy cập tới các thao tác soạn thảo Windows chuẩn như: cắt(
Ctrl – X), sao chép( Ctrl – C), dán( Ctrl – V) và undo( Ctrl – Z).
1.3 Thực đơn View
Thực đơn View cho phép bạn chuyển đổi giữa 5 khung cảnh cơ bản trong hệ
thống WEAP. Nó cũng để cho bạn hiện ra hoặc che dấu các biểu tượng khung cảnh,
mà theo mặc định được thể hiện ở phía trái của màn
1.4 Thực đơn General
Thực đơn General cho phép truy cập đến những tham số cơ bản như thời gian và
những đơn vị sử dụng cho sự phân tích và sự ơ nhiễm của bạn đến mơ hình. Ngồi ra
cịn có nhiều tùy chọn khn dạng biểu đồ.
1.5 Thực đơn Tree
Thực đơn Tree được sử dụng để soạn thảo để truy xuất trực tiếp dưới dạng cây
dữ liệu, hiển thị trong khung dữ liệu. Những tùy chọn trên thực đơn này cho phép bạn
thêm, sửa, xóa, di chuyển và tổ chức các nhánh.

1.6 Thực đơn Favorites
Thực đơn Favorites, thực đơn này chỉ có ở Results View. Cho phép bạn lưu các
biểu đồ ưa dùng bao gồm tất cả các sự thiết lập trục tọa độ, dạng biểu đồ và sự định
dạng.
1.7 Thực đơn Help
Thực đơn Help giúp ta truy nhập vào nội dung, chỉ số và tìm kiếm sự giúp đỡ
của WEAP. Bạn cũng có thể nhấn nút F1 vào bất kỳ lúc nào để truy nhập sự giúp đỡ
trong q trình làm việc.
2- Thanh cơng cụ biểu tượng (View Bar)
The Schematic View: Sơ đồ khung này chứa đựng các công cụ GIS cơ
bản cho phép xây dựng hệ thống một cách dễ dàng. Các đối tượng, các hồ chứa có thể
được tạo và định vị bên trong hệ thống bằng việc kéo và thả các dối tượng từ menu.
Chương trình có thể kết nối với Acview hay các dạng file GIS tiêu chuẩn vector hay
raster làm lớp nền. Bạn có thể truy xuất một cách nhanh chóng đến các dữ liệu và kết
quả với bất kỳ nút nào bằng việc lên đối tượng quan tâm.
Data: Dữ liệu

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 18

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc


Khung dữ liệu cho phép bạn tạo các biến và các mối quan hệ, nhập vào các giả
thiết và các tính tốn sử dụng các biểu thức tốn học hoặc kết nối với Excel một cách
linh động.

Hình 3-2: Hình vẽ minh họa khung dữ liệu
Results: Kết quả
Khung kết quả cho phép trình bày chi tiết và linh hoạt tất cả các dạng kết
quả, ở dạng biểu đồ và bảng, và trên sơ đồ.

Hình 3-3: Hình minh họa khung kết quả
Overview: tổng quan
Bạn có thể nhấn mạnh các chỉ số trong hệ thống bằng xem nhanh
SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 19

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

Notes: Ghi chú
Khung ghi chú cung cấp một khơng gian để đưa vào các chú thích về
tài liệu của bạn.

III.1.4 Môi trường làm việc và các hộp thoại nhập liệu
III.1.4.1 Môi trường làm việc
Không gian làm việc WEAP được thể hiện trong một khung toàn diện. Sự hợp
nhất qua lại là: giữa cầu và cung, giữa tưới nước, cấp nước, số lượng và chất lượng, và
giữa những mục tiêu phát triển kinh tế và những sự ràng buộc môi trường.
WEAP được thiết kế bằng một số phương pháp luận xem xét các vấn đề: tích
hợp và lập kế hoạch toàn diện trong hệ thống mạng; sử dụng kịch bản phân tích trong
việc hiểu được các tác động của những sự lựa chọn phát triển khác nhau; khả năng yêu
cầu – quản lý; khả năng đánh giá môi trường; và sự dễ dàng trong sử dụng.
III.1.4.2 Hộp thoại nhập liệu
Bảng nhập liệu nằm trên đỉnh bên phải của màn hình được sử dụng để nhập vào
những biểu thức, để định nghĩa những giá trị của biến tài khoản hiện tại và kịch bản.
Nó phụ thuộc vào những nhánh nào mà bạn kích vào cây dữ liệu, những bảng nhập dữ
liệu khác sẽ có giá trị khác. Ví dụ, khi soạn thảo những nguồn nước ngầm bạn sẽ truy
cập đến “ Dung tích kho”, “ dung tích kho ban đầu”, “ Sự lấy nước lớn nhất từ hồ
chứa”và “ sự bổ sung nước tự nhiên”. Lựa chọn một bảng bằng cách nhập chuột vào
bảng đó.
Những biến cho vài kiểu nhập dữ liệu để bạn lựa chọn. Chẳng hạn, kích vào
những vị trí yêu cầu và bạn sẽ thấy các mục lựa chọn “ Annual Water Use”, “ Monthly
Variation”, “ Loss and Reuse” và “ Demand Management”. Kích chuột vào một trong
những nút này để thấy những biến trong phạm trù đó.

