Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tương quan tăng kháng lực đường thở, tắc nghẽn luồng khí, ứ khí phế nang trong đánh giá chức năng hô hấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.81 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

TƯƠNG QUAN TĂNG KHÁNG LỰC ĐƯỜNG THỞ,
TẮC NGHẼN LUỒNG KHÍ, Ứ KHÍ PHẾ NANG TRONG ĐÁNH GIÁ
CHỨC NĂNG HÔ HẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Lê Khắc Bảo*

TÓMTẮT
Đặt vấn đề: GOLD 2014 khuyến cáo đánh giá chức năng phổi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)
bằng cách dùng FEV1. Đặc điểm chức năng hô hấp trong BPTNMT gồm tắc nghẽn luồng khí, tăng kháng lực
đường thở và ứ khí phế nang.Như vậy, FEV1 có thể làm đại diện cho các chỉ số chức năng hô hấp trong
BPTNMT?
Mục tiêu: Xác định hệ số tương quan giữa FEV1, sGaw và FRC.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả phân tích trên 151 bệnh nhân BPTNMT tại
phòng khám hô hấp BVĐHYD từ 01/2009–01/2011. Chúng tôi xác định hệ số tương quan giữa FEV1 với sGaw,
FEV1 với FRC và giữa FRC với sGaw.
Kết quả: Hệ số tương quan giữa FEV1 với sGaw là 0,75 – 0,77; FEV1 với FRC là (– 0,48) – (– 0,49); FRC
với sGaw là (– 0,57) – (– 0,58) [p < 0,01].
Kết luận: Tắc nghẽn luồng khí tương quan mạnh với tăng kháng lực đường thở. Ứ khí phế nang chỉ tương
quan vừa với tắc nghẽn luồng khí và tăng kháng lực đường thở.
Từ khóa: Tăng kháng lực đường thở, tắc nghẽn luồng khí, ứ khí phế nang, BPTNMT.

ABSTRACT
CORRELATIONS AMONG AIRWAY RESISTANCE, AIRFLOW OBSTRUCTION,
HYPERINFLATION IN THE ASSESSMENT OF LUNG FUNCTION
IN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE
Le Khac Bao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 523 - 531
Background: GOLD 2014 recommends the assessment of lung function in chronic obstructive pulmonary
disease (COPD) using FEV1. Lung function in COPD is characterized by airflow obstruction, increase in airway


resistance and hyperinflation. Can FEV1 represent for other lung function parameters in COPD?
Objectives: to define correlation ratios among FEV1, sGaw and FRC.
Methodology: A descriptive cross sectional study was conducted on 151 patients with COPD at outpatient
respiratory department of Medical University Center at HCMC from Jan 2009 to Jan 2011. We find the
correlation ratios between FEV1 with sGaw, FEV1 with FRC and FRC with sGaw.
Results: The correlation ratios between FEV1 with sGaw is 0.75 – 0.77; FEV1 with FRC is (– 0.48) – (–
0.49) ; FRC with sGaw is (– 0.57) – (– 0.58) [p < 0,01].
Conclusion: Airflow obstruction correlates well with increase in airway resistance. Hyperinflation correlates
moderately with airflow obstruction and increase in airway resistance.
Key words: Increase in airway resistance, airflow obstruction, hyperinflation, COPD.
giá lâm sàng BPTNMT từ dựa trên một thành
ĐẶT VẤNĐỀ
phần sang nhiều thành phần: triệu chứng lâm
Năm 2011, GOLD thay đổi khuyến cáo đánh
sàng, tiền căn đợt cấp, chức năng hô hấp(19). Để
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Khắc Bảo
ĐT: 0908.888.702

Hô Hấp

Email:

