Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tỷ lệ các nhóm bệnh lý thận tiết niệu và phân loại bệnh thận mạn theo mức lọc cầu thận ước tính ở bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa thận tiết niệu 2008-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.49 KB, 6 trang )

YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013

NghiêncứuYhọc

TỶ LỆ CÁC NHÓM BỆNH LÝ THẬN-TIẾT NIỆU VÀ PHÂN LOẠI BỆNH
THẬN MẠN THEO MỨC LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH Ở BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA THẬN-TIẾT NIỆU 2008-2010
Vương Tuyết Mai*, Đinh Thị Kim Dung**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Bệnh thận mạn là một vấn đề y tế toàn cầu trong đó chi phí của điều trị thay thế cho bệnh thận
giai đoạn cuối là gánh nặng mang tính xã hội. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi nhằmmục tiêu: tìm hiểu tỷ lệ các
nhóm bệnh lý Thận-Tiết niệu và phân loại bệnh thận mạn theo mức lọc cầu thận ước tính ở bệnh nhân điều trị
nội trú tại Khoa Thận-Tiết Niệu từ 2008 đến 2010.
Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu 7614 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thận- Tiết niệu,
Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2008 đến 12/2010.
Kết quả:Tuổi trung bình là 44,2± 17,3 (16-93 tuổi), nam: 51,6% (n=3926), nữ: 48,4% (n=3688). Phân loại
theo nhóm bệnh lý thì tỷ lệ cao nhất là bệnh thận giai đoạn cuối 58,9% (n=4488), sau đó là bệnh cầu thận: 29,6%
(n=2257). Phân bố loại bệnh nhân theo mức lọc cầu thận thì bệnh nhân với mức lọc cầu thận <15 ml/phút/1.73m2
chiếm tỷ lệ cao nhất: 60,9%, tiếp theo là ở các giai đoạn bệnh thận giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 là 10,8%, 11,2%,
9,8% và 7,3%.
Kết luận:Bệnh nhân vào viện chủ yếu ở giai đoạn muộn, giai đoạn 5 là 60,9%. Như vậy, một số lượng lớn
bệnh nhân cần điều trị thay thế thận và rất cần thiết lập kế hoạch để điều trị cho nhóm bệnh nhân này.
Từ khoá: Bệnh thận mạn, bệnh thận giai đoạn cuối.

ABSTRACT
THEPROPORTION OFNEPHRO-UROLOGY DISEASES ANDCLASSIFICATIONOFCHRONIC
KIDNEY DISEASEBYEGFRIN THE IN-PATIENTS WHO
WEREHOSPITALIZEDINTHEDEPARTMENTOFNEPH-UROLOGY FROM2008TO2010
Vuong Tuyet Mai, Dinh Thi Kim Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 242 - 246
Background:Chronic kidney diseasehas been beingaglobalhealthproblemin whichthecostof renal replacement


therapyforend-stage renaldiseaseis asocialburden. Therefore, theaim of this study wastofindouttheproportion
ofnephro-urology diseases andclassificationofchronic kidney diseasebyestimatedglomerular filtration rate
(eGFR)in the in-patients who werehospitalizedintheDepartmentofNeph-Urology from2008to2010.
Patients and methods: One retrospectivestudywith7614 in-patients who were hospitalizedat the
Department ofNeph-Urology, Bach Mai Hospitalfrom01/2008 to12/2010.
Results:Mean age of patients were 44.2 ± 17.3 years (range 16-93 years old), the percentage of male was
51.6% (n=3,926) and female was 48.4% (n=3,688). In the proportion of nephro-urology diseases, the most
common was the end stage renal disease with 58.9% (n=4,488), following by glomerulonephritis with 29.6%
(n=2257). In the classificationbyeGFR, patients with eGFR<15 ml/min/1.73m2 were the highest percentage, that
was 60,9%, chronic kidney disease stage 1 to 4 were 10.8%, 11.2%, 9.8% and 7.3% respectively.
Conclusions: There were the most of patients treated in the hospital atthelatestage; chronic kidney disease
* Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội; **Khoa Thận-Tiết Niệu, Bệnh viện Bạch Mai

