Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện Bình Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.1 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Nghiên cứu Y học

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Việt Cường*, Vũ Lê Chuyên**, Nguyễn Tiến Đệ**, Lê Văn Hiếu Nhân**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hết sỏi trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài
cơ thể và một số yếu tố liên quan tới kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 32 bệnh nhân sỏi niệu quản đoạn lưng
được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trên máy HK – ESWL – V tại Bệnh viện Bình Dân từ
01/2006 – 6/2006.
Kết quả: Tỷ lệ hết sỏi chung sau 1 lần tán: 71,9%; sau 2 lần tán: 81,3%. Không có tai biến – biến
chứng lớn. 1 trường hợp phải chuyển mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc mạc do sỏi không vỡ và làm
tắc niệu quản. Tỷ lệ hết sỏi thấp hơn ở các bệnh nhân sỏi kích thước lớn hơn 1 cm (6/8 so với 20/24), sỏi cản
quang mạnh (4/4 trường hợp không hết sỏi), chức năng thận giảm (6/8 so với 20/24). Tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê có thể do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn.
Kết luận: Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều
trị tốt, nên được lựa chọn đầu tiên, đặc biệt khi sỏi nhỏ, kém cản quang, chức năng thận tốt.

ABSTRACT
REMARK ON THE RESULT OF UPPER URETERAL STONE TREATMENT BY ESWL AT BINH
DAN HOSPITAL
Nguyen Viet Cuong, Vu Le Chuyen, Nguyen Tien De, Le Van Hieu Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 330 - 335
Objectives: determine the stone - free rate and some relative factors in the treatment of upper ureteral
stones by ESWL.
Materials and methods: 32 patients with upper ureteral stones have been researched prospectively on


the treatment result by ESWL with HK – ESWL –V machine at Binh Dan Hospital since 01/2006 to 6/2006.
Results: The rate of stone - free was 71.9% after the first ESWL and 81.3% after the second time. No
severe complication was noted, 1 case was performed retroperitoneally endoscopic ureterolithotomy due to
ureteral stone obstruction. The tone - free rate was lower in patients with stones diameter > 1 cm (6/8 vs
20/24), strong radiodensity stones (non of 4 cases was stone free), insufficient renal function (6/8 vs 20/24).
Neverthless, the differences were not statistically significant because, maybe, the sample size was small.
Conclusion: Upper ureteral stones treatment by ESWL is a good procedure and should be the first
choice, especially when stones are small, not strong radiopaque and the renal function is not impaired.
3% dân số và thay đổi tuỳ theo từng vùng. Sỏi
ĐẶT VẤN ĐỀ
đường tiết niệu trên chiếm tỷ lệ trên 90% sỏi tiết
Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp, hay
niệu(5), trong đó sỏi niệu quản đoạn lưng
tái phát, tỷ lệ bệnh sỏi tiết niệu vào khoảng 2 –
* Bệnh viện 175
** Bệnh viện Bình Dân

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
(SNQĐL) chiếm một tỷ lệ không nhỏ và gây nên
nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn niệu, tiểu
máu, suy thận...
Từ những năm 80 của thế kỷ 20 trở lại đây,
với sự xuất hiện của hàng loạt các phương pháp
điều trị sỏi niệu quản ít sang chấn: tán sỏi niệu
quản nội soi (Intraureteral Lithotripsy), mở niệu

quản lấy sỏi bằng phương pháp nội soi qua phúc
mạc hoặc sau phúc mạc (Transperitoneally or
Retroperitoneally Endoscopic Ureterolithotomy),
tán sỏi noài cơ thể (Extracorporeal Shock Wave
Lithotripsy - ESWL), các nhà niệu khoa đã có
nhiều sự lựa chọn trong điều trị SNQĐL.
Sự ra đời của phương pháp tán sỏi ngoài cơ
thể được xem như một cuộc cách mạng trong
điều trị sỏi niệu nói chung và SNQĐL nói
riêng(2,10).Ở các nước phát triển, tán sỏi ngoài cơ
thể là sự lựa chọn số một trong điều trị
SNQĐL(10). Tuy nhiên, tại Việt Nam, tán sỏi
ngoài cơ thể trong điều trị SNQĐL chưa thực sự
là sự lựa chọn hàng đầu. Để góp phần nâng cao
vai trò tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu
quản đoạn lưng, chúng tôi thưc hiện đề tài này
nhằm mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ thành công trong điều trị sỏi
niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi
ngoài cơ thể.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết
quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng
phưong pháp tán sỏi ngoài cơ thể.