Hình 3-4:Hình minh họa hộp thoại nhập liệu
SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 20

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

III.2 Ứng dụng mơ hình WEAP tính tốn cân bằng nguồn nước
III.2.1 Xác định vùng nghiên cứu
Trong đề tài khoa học này, vùng nghiên cứu bao bồm tập hợp của những vị trí
yêu cầu nước từ hệ thống dịng sơng, các hồ chứa nước, đập dâng và vùng phục vụ nhu
cầu cấp nước từ bên trong và ngoài trên toàn bộ huyện Lạc Dương – tỉnh Lâm Đồng.
Do vùng nghiên cứu rất rộng, hệ thống cơng trình hồ, đập dâng trong huyện nằm
rải rác nên rất khó cho việc phân tích, đánh giá và tạo ra các kịch bản. Trong mơ hình
WEAP có thể sử dụng vùng nghiên cứu khác nhau để đại diện vùng cùng địa lý hoặc
đường phân thủy, mỗi cấu hình thay thế ở dưới hoặc những tập hợp các dữ liệu nhu cầu
nước hoặc tác dụng những sự giả thiết. Với cách này vùng nghiên cứu ta có thể lấy đại
diện một vùng nào đó trong WEAP có bộ phận dữ liệu cung và cầu nước được quản lý
và phân tích làm vúng đại diện cho vùng mà ta đang nghiên cứunhư ở dưới đây.

Hình 3-5 : Vùng nghiên cứu huyện Lạc Dương – Lâm Đồng
III.2.2 Phương pháp tính tốn
Từ các số liệu nhập vào mơ hình, bằng việc sử dụng bộ các mơ hình, các cơng
thức tốn học đã được lập trong WEAP để chạy ra các kết quả. Các mơ hình, cơng
thức tốn trong WEAP có thể ở dạng một số liệu nhập vào trực tiếp hoặc đã được lập
sẵn trong các dữ liệu để tính tốn hoặc đọc dữ liệu từ file đã định dạng mã.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 21


Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

Hình 3-6: Hình vẽ thể hiện các cơng thức đã được lập sẵn trong WEAP
WEAP có 3 phương pháp để xây dựng một chế độ thủy động học trong thời
đoạn nghiên cứu: phương pháp năm nước, đọc từ file và các biểu thức. Trong đề tài
này đã sử dụng phương pháp đọc từ file và các biểu thức để tính tốn đưa ra kết quả.
III.2.3 Tài liệu đầu vào
III.2.3.1 Tài liệu khí tượng thủy văn
- Lượng mưa năm thiết kế và lượng bốc hơi đã tính theo phương pháp penman
được sử dụng để tính tốn mức tưới cho cây trồng và lượng nước đến trong phần trên.
- Lượng nước đến trên từng cơng trình trong huyện đã được tính tốn trước theo
cơng thức: W = Yt.F.10³ (m³), với Yt được tính từ cơng thức: Yt = α.Xt
F – Diện tích lưu vực (km²)
Với mỗi một hồ chứa hay đập dâng đã có trong huyện sẽ có một lượng nước đến
khác nhau, đại lượng này sẽ làm số liệu đầu vào cho các cơng trình trong vùng nghiên
cứu.
III.2.3.2Nhu cầu nước của các ngành kinh tế
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên chia huyện Lạc Dương thành 7 xã và thị trấn. Nhu
cầu dùng nước được tính tốn cho các ngành kinh tế:
- Nông nghiệp ( trồng trọt, chăn nuôi)
- Dân sinh

Số liệu về diện tích canh tác, dân số,… ở giai đoạn hiện tại được lấy theo tài liệu
niên giám địa phương và điều tra thực địa. Giai đoạn 2010 và 2020 được tính tốn
thơng qua dự báo tăng dân số và các ngành kinh tế.
III.2.3.3 Tài liệu hiện trạng các cơng trình thủy lợi và các cơng trình dự kiến.
Tài liệu hiện trạng các cơng trình đã được điều tra thu thập và dự kiến các cơng
trình khai thác nguồn nước.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 22

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

III.2.4 Hiệu chỉnh mơ hình
Sau khi nhập đầy đủ các số liệu đầu vào ta sẽ cho chạy thử mơ hình, nếu mơ
hình báo lỗi, khi đó sẽ tiến hành xem xét lại các dữ liệu đầu vào về đơn vị, tỷ lệ, giá
trị,…của các biến mà mô hình báo lỗi đã thỏa mãn chưa. Sau đó ta phải hiệu chỉnh lại
dữ liệu cho phù hợp.
III.2.5 Kết quả mô phỏng cân bằng nguồn nước trong vùng nghiên cứu theo hiện trạng
Sơ đồ tính tốn cân bằng nước giai đoạn hiện trạng được thể hiện trong hình 3-6.
Sơ đồ gồm 23 nút hồ chứa và đập dâng, 14 nút tưới cho lúa và cà phê, 4 nút cấp nước
sinh hoạt, 7 nút cấp nước cho chăn ni.