523


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


đánh giá thành phần chức năng hô hấp, GOLD
2014 khuyến cáo dùng FEV1(20).
Philippe Gagnon nêu rõ đặc điểm chức năng
hô hấp trong BPTNMT gồm tắc nghẽn luồng
khí, tăng kháng lực đường thở và ứ khí phế
nang(15). Như vậy, FEV1 có thể làm đại diện cho
các chỉ số chức năng hô hấp khác trong
BPTNMT?
Nghiên cứu tương quan giữa các biến số đại
diện cho tăng kháng lực đường thở, tắc nghẽn
luồng khí và ứ khí phế nang góp phần trả lời câu
hỏi này. Vì thế chúng tôi tiến hành đề tài nghiên
cứu: “Tương quan tăng kháng lực đường thở, tắc
nghẽn luồng khí, ứ khí phế nang trong đánh giá
chức năng hô hấpBPTNMT”.
Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quát
Xác định tương quan giữa tăng kháng lực
đường thở, tắc nghẽn luồng khí, ứ khí phế nang
trong đánh giá chức năng hô hấp BPTNMT.
Chuyên biệt
Xác định hệ số tương quan giữa FEV1 với
sGaw.
Xác định hệ số tương quan giữa FEV1 với
FRC.
Xác định hệ số tương quan giữa FRC với
sGaw.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân BPTNMT tại Tp.HCM và các tỉnh
lân cận đến khám tại phòng khám hô hấp
BV.ĐHYD Tp.HCM từ tháng 01/2009 – 01/2011.

Tiêu chuẩn nhận bệnh
Bệnh nhân thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn
chọn bệnh:
Nam hoặc nữ tuổi ≥ 40
Có ≥ 1 triệu chứng lâm sàng chỉ điểm
BPTNMT:

524

Khó thở khi gắng sức, dai dẳng, tiến triển
nặng dần hàng tháng hay hàng năm.
Ho, khạc đàm kéo dài ≥ 3 tuần.
-Tiền căn tiếp xúc yếu tố nguy cơ:
Đã từng hay đang hút thuốc lá ≥ 10 gói.năm
và / hoặc
Đã từng hay đang tiếp xúc chất đốt sinh khối
(biomass) ≥ 10 giờ.năm.
FEV1/FVC sau trắc nghiệm giãn phế quản <
0,7.

Tiêu chuẩn loại bệnh
Bệnh nhân vi phạm ít nhất một tiêu chuẩn
loại bệnh:

-Tiền căn bệnh lý:
Hen suyễn, dãn phế quản, ung thư phế
quản, lao phổi, bệnh phổi mô kẽ, cắt thùy phổi,
thuyên tắc phổi, tràn dịch màng phổi, tràn khí
màng phổi, gù vẹo cột sống.
Suy tim trái, đau thắt ngực không ổn định
hoặc nhồi máu cơ tim một tháng trước đó, tai
biến mạch máu não.
Di chứng sốt bại liệt, chấn thương gãy xương
chi dưới, đoạn chi dưới, biến dạng khớp do viêm
khớp, suy tĩnh mạch chi dưới.
-Tình trạng lúc khám:
Có chống chỉ định đo phế thân ký (11,30) hoặc
không thể hợp tác đo phế thân ký.
-Các xét nghiệm hỗ trợ:
X quang ± CT scan: lao phổi, dãn phế quản, u
phổi, bệnh phổi mô kẽ, tràn khí / dịch màng
phổi.
Soi đàm: trực trùng kháng cồn acid.
Điện tâm đồ ± siêu âm tim: rối loạn nhịp,
thiếu máu cơ tim, suy tim.
Các biến số nghiên cứu

Đặc điểm dân số học
Tuổi – Giới – Chiều cao – Cân nặng.
Tình trạng hút thuốc lá hiện tại.
Tiền căn hút thuốc lá ± tiếp xúc chất đốt sinh
khối.

Chuyên Đề Nội Khoa



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

Tiền căn đợt cấp BPTNMT: số đợt cấp trong
12 tháng trước đó.

phế thân ký. Cuối cùng, 151 bệnh nhân được
thu dung.