Nghiên cứu Y học

Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả.


Phương tiện nghiên cứu
Máy tán sỏi HK - ESWL - V sản xuất tại
Trung Quốc, thuộc thế hệ thứ 3, hệ thống định vị
X – Quang, nguồn phát sóng xung kiểu điện
thuỷ lực (Electrohydraulic generator).

Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm chung của BN về
tuổi, giới... Đặc điểm hệ tiết niệu: chức năng
thận, mức độ chướng nước, các dị dạng …Hình
thái sỏi: vị trí, kích thước, số lưọng, mức độ cản
quang, đậm độ, bờ…
- Các BN được làm các xét nghiệm tiền
phẫu, chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV), chụp hệ
niệu không chuẩn bị (KUB), siêu âm bụng –
niệu, tán sỏi ngoài cơ thể có giảm đau bằng
Efferalgan codeine 500 mg × 2 viên hoặc
Diclofenac 75 mg × 1 ống, nằm theo dõi tại
phòng tán sỏi 3 giờ sau tán, hẹn tái khám sau 4
tuần, có hướng dẫn chế độ sinh hoạt và uống
thuốc tại
- Kết quả điều trị: tỷ lệ hết sỏi sau 3 tháng, tỷ
lệ phải tán lại, phải sử dụng các thủ thuật bổ
sung và chuyển phương pháp điều trị, tai biến –
biến chứng …

Xử lý số liệu

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Xử lý các số liệu thu được trên phần mềm
SPSS 13.0.

Đối tượng nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

* 32 Bệnh nhân (BN) có SNQĐL được điều

Đặc điểm BN

trị bằng phương pháp ESWL tại phòng tán sỏi

Đặc điểm về tuổi, giới

Bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2006 đến tháng

- Tuổi trung bình: 41,31 ± 10,85; nhỏ nhất: 23;
lớn nhất:69

6/2006.
* Chỉ định: SNQĐL kích thước ≤ 2 cm, số
lượng không quá 2 viên, không có chống chỉ
định ESWL.

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
2

- Nam:18; Nữ: 14

- Tỷ lệ nam/nữ: 9/7.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Đặc điểm sỏi
Bảng 1: Vị trí sỏi
Vị trí sỏi
L2 – L3
L4 – L5
Cộng

- Hệ số tương quan giữa số xung sử dụng và
kích thước sỏi r = 0,395 (p = 0,025).
Số BN
26
6
32

Tỷ lệ (%)
81,2
18,8
100

- Đa số các BN sỏi nằm đoạn niệu quàn
ngang L2 – L3,
- 5/32 TH (15,6%) kết quả siêu âm không
thấy sỏi.
Bảng 2: Kích thước sỏi
Kích thước sỏi
≤ 10 mm

11 – 15 mm
> 15 mm
Cộng

Nghiên cứu Y học

Số BN
24
8
0

Tỷ lệ (%)
75
25
0
100

- Số xung sử dụng trung bình của các BN hết
sỏi: 2767; thấp nhất: 1500; cao nhất: 6115 (sau 2
lần tán).
Bảng 6: Kết quả tán sỏi chung (Sau 3 tháng)
Kết quả

Số BN

Tỷ lệ (%)

Hết sỏi sau 1 lần tán

23


71,9

Hết sỏi sau 2 lần tán

3

9,4

Chuyển phương pháp

1

3,1

Đang theo dõi

5

15,6

Cộng

32

100

- Tỷ lệ hết sỏi chung sau 2 lần tán: 81,3%.

75% BN có sỏi kích thươc ≤ 10 mm, không có

TH nào sỏi kích thước > 15 mm.