Tác giả liên lạc:TS. BS. Vương Tuyết Mai ĐT: 0915 518 775

Email:

243


NghiêncứuYhọc

YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013

stage5was60.9%. Thus, there were a large number ofpatients requiringrenalreplacementtherapyand an essential
needfor treatmentplanningforthisgroup of patients.
Keywords: Chronic Kidney Disease, End Stage Renal Disease.
trong từng năm. Về phân bố về địa dư, bệnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
nhân sinh sống chủ yếu ở nông thôn chiếm tỷ lệ

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, bệnh thận
84,4% (n=6421) như vậy tỷ lệ nông thôn/thành
mạn được công nhận như một vấn đề y tế toàn
thị xấp xỉ 6/1. Tỷ lệ bệnh nhân làm ruộng cao
cầu, trong đó đặc biệt là gánh nặng của điều trị
nhất chiếm 53,4% (n=2507), điều này cũng phù
thay thế cho bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn
hợp với địa dư bệnh nhân sinh sống chủ yếu là
cuối(1). Những dữ liệu từ các khu vực khác nhau
vùng nông thôn.
trên toàn thế giới cũng đã cho thấy rõ bệnh thận
Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh lý
mạn là cơ hội cho sự phát triển bệnh lý tim mạch
thận-tiết niệu
(2)
và gây tăng đáng kể tỷ lệ tử vong . Do đó, việc
công bố những cơ sở dữ liệu của bệnh thận mạn
và bệnh thận giai đoạn cuối là việc làm vô cùng
cần thiết để có một kế hoạch quản lý cho những
đối tượng bệnh nhân này. Những thông tin về số
lượng bệnh nhân giúp cho việc xác định lĩnh vực
ưu tiên trong các kế hoạch chăm sóc sức khỏe
dài hạn của nghành y tế, thậm chí ở một số nước
việc nộp thông tin về bệnh thận giai đoạn cuối
được liên kết đến cơ quan đăng ký để kinh phí
được dự toán và yêu cầu cả sự hỗ trợ tự nguyện
của bệnh nhân. Chính vì vậy nghiên cứu của
Biểu đồ 1: Phân loại bệnh nhân theo theo nhóm bệnh
chúng tôi nhằm mục tiêu: tìm hiểu tỷ lệ các
lý trong cả quần thể nghiên cứu

nhóm bệnh lý Thận-Tiết niệu và phân loại bệnh
Phân loại các nhóm bệnh lý theo nhóm bệnh
thận mạn theo mức lọc cầu thận ước tính ở bệnh
cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm bệnh thận
nhân điều trị nội trú tại Khoa Thận-Tiết Niệu từ
giai đoạn cuối, tiếp theo đó là nhóm bệnh cầu
năm 2008 đến 2010.
thận. Bệnh lý tiết niệu và tổn thương thận cấp
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
chiếm khoảng 5,2% và 2,8 % tổng số bệnh nhân
Nghiên cứu hồi cứu tổng kết dữ liệu từ 7614
được điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu
bệnh nhân được điều trị nội trú tại khoa Thậntrong thời gian 3 năm 2008-2010.
Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ
Biểu đồ 2 phân loại theo từng năm cho thấy
tháng 01/2008 đến tháng 12/2010. Các thông tin
tỷ lệ phân bố tương đối đồng đều. Tỷ lệ cao nhất
thu thập theo theo các thông số thống nhất. Các
trong các năm là nhóm bệnh thận giai đoạn cuối,
số liệu được mã hóa và xử lý bằng chương trình
tiếp theo đó là nhóm bệnh cầu thận. Điều này
SPSS 17.0.
xác định rõ hơn cho nhận xét kết quả của biểu

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên
cứu là 44,2 ± 17,3, tuổi thấp nhất là 16, cao nhất là
93. Trong tổng số bệnh nhân trong 3 năm tỷ lệ
bệnh nhân nam là 51,6% (n=3926), bệnh nhân nữ

là 48,4% (n=3688), phân bố đồng đều nam và nữ

244

đồ 1.Bệnh lý tiết niệu và tổn thương thận cấp
trong tổng số bệnh nhân được điều trị nội trú tại
khoa Thận-Tiết niệu cũng tương tự trong từng
năm 2008, 2009 và 2010.