Triệu chứng lâm sàng
Mức độ khó thở đánh giá với bộ câu hỏi
BDI(24).
Khả năng gắng sức đánh giá với khoảng
cách đi bộ sáu phút 6MWD(1).
Chất lượng cuộc sống đánh giá với bộ câu
hỏi SGRQ(20).

Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu

Chức năng hô hấp trước và sau trắc nghiệm
giãn phế quản
Đánh giá với máy phế thân kế của hãng
CareFusion (Hoa Kỳ):
Tắc nghẽn luồng khí đánh giá với % FEV1 so
với dự đoán, tỷ lệ FEV1/ FVC.
Tăng kháng lực đường thở đánh giá với %
sGaw so với dự đoán.

Ứ khí phế nang đánh giá với % FRC so với
dự đoán, tỷ lệ RV/TLC.
Cách đánh giá các biến số nghiên cứu
Bệnh nhân không uống rượu, bia trước khi
đo 4 giờ, không ăn quá no trước khi đo 2 giờ,
không hút thuốc lá trước khi đo 1 giờ, không vận
động thể lực mạnh trước khi đo 30 phút.
Thứ tự đo các chỉ số phế thân ký là: (1)
kháng lực đường thở, (2) ứ khí phế nang, (3) tắc
nghẽn luồng khí(5,31).
Sau khi đo phế thân ký trước trắc nghiệm
giãn phế quản, bệnh nhân được sử dụng 400
mcg Salbutamol và ngồi nghỉ 15 phút, sau đó đo
lại phế thân ký sau trắc nghiệm giãn phế quản.
Phân tích thống kê
Phần mềm SPSS 15.0 được sử dụng để lưu
trữ và xử lý dữ liệu.
Phân tích tương quan đơn biến giữa FEV1
với sGaw, FEV1 với FRC, FRC với sGaw.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu
174 bệnh nhân đồng ý tham gia. 23 bệnh
nhân có tiêu chuẩn loại gồm: 9 lao phổi, 4 gù
vẹo, 3 dãn phế quản, 2 suy tim, 5 không thể đo

Hô Hấp

Đặc điểm dân số học (n = 151)
Tuổi

Giới nam, n (%)
2
BMI, kg/m
Tình trạng hút thuốc lá
Đang hút, n (%)
Đã cai, n (%)
Không hút thuốc lá, n (%)
Tiền căn hút thuốc lá
Tuổi bắt đầu hút thuốc lá
Số gói.năm
Tiếp xúc chất đốt sinh khối, n (%)
Số đợt cấp 12 tháng trước
0, n (%)
1, n (%)
≥ 2, n (%)

66 ± 11
140 (93)
21 ± 5
65 (43)
76 (50)
10 (7)
19 ± 5
43 ± 22
129 (85)
112 (74)
16 (11)
23 (15)

mMRC

Điểm khó thở theo bộ mMRC
BDI
Điểm khó thở tính theo chỉ số BDI
SGRQ
Điểm chất lượng cuộc sống SGRQ
CCQ
Điểm chất lượng cuộc sống CCQ
6MWD
Khoảng cách đi bộ 6 phút
Pre/Post
Trước/sau trắc nghiệm giãn phế quản
Triệu chứng & chức năng phổi (n = 151)
Triệu chứng lâm sàng
BDI
6,5 ± 2,7
6MWD (m)
476 ± 114
SGRQ
51 ± 18
Tắc nghẽn luồng khí
Pre FEV1 (% dự đoán)
52 ± 19
Pre FEV1/FVC (%)
46 ± 12
Post FEV1 (% dự đoán)
56 ± 20
Post FEV1/FVC (%)
47 ± 12
Tăng kháng lực đường thở
Pre sGaw (% dự đoán)