- Số BN phải thực hiện các kỹ thuật bổ sung:
1BN (3,1%).

Bảng 3: Số lượng sỏi

- Tai biến – biến chứng: không ghi nhận
được các tai biến – biến chứng lớn. 2 TH tắc niệu
quản sau tán sỏi: 1 TH tắc niệu quản đoạn chậu
sau lần tán đầu tiên phải tán sỏi nội soi niệu
quản, 1 TH tán 2 viên sỏi niệu quản sau 2 lần tán
phải chuyển mổ nội soi lấy sỏi sau phúc mạc.

Số lượng sỏi
1 viên
2 viên
Cộng

Số BN
30
2
32

Tỷ lệ (%)
93,8
6,2
100

Đa số BN chỉ có 1 viên sỏi niệu quản

(93,8%).

Kết quả chung điều trị sỏi niệu quản đoạn
lưng bằng ESWL
Bảng 4: Số lần tán sỏi
Số lần tán
1 lần
2 lần
3 lần
Cộng

Bảng 7: Kết qua hết sỏi theo vị trí
Vị trí
Kết quả

Số BN
27
5
0
32

Tỷ lệ (%)
84,4
15,6
0
100

27/32 TH (84,4%) chỉ phải tán 1 lần. 5/32 TH
(15,6%) phải tán lại lần 2.
Bảng 5: Số xung sử dụng cho 1 lần tán sỏi

Số xung sử dụng
≤ 1000
1001 - 2000
2001 - 3000
> 3000
Cộng

Kết quả tán sỏi theo đặc điểm hệ niệu và sỏi

Số TH
0
12
17
3
32

Tỷ lệ (%)
0
37,5
53,1
9,4
100

- Số xung sử dụng trung bình tán lần 1:
2526,34 ± 586,93

Hết sỏi
Còn sỏi
Cộng


L2 – L3
L4 – L5
Cộng
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
21
80,8
5
83,3
26
81,3
5
19,2
1
16,7
6
18,7
26
100
6
100
32
100

Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo vị trí sỏi không có ý nghĩa thống kê (p
= 0,33).
Bảng 8: Kết quả hết sỏi theo kích thước
Kích thước ≤ 10 mm 11 – 15 mm
Cộng
Kết quả

Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi
20
83,3
6
75,0 26
81,3
Còn sỏi
4
16,7
2
25,0
6
18,7
Cộng
24
100
8
100
32
100

Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo kích thước sỏi không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,32).

- Số xung sử dụng cao nhất: 3500; thấp nhất: 1500

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân


3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Bảng 9: Kết quả hết sỏi theo mức độ cản quang của sỏi
Mức

Kém

Trung bình

độ Số Tỷ lệ Số
Kết quả

BN

Tỷ lệ

BN

Mạnh

Cộng

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
BN

BN

Hết sỏi


6

100

20

90,9

0

0

26 81,3

Còn sỏi

0

0

2

9,1

4

100

6


18,7

Cộng

6

100

22

100

4

100

32

100

Cả 4 BN có sỏi cản quang mạnh đều không
hết sỏi, trong đó 3/4 BN không hết sỏi sau 2 lần
tán (5000 – 6000 xung).
Bảng 10: Kết quả hết sỏi theo đậm độ sỏi (X – quang)
Đậm độ
Kết quả

Không đều


Đều

Cộng

Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ

Hết sỏi

8

88,8

18

78,3

26

81,3

Còn sỏi

1

11,2

5

21,7


6

18,7

Cộng

9

100

23

100

32

100

Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo đậm độ sỏi không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,347).
Bảng 11: Kết quả hết sỏi theo bờ của sỏi (X – quang)
Bờ sỏi
Kết quả

Trơn

Nham nhở

Cộng


Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ

Hết sỏi

9

75,0

17

85,0

26

81,3

Còn sỏi

3

25,0

3

15,0

6

18,7


Cộng

12

100

20

100

32

100

Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo bờ của sỏi không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,295).
Bảng 12: Kết quả hết sỏi theo mức độ ứ nước thận
Mức độ Bình thường
Số BN Tỷ lệ
Kết quả

Nhẹ

Vừa

Cộng

Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ

BN lệ BN lệ BN lệ

Hết sỏi

0

0

19 86,4 7 77,8 26 81,3

Còn sỏi

1

100

3 13,6 2 22,2 6 18,7

Cộng

1

100

22 100

9 100 32 100

Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo mức độ ứ nước thận không có ý nghĩa

thống kê (p = 0,316).

Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
4

Nghiên cứu Y học

Bảng 13: Kết quả hết sỏi theo chức năng thận (UIV)
Chưc năng
Tốt
Kết quả
Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi
Còn sỏi
Cộng

20
4
24

83,3
16,7
100

Trung bình
Cộng
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
6
75,0 26

81,3
2
25,0
6
18,7
8
100 32
100

Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo chức năng thận không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,33).

BÀN LUẬN
Kết quả điều trị
32 BN (18 nam, 14 nữ) có SNQĐL chủ yếu
nằm đoạn niệu quản ngang L2 – L3 (81,2%), kích
thước ≤ 15 mm được điều trị bằng phương pháp
TSNCT với số xung trung bình: 2526,34 ± 586,93
kết quả:
- Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 71,9%; sau 2 lần
tán: 81,3%. 5/32 BN (15,6%) phải tán lại lần 2. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương hoặc
cao hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nguyễn Thị Thuần (2004) và cộng sự nghiên cứu
kết quả tán sỏi niệu quản đoạn trên ở 104 BN
cho kết quả hết sỏi sau 1 lần tán: 58,65% (p <
0,05), sau 2 lần tán: 77,8%; tỷ lệ BN phải tán sỏi
lại: 33,6% (p < 0,05)(11). Theo kết quả nghiên cứu
của Wing Seng Leong (2000), tỷ lệ hết sỏi với

SNQĐL sau 2 lần tán tới 87,7% và tác giả không
thấy sư khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
BN được tán sỏi niệu quản tại chỗ và nhóm BN
có sỏi niệu quản được đẩy lên thận và đặt JJ
trước khi TSNCT (87,7% và 88%)(12).
- Chúng tôi không ghi nhận được những tai
biến – biến chứng lớn, 2 TH có biến chứng tắc
niệu quản do mảnh sỏi vỡ trong đó 1 TH phải
tán sỏi nội soi niệu quản (3,1%) và 1 TH (3,1%)
phải mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc
mạc sau khi tán 2 viên SNQĐL lần 2 nhưng
không hiệu quả. Với SNQĐL 2 viên, chúng tôi
chỉ TSNCT khi 2 viên sỏi nằm sát nhau, kích
thước nhỏ và tiên lượng sỏi vỡ chỉ sau 1 lần tán.
Tuy nhiên, 2 TH có SNQĐL 2 viên thì chỉ có 1
TH thành công.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008
Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tối kết quả
điều trị
- Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới kết
quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác giả đề
cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả điều trị vẫn
còn gặp khó khăn do không có yếu tố nào giúp
tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ hết
sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích thước > 10mm
(75%; 83,3%), sỏi có bờ trơn láng (75%; 85%), sỏi đã
gây ứ nước thận mức độ vừa (77,8%; 86,4%), sỏi đã
làm giảm chức năng thận (75%; 83,3%). Do mẫu

nghiên cứu còn nhỏ nên sự khác biệt giữa các
nhóm bệnh nhân được phân chia theo các đặc
điểm trên chưa có ý nghĩa thống kê và cần phải có
những nghiên cứu với số lượng lớn giúp đưa ra
các yếu tố tiên lượng góp phần chỉ định điều trị
SNQĐL hợp lý hơn.Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 4 TH sỏi cản quang mạnh (so với độ cản
quang của 3 đốt sống thắt lưng đầu tiên), cả 4 TH
đều không hết sỏi, trong đó có 3 TH không hết sỏi
sau 2 lần tán với số sung sử dụng tổng cộng lên tới
5000 – 6000.
- Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tán
sỏi thận kích thước lớn cũng nhận thấy sỏi có độ
cản quang mạnh, đường bờ trơn láng, đậm độ
cản quang không đều là những yếu tố hạn chế
kết quả TSNCT(7).
- Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết
quả TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi
so với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả
tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản
quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có sỏi
cản quang vừa và yếu(6).
- Một số tác giả như Cheng G (2006), Joshida
S (2006) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi khi
chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng kết quả
TSNCT(2,4).