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013

NghiêncứuYhọc

Biểu đồ 2: Phân loại bệnh nhân theo theo nhóm bệnh lý trong từng năm
và 57,3% ở nữ. Bệnh nhân ở các giai đoạn giai
Phân loại bệnh nhân theo phân loại bệnh
đoạn 1 đến giai đoạn 4 cũng phân bố đồng đều ở
thận mạn tính
nam và nữ.
Trong phân loại bệnh thận mạn tính theo các
mức độ từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 5 cho thấy.
Trong phân bố bệnh thận mạn, bệnh nhân chủ
yếu vào viện trong tình trạng mức lọc cầu thận
tương đối thấp, ở giai đoạn 5 với mức lọc cầu
thận dưới 15 ml/phút/1.73m2 chiếm tỷ lệ 60,9%,
tiếp theo bệnh nhân vào viện ở các giai đoạn
bệnh thận là tương đối tương đương với tỷ lệ lần
lượt từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 là 10,8%,
11,2%, 9,8% và 7,3%.


Khi chia nhóm phân loại bệnh thận mạn tính
theo các mức độ từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 5
theo nhóm tuổi cho thấy có sự khác biệt thống kê
với (p<0,0001). Tỷ lệ phân bố giai đoạn bệnh
nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 với mức lọc cầu
thận dưới 15 ml/phút/1.73m2 thì chiếm tỷ lệ cao
nhất là ở nhóm >70 tuổi là 6,9% trong khi đó ở
nhóm <20 tuổi chỉ là 0,2%. Ngược lại ở bệnh thận
giai đoạn 1 chiếm tỷ lệ khá cao ở nhóm bệnh
thận trẻ tuổi 20 tuổi là 2,8%, trong khi đó ở nhóm
>70 tuổi là 1,8%. Ở các nhóm bệnh thận mạn tính
khác từ giai đoạn 2 đến giai đoạn 4 cũng cho
thấy ở bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là nhóm>70
tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
nhóm bệnh nhân trẻ tuổi, đặc biệt là nhóm <20
tuổi. Sự khác biệt này là có ý ngĩa thống kê với
p<0,0001.

BÀN LUẬN
Biểu đồ 3: Phân loại bệnh nhân theo bệnh thận mạn
tính
Khi chia nhóm phân loại bệnh thận mạn tính
theo các mức độ từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 5
theo giới tính cho thấy: Tỷ lệ phân bố các giai
đoạn bệnh thận mạn ở các mức độ ở nam và nữ
là tương đương nhau. Bệnh nhân bệnh thận mạn
giai đoạn 5 với mức lọc cầu thận dưới 15
ml/phút/1.73m2 chiếm tỷ lệ khá cao 64,4% ở nam


Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên
cứu là 44,2 ± 17,3, tuổi thấp nhất là 16, cao nhất là
93, nam và nữ khác biệt không cóý nghĩa thống
kê. Kết quả cũng tương tự với tác giả Nguyễn
Đăng Quốc(3) và tác giả Nguyễn Thị Thịnh và
Trần Văn Chất (1997)(4) và Nguyễn Thị Nga
(2001)(5). Tuy nhiên độ tuổi trung bình của Việt
Nam khi so sánh với một số nghiên cứu nước