22 ± 12
Post sGaw (% dự đoán)
27 ± 14
Ứ khí phế nang
Pre FRC (% dự đoán)
147 ± 49
Pre RV/TLC (%)
54 ± 14
Post FRC (% dự đoán)
154 ± 80
Post RV/TLC (%)
53 ± 15
FEV1
Thể tích thở ra gắng sức 1s đầu tiên
FVC
Dung tích sống gắng sức
sGaw
Suất dẫn đường thở đặc hiệu
FRC
Dung tích khí cặn chức năng
RV
Thể tích khí cặn
TLC
Tổng dung lượng phổi

525


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


Nghiên cứu Y học

Tương quan giữa tăng kháng lực đường thở,
tắc nghẽn luồng khí, ứ khí phế nang



Bảng 2: Hệ số tương quan FEV1, sGaw và FRC
Pre
sGaw

Post
sGaw

Pre
FRC

Post
FRC

1,00
1,00
– 0,57

1,00
– 0,58

1,00




post sGaw visit 1 (%predicted)



60












50



    
  


  


  




















 
 

 






   





  





 


 









 







 

 
 
  
 









20

10

25

50

75



100

post FEV1 visit 1 (%predicted)


Biểu đồ 1: Tương quan FEV1 với sGaw
FEV1: Thể tích thở ra gắng sức 1 s đầu tiên. sGaw:
Suất dẫn đường thởđặc hiệu (sGaw = 1/sRaw). Post:
Sau trắc nghiệm giãn phế quản
Biểu đồ phân tán tương quan giữa tắc nghẽn
luồng khí và tăng kháng lực đường thở có phân
bố tương đối hẹp.

526

 




400





300











200



 






 



  





 
















   




 

   
 
   
 
     

  
  
 













     
 



 

 



Tắc nghẽn luồng khí tương mạnh với tăng
kháng lực đường thở (Biểu đồ 1) nhưng chỉ
tương quan vừa với ứ khí phế nang (Biểu đồ 2).

30



100

Tất cả các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê với p <

0,01. FEV1 Thể tích thở ra gắng sức 1 giây đầu tiên.sGaw
Suất dẫn đường thở đặc hiệu (nghịch đảo trở kháng đặc
hiệu: 1/ sRaw). FRC Dung tích khí cặn chức năng.
Pre/Post: Trước / Sau trắc nghiệm giãn phế quản

40

500

post FRC visit 1 (%predicted)

Pre
Post
n = 151
FEV1 FEV1
Pre
1.00
FEV1
Post
1,00
FEV1
Pre
0,75
sGaw
Post
0,77
sGaw
Pre
– 0,49
FRC

Post
– 0,48
FRC

25

50

75

100

post FEV1 visit 1 (%predicted)

Biểu đồ 2: Tương quan FEV1 với FRC
FEV1: Thể tích thở ra gắng sức 1 s đầu tiên. FRC:
Dung tích khí cặn chức năn. Post: Sau trắc nghiệm
giãn phế quản
Biểu đồ phân tán tương quan giữa tắc nghẽn
luồng khí với ứ khí phế nang phân bố rộng: 25%
không ứ khí phế nang + tắc nghẽn luồng khí nhẹ
đến vừa, 38% ứ khí phế nang + tắc nghẽn luồng
khí nặng đến rất nặng; 32% ứ khí phế nang + tắc
nghẽn luồng khí nhẹ đến vừa, 5% không ứ khí
phế nang + tắc nghẽn luồng khí nặng đến rất
nặng.

BÀNLUẬN
Chức năng hô hấp là thành phần then chốt
trong chẩn đoán và đánh giá lâm sàng BPTNMT.