Hình 3-7: Sơ đồ cân bằng nước trong huyện Lạc Dương – Lâm Đồng
Nhu cầu nước tại các nút tưới: Nhu cầu nước được tính tốn dựa vào việc sử
dụng đất tại các khu tưới và mức tưới cho các loại cây trồng tại các khu tưới.
Nhu cầu nước tại các nút cấp nước: được tính tốn dựa vào số dân trong khu vực
và mức cấp nước dựa vào tiêu chuẩn cấp nước cho thành thị và nơng thơn.
Mơ phỏng kết quả tính toán cân bằng nước trong huyện Lạc Dương

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 23

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

Hình 3-8: Sơ đồ mơ phỏng kết quả tính tốn cân bằng nước huyện Lạc Dương
Kết quả tính toán cho thấy: tổng lượng nước yêu cầu trong năm rất nhỏ so với
tổng lượng nguồn nước tiềm năng.Như vậy về mặt lý thuyết thì có một lượng nước
tiềm năng dư thừa rất lớn, để biến thành hiện thực đòi hỏi có biện pháp khai thác sử
dụng hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng và đất nước…
III.3 Xây dựng các kịch bản sử dụng nguồn nước trong tương lai
III.3.1 Kịch bản hiện trạng
Những kịch bản hiện trạng là những kịch bản đại diện sự định nghĩa cơ bản của

mơ hình đang diễn ra trong hiện tại. Việc thiết lập những kịch bản hiện trạng yêu cầu
cần “định cỡ ” hệ thống dữ liệu và những sự giả thiết tới một điểm mà phản chiếu đúng
đắn các thao tác quan sát được của hệ thống. Kịch bản hiện trạng khơng phải là một giá
trị trung bình năm, nhưng nó đại diện được sự đánh giá tốt nhất cho hệ thống hiện tại.
Những dữ liệu của kịch bản hiện trạng bao gồm thuyết minh của các dữ liệu cung và
cầu (bao gồm những định nghĩa về hồ chứa, các đường dẫn, điểm nhận nước,…) cho
năm đầu tiên của việc nghiên cứu trên cơ sở hàng tháng.
III.3.2 Kịch bản thay đổi cơ cấu dùng nước
Một trong những tính năng quan trọng của WEAP là sự phân tích kịch bản.
Những kịch bản là những dự án tương lai có sự tiến triển về cả thời gian trong sự thiết
lập chế dộ kinh tế và dưới một chế độ các chính sách và điều kiện kỹ thuật.

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 24

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Tuyền
Ks Triệu Ánh Ngọc

III.2.2.1 Kịch bản thay đổi cơ cấu dùng nước đến năm 2010
Để tạo một kịch bản thay đổi cơ cấu dùng nước đến năn 2010, trong WEAP cần
thực hiện các bước sau:
Chọn năm mô tả hiện trạng: “Cân bằng nước huyện Lạc Dương” là năm cơ sở

cho mô hình, năm mơ tả hiện trạng của huyện được xây dựng từ phần trước.
Tạo một kịch bản tham chiếu “ Cân bằng nước huyện Lạc Dương đến năm
2010” được thiết lập từ các mô tả hiện trạng mà không thể thay đổi được.
Các tình huống, các nguyên nhân, các kịch bản “ cái gì…nếu”,… được tạo ra để
tay đổi kịch bản tham chiếu “Cân bằng nước huyện Lạc Dương đến năm 2010” và đánh
giá sự ảnh hưởng của những thay đổi chính sách và kỹ thuật, dựa vào mục tiêu, phương
hướng phát triển phát triển kinh tế, xã hội trong huyện Lạc Dương đến năm 2010, đặc
biệt là nhu cầu dùng nước trong huyện và các nguồn nước đến trong huyện, các cơng
trình thủy lợi dự kiến đến năm 2010 cần xây dựng. Cụ thể trong đề tài này, em thiết lập
sự gia tăng dân số, thay đổi đơn vị dùng nước, tạo thêm các hồ dự kiến xây dựng xong
đến năm 2010, mở thêm một số điểm có nhu cầu dùng nước về nông nghiệp, sinh
hoạt,…
*) Kết quả mô phỏng cân bằng nước huyện Lạc Dương đến năm 2010
Sơ đồ tính tốn được thể hiện trong hình dưới đây:

Hình 3-8: Sơ đồ cân bằng nước trong huyện Lạc Dương đến năm 2010
Mơ phỏng kết quả tính tốn nhu cầu nước trong vùng đến năm 2010:

SVTH: Bùi Thị Ninh

Trang 25

Lớp: S6 – 45N

www.tainguyennuoc.vn


×