245


NghiêncứuYhọc
ngoài thì cho thấy độ tuổi của bệnh nhân tương
đối trẻ hơn. Nghiên cứu của tác giả Rajapurkar
M.M. và CS năm 2012 thực hiện ở 52,273 đối
tượng nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của
bệnh nhân bệnh nhân mạn là 50,1±14,6năm, tuy
nhiên độ tuổi bệnh thận mạn ở nam và nữ thì
khác biệt không cóý nghĩa thống kê(50,9±14,6
tuổi và48,3±14,4tuổi)(6).
Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh lý
thận-tiết niệu
Phân loại các nhóm bệnh lý theo nhóm bệnh
cho thấy rõ. Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm bệnh
thận giai đoạn cuối, tiếp theo đó là nhóm bệnh
cầu thận. Bệnh lý tiết niệu và tổn thương thận
cấp chiếm khoảng 5,2% và 2,8% tổng số bệnh
nhân. Kết quả tương tự như số liệu đã công bố

của Nguyễn Đăng Quốc cho tỷ lệ bệnh lý ống kẽ
thận là 6,15% và suy thận cấp chiếm tỷ lệ
5,05%(3). Tuy nhiên theo nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thịnh và Trần Văn Chất thì tỷ lệ thì tỷ lệ
bệnh lý ống kẽ thận cao hơn, chiếm khoảng
15,9% trong mô hình bệnh lý thận tiết niệu(4).
Bệnh lý cầu thận với hai chẩn đoán chính
trong nghiên cứu của chúng tôi là viêm cầu thận
có hội chứng thận hư là 20,7% và viêm cầu thận
lupus là 6,6%, chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số
bệnh nhân nhập viện điều trị, chỉ sau chẩn đoán
bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Điều này
cũng tương đối phù hợp với thống kê chẩn đoán
lâm sàng của tác giả Nguyễn Đăng Quốc với tỷ
lệ chẩn đoán viêm cầu thận có hội chứng thận
hư là 14,79% và chẩn đoán viêm cầu thận lupus
là 12,03%(3).
Tỷ lệ 58,9% bệnh nhân bệnh thận giai đoạn
cuối trong nghiên cứu của chúng tôi cũng là một
tỷ lệ khá cao. Do vậy, quản lý để điều trị bảo tồn
cũng như điều trị thay thế cho nhóm bệnh nhân
này là một vấn đề vô cùng khó khăn về tài
chính, việc mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối
thậm chí có thể đẩy nhiều gia đình và tình cảnh
đói nghèo. Trong một đất nước đang phát triển
như Việt Nam có quá nhiều vấn đề là quan trọng
đối với ngành y tế như gánh nặng của bệnh
truyền nhiễm, của nhiễm khuẩn, của tình trạng

246


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013
kháng kháng sinh thì việc giải quyết hết được
yêu cầu điều trị thay thế thận cho bệnh nhân
bệnh thận mạn giai đoạn cuối là cả một thách
thức cho ngành y tế cũng như cho mỗi nhân viên
y tế khi phải giải thích trực tiếp cho người bệnh.
Phân loại bệnh nhân theo phân loại bệnh
thận mạn tính
Trong thời gian gần đây, vấn đề phân loại
bệnh thận mạn theo mức lọc cầu thận đã dần đi
đến thống nhất vàhội đồng về cải thiện tiên
lượng bệnh lý thận toàn cầu (KDIGO) đã đưa ra
phân nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn theo một
số tiêu chí mà và mức lọc cầu thận ước tính.
Châu Á, trong đó có Việt Nam là một trong
những khu vực hiện tại đang có tỷ lệ bệnh thận
giai đoạn cuối tương đối cao trên thế giới chính
vì vậy mà việc thử nghiệm ứng áp dụng công
thức để tính toán phân loại bệnh thận mạn
chung theo sự đồng thuận trên thế giới là việc
làm cần thiết. Công thức tính mức lọc cầu thận
có điều chỉnh trong bệnh lý thận (the
modification of diet in renal disease-MDRD) với
hệ số tiêu chuẩn được tạm thời áp dụng trong
nghiên cứu của chúng tôi để tiến hành tính toán
mức lọc cầu thận cho bệnh nhân theo công thức
thống nhất và phân loại mức lọc cầu thận theo 5
giai đoạn của bệnh thận mạn tính.
Các đối tượng nghiên cứu được phân loại