Giảm tốc độ suy giảm chức năng hô hấp là một
mục tiêu quan trọng trong điều trị BPTNMT (19),
(20). Chức năng hô hấp không chỉ là tắc nghẽn
luồng khí. Nghiên cứu tương quan đơn biến
giữa các chỉ số FEV1, sGaw, FRC giúp xác định
chỉ số phế thân ký đại diện đánh giá chức năng
hô hấp.
Tắc nghẽn luồng khí tương quan mạnh với
tăng kháng lực đường thở, trong khi đó tắc
nghẽn luồng khí và tăng kháng lực đường thở
chỉ tương quan vừa với ứ khí phế nang, tất cả
đều có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Biểu đồ phân
tán giữa tắc nghẽn luồng khí và tăng kháng lực

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

đường thở cho thấy độ phân tán hẹp (Biểu đồ 1).
Như vậy, tắc nghẽn luồng khí là đủ tin cậy để
đánh giá tăng kháng lực đường thở và ngược lại.
Trong khi đó, cùng một mức độ tắc nghẽn luồng
khí, tăng kháng lực đường thở, mức độ ứ khí
phế nang phân tán khá rộng: 32% bệnh nhân có
ứ khí phế nang nhưng chỉ tắc nghẽn luồng khí
nhẹ đến vừa, ngược lại 5% bệnh nhân không ứ
khí phế nang nhưng tắc nghẽn luồng khí nặng

đến rất nặng (Biểu đồ 2). Như vậy, tắc nghẽn
luồng khí không tin cậy để đánh giá ứ khí phế
nang và ngược lại.

vi tính độ phân giải cao với tắc nghẽn luồng khí
đánh giá bằng FEV1 cho hệ số tương quan r = –
0,31 (p = 0,001)(17). Nghiên cứu cắt ngang của
Hironi Makita trên 274 bệnh nhân để xác định
kiểu hình BPTNMT dựa trên mức độ nặng khí
phế thủng đánh giá bằng hệ thống tính điểm
Goddard qua chụp cắt lớp vi tính định lượng độ
phân giải cao cũng cho hệ số tương quan giữa
điểm số khí phế thủng và tắc nghẽn luồng khí là
r = – 0,3 (p < 0,001), đồng thời tại một mức tắc
nghẽn luồng khí, mức khí phế thủng phân bố
rộng(26).

Nghiên cứu của Athavudh Deesomchok
cũng xác định ngay trên bệnh nhân chỉ tắc
nghẽn luồng khí nhẹ với FEV1 = 91 % dự đoán,
RV đã tăng lên 135% và FRC tăng lên 119% dự
đoán Tất cả các hệ số tương quan đều có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01. Phân tích gộp 15 nghiên
cứu từ 1976 – 2011, khảo sát tương quan giữa khí
phế thủng đánh giá bằng chụp cắt lớp vi tính
định lượng và tắc nghẽn luồng khí đánh giá
bằng hô hấp ký, xác định hệ số tương quan mức
độ vừa: r = 0,48 – 0,65 (p<0,01) giữa khí phế
thủng và tắc nghẽn luồng khí(42).


Thứ ba, ứ khí phế nang, dù cũng là hậu quả
phối hợp của cả viêm dày thành phế quản và khí
phế thủng, nhưng khí phế thủng lại đóng góp
rất quan trọng(15). Nghiên cứu cắt ngang của
Pauls S trên 474 bệnh nhân để xác định tương
quan giữa điểm khí phế thủng đánh giá bằng
chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao với ứ khí
phế nang đánh giá bằng TLC cho hệ số tương
quan r = 0,68 (p < 0,001)(34). Nghiên cứu cắt ngang
của Huai Chen để xác định tương quan giữa
chức năng hô hấp đánh giá bằng phế thân ký và
hình ảnh học đánh giá bằng chụp cắt lớp vi tính
đa đầu dò liều thấp cũng xác định hệ số tương
quan giữa thể tích phổi thì hít vào trên chụp cắt
lớp vi tính với TLC trên phế thân ký là r=0,67 (p
< 0,001)(10).