KẾT LUẬN
- Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng

phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể cho kết quả tốt
với 71,9% bệnh nhân hết sỏi sau 1 lần tán, 81,3%
sau 2 lần tán.Tỷ lệ bệnh nhân phải tán lại 15,6%.

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

Chúng tôi không gặp các tai biến – biến chứng
lớn, chỉ có 1 trường hợp phải chuyển phương
pháp điều trị (3,1%).
- Mặc dù số lượng bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu chưa nhiều nên kết quả điều trị giữa
các nhóm bệnh nhân được phân chia theo kích
thước, mức độ cản quang, đậm độ và bờ của sỏi
trên X – quang, chức năng thận, mức độ ứ nước
thận khác biệt chưa có ý nghỉa thống kê nhưng
đây cũng là những yếu tố tiên lượng kết quả
điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.


6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

Abdel – Khalek M, Sheir KZ (2004), “ Prediction of success
rate after ESWL of renal stones – A multivariate analysis
model.”, Scand J Urol Nephrol, 38 (2), p. 161 – 7.
Cheng G, Xie LD (2006), “ Value of Hounsfield unit on CT
in prediction of stone – free rate of upper urinary calculi
after ESWL.”, Yhonghua Yi Xue Za Zhi, 86 (4), p. 276 – 8.
James. E. Lingeman, M.D (1996), “ Extracorporeal Shock
Wave Lithotripsy “, Smith textbook of endourology (1),
Quality Medical Publishing, INC, p. 529 – 695.
Joshida S, Hayashi T (2006), “ Role of volume and
attenuation value histogram of urinary stone on
noncontrast helical computed tomography as predictor of
fragility by ESWL. “, Urology, 68 (1), p. 33 – 7.
Kiều Chí Thành (2000), Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và
một số yếu tố liên quan trên bệnh mhân sỏi tiết niệu nhiễm

khuẩn, Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội.
Krishnamurthy MS, Ferucci PG (2005), “ Is stone radiodensity
a useful parameter for predicting outcome of ESWL for stones
< or = 2 cm. “, Int Braz J Urol, 31 (1), p. 3 – 8.
Lê Đình Khánh (2005), “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả điều trị sỏi thận có kích thước 20 – 50 mm bằng máy
tán sỏi ngoài cơ thể MZ – ESWL VI “, Y học thực hành, 503
(2), p.20 – 23.
Lê Đình Khánh (2002), “ Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể điều
trị sỏi tiết niệu bằng máy MZ – ESWL - VI tại trường Đại
học Y khoa Huế “, Tạp chí ngoại khoa, Phụ trương hội nghi
ngoại khoa quốc gia Việt Nam lần thứ XII, p.307 – 310.
Mani M., Bhalchondra G. et al (1998), ‘’ Urinary lithiasis:
Etiology, Diagnosis, and Medical management ‘’,
Campbell’urology (3), W.B. Saunders company, p.2661 – 2733.
Muslumanoglu AY, Tefekli AH (2006), “ Efficacy of ESWL
for ureteric stones in children “, Int Urol Nephrol, 38 (2), p.
225 – 9.
Nguyễn Thị Thuần (2004), “ Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ
thể điều trị sỏi thận – tiết niệu bằng máy MZ – ESWL – VI tại
bệnh viện E “, Y học thực hành, 491, p.506 – 510.
Wing Seng Leong et al (2000), “ In – situ Extracorporeal
Shock Wave Lithotripsy (ESWL) – the treatment of choice
for ureteric calculi “, The fifth Asian congress on Urology,
Beijing, china, p.137 – 138.

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008


Chuyên
Đề HN KH KT BV Bình Dân
6

Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008

Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân

Nghiên cứu Y học

7



×