theo tiêu chuẩn bệnh thận mạn tính theo mức
lọc cầu thận và phân chia các mức độ từ giai
đoạn 1 đến giai đoạn 5. Trong kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phân bố tỷ lệ bệnh thận mạn
ở các giai đoạn cho thấy: bệnh nhân chủ yếu
vào viện trong tình trạng mức lọc cầu thận
tương đối thấp, ở giai đoạn 5 với mức lọc cầu
thận dưới 15 ml/phút/1,73m2 chiếm tỷ lệ
60,9%, tiếp theo bệnh nhân vào viện ở các giai
đoạn bênh thận mạn là tương đối tương
đương với tỷ lệ lần lượt từ giai đoạn 1 đến giai
đoạn 4 là 10,8%, 11,2%, 9,8% và 7,3%.
Kết quả nghiên cứu trình bày ở đây có thể có
một số hạn chế của một nghiên cứu hồi cứu, tuy
nhiên, kết quả chúng tôi muốn trình bày như là
những dữ liệu đóng góp cho các bác sỹ và các


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013
chuyên gia có quan tâm đến bệnh thận mạn và
các giai đoạn tiến triển của bệnh Thận-Tiết niệu.
Chính vì lý do đó, chúng tôi đã nỗ lực để hoàn
thành nghiên cứu để có thêm một đóng góp
trong việc từng bước xây dựng được một công
thức tính mức lọc cầu thận thống nhất hơn và
phân loại bệnh thận mạn theo cùng tiêu chuẩn
chung đế có sự phân loại bệnh tốt hơn cho bệnh
nhân bị bệnh thận mạn. Về mặt lý thuyết có thể
nói rằng mỗi nghiên cứu nhỏ góp một tiếng nói
chung để cùng có một cách nhìn tổng quát hơn

về các mặt của bệnh lý và sự cảnh báo sớm về
hậu quả bệnh với hy vọng có những bằng chứng
thuyết phục đến với công chúng để khuyến
khích được sự khám bệnh sớm hơn của bệnh
nhân đến với bác sỹ chuyên khoa.
Đâylà một nghiên cứucắt ngangnên có
thểrằngmột sốbệnh nhân bệnh thận mạn giai
đoạn điều trịđiều trị bảo tồn trong nghiên cứu
của năm trước đã bước vào giai đoạn điều trị
thay thế ở năm tiếp theo nhưng cũng chính vì
vậy mà chúng tôi hy vọng nghiên cứu của chúng
tôi là một sự nỗ lực để có những thông tin về
bệnh thận mạn tính và được đóng góp một phần
vào những kế hoạch dài hạn trong quản lý bệnh
nhân bệnh thận mạn.

NghiêncứuYhọc
với MLCT ước tính theo công thức MDRD thì tỷ
lệ bệnh thận mạn gđ 5 chiếm tỷ lệ 60,9%. Điều
này cho thấy một số lượng lớn bệnh nhân cần
điều trị thay thế thận và rất cần thiết có kế hoạch
quản lý và kế hoạch dài hạn cho nhóm bệnh
nhân này.
Lời cảm ơn: Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên đã cùng
tôi thực hiện các đề tài nghiên cứu về bệnh Thận-Tiết niệu. Tôi xin
cảm ơn ban chủ nhiệm, các bác sỹ và điều dưỡng khoa Thận-Tiết
niệu và phòng kế hoạch tổng hợp, phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện
Bạch Mai đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.
6.

Hossain MP, Goyder EC, Rigby JE, El Nahas M. (2009). CKD
and poverty: a growing global challenge. American journal of
kidney diseases : the official journal of the National Kidney
Foundation 53:166-74
Go AS, Chertow GM, Fan D, McCulloch CE, Hsu CY. (2004).
Chronic kidney disease and the risks of death, cardiovascular
events, and hospitalization. The New England journal of
medicine 351:1296-305
Nguyễn Đăng Quốc. (2004). Đánh giá tình hình bệnh thận tiết
niều điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu, Bệnh viện Bạch
Mai năm 2003. Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa
Nguyễn Thị Thịnh, Trần Văn Chất. (1997). Tình hình bệnh
thận tiết niệu điều trị nội trú tại khoa Thận-Tiết niệu, Bệnh
viện Bạch Mai từ 1991-1995. Công trình NCKH 1995-1996
Nguyễn Thanh Nga. (2001). Tìm hiểu tình trạng tăng huyết áp
ở bệnh nhân suy thận mạn. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa
Rajapurkar MM, John GT, Kirpalani AL, Abraham G,
Agarwal SK, et al. (2012). What do we know about chronic
kidney disease in India: first report of the Indian CKD

registry. BMC nephrology 13:10.

KẾT LUẬN
Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh lý trên
chẩn đoán lâm sàng thì chiếm tỷ lệ cao nhất là
nhóm bệnh thận giai đoạn cuối, tiếp theo đó là
nhóm bệnh cầu thận. Phân loại bệnh thận mạn

Ngày nhận bài:

1/10/2012

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

18/02/2013

Ngày bài báo được đăng:

27/12/2013

247


YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số4*2013

NghiêncứuYhọc

SEQUENTIAL THERAPY IN COMPERISON WITH THE STADARD TRIPLE THERAPY FOR ERADICATING
HELICOBACTER PYLORI INFECTION: A RANDOMIZED CONTROLLED STUDY
193

Truong Van Lam, Mai Thanh Binh, Nguyen Minh Ngoc, Nguyen Kim Loi, Nguyen Ngoc Rang * Y Hoc TP. Ho Chi
Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 193 - 198
193
INAPPROPRIATE PRESCRIBING IN THE HOSPITALIZED ELDERLY PATIENT OF THONG NHAT HOSPITAL- HO
CHI MINH CITY
199
Phung Hoang Dao, Pham Hoa Binh, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 199 - 205
199
EVALUATION APPARENT DIFFUSION COEFFICIENT VALUES OF SOME FREQUENT FOCAL HEPATIC
LESIONS
206
Ho Hoang Phuong, Pham Ngoc Hoa, Nguyen Duy Hue * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 206 - 212
206
PRESENTING A FAMILY CARRYING THE SAME DELETION MUTATIONS OF THE DYSTROPHIN GENE 214
Đo Thi Thanh Thuy, Tran Thuy Van Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 213 - 217
214
STUDYING THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND SURGICAL RESULTS OF SECONDARY EXTERNAL
STRABISMUS IN OVER 15-YEAR-OLD PATIENTS AT CENTRAL OPTHALMOLOGY HOSPITAL FROM 2011 TO
2012
219
Nguyen Xuan Hiep, Nguyen Huu Quoc Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 218 - 221
219
CHANGES OF DENTAL CARIES AND ENAMEL FLUOROSIS AMONG 8-YEAR-OLD CHILDREN AFTER
ADJUSTED FLUORIDE LEVEL IN DRINKING WATER IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM
223
Hoang Trong Hung, Ngo Dong Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 222 - 229
223
THE CAUSES OF URTICARIA IN CHILDREN
231
Nguyen Thi Dieu Thuy, Le Thi Minh Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 229 - 233

231
ANALYSIS OF LOW DENSITY LIPOPROTEIN PHENOTYPES BY POLYACRYLAMIDE TUBE GEL
ELECTROPHORESIS IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME
235
Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 4 - 2013: 234 - 241
235
THE PROPORTION OF NEPHRO-UROLOGY DISEASES AND CLASSIFICATION OF CHRONIC KIDNEY DISEASE
BY EGFR IN THE IN-PATIENTS WHO WERE HOSPITALIZED IN THE DEPARTMENT OF NEPH-UROLOGY
FROM 2008 TO 2010
243
Vuong Tuyet Mai, Dinh Thi Kim Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 242 - 246
243

129



×