Cơ chế sinh bệnh hình thành tắc nghẽn
luồng khí, tăng kháng lực đường thở và ứ khí
phế nang có thể lý giải các kết quả nghiên cứu
trên. Dày thành phế quản do viêm mạn tính và
khí phế thủng do phá hủy vách phế nang và cấu
trúc nâng đỡ là hai tổn thương giải phẫu bệnh
gây bất thường chức năng hô hấp trong
BPTNMT(15, 22). Tỷ lệ đóng góp lần lượt của viêm
mạn tính và khí phế thủng gây tăng kháng lực
đường thở, tắc nghẽn luồng khí và ứ khí phế
nang là khác nhau:
Thứ nhất, tăng kháng lực đường thở, theo
định nghĩa, là hậu quả duy nhất của viêm dày

thành phế quản gây hẹp lòng phế quản (22).
Thứ hai, tắc nghẽn luồng khí là hậu quả phối
hợp của cả viêm dày thành phế quản và khí phế
thủng nhưng khí phế thủng đóng góp rất khiêm
tốn. Nghiên cứu cắt ngang của Arthur F. Gelb
trên 116 bệnh nhân để xác định tương quan giữa
điểm khí phế thủng đánh giá bằng chụp cắt lớp

Hô Hấp

Tương quan giữa hai tổn thương giải phẫu
bệnh (viêm dày thành phế quản và khí phế
thủng) quyết định tương quan giữa ba rối loạn
sinh lý bệnh (tăng kháng lực đường thở, tắc
nghẽn luồng khí và ứ khí phế nang). Nghiên cứu
cắt ngang của Grant Mair trên 56 bệnh nhân để
xác định tương quan giữa độ dày thành phế
quản và độ nặng khí phế thủng cùng đánh giá
bằng chụp cắt lớp vi tính lồng ngực liều thấp xác
định: Độ dày phế quản trung tâm (thế hệ 1 đến
2) và ngoại vi (thế hệ 3 đến 6) tương quan mức
độ thấp đến vừa với độ nặng khí phế thủng với
hệ số tương quan lần lượt là r = – 0,30 (p = 0,025)
và r = – 0,32 (p = 0,015)(25).
Tương quan mạnh giữa tăng kháng lực
đường thở và tắc nghẽn luồng khí có thể giải

527



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

thích là do cả hai rối loạn sinh lý bệnh này đều
gây ra chủ yếu bởi viêm dày thành phế quản(17,22).
Tương quan vừa giữa ứ khí phế nang với tăng
kháng lực đường thở và tắc nghẽn luồng khí có
thể giải thích là do ứ khí phế nang gây ra chủ
yếu bởi khí phế thủng chứ không phải viêm dày
thành phế quản(34), mà khí phế thủng chỉ tương
quan yếu đến vừa với viêm dày thành phế
quản(25).
Kết quả nghiên cứu chúng tôi có ba ý nghĩa
lâm sàng sau đây
Thứ nhất, tắc nghẽn luồng khí tương quan
mạnh với tăng kháng lực đường thở nên khi
không thể đánh giá trực tiếp biến số thứ nhất, có
thể đánh giá gián tiếp qua biến số thứ hai và
ngược lại. Tình huống này hay gặp trên thực
hành, trong đó việc đánh giá tắc nghẽn luồng
khí với đo hô hấp ký là không thể thực hiện
được do bệnh nhân không thể gắng sức đo hô
hấp ký đạt tiêu chuẩn chấp nhận được và lập lại
được(31). Một giải pháp hợp lý là tìm cách đánh
giá đánh giá tăng kháng lực đường thở với kỹ
thuật không đòi hỏi gắng sức, ví dụ dao động
xung ký (IOS: Impulse Oscillometry System),
sau đó dùng kết quả IOS đánh giá gián tiếp tắc
nghẽn luồng khí(12). Nghiên cứu cắt ngang của

Anderson trên 57 bệnh nhân thực hiện vừa hô
hấp ký và IOS, xác định chỉ số IOS đại diện
kháng lực đường thở ngoại vi R5–R20 tương
quan với FEV1, r = – 0,50 (p < 0,001)(2). Nghiên
cứu tương tự của Waldemar Tomalak trên 277
bệnh nhân tuổi 65 – 96 cũng tìm được R5–R20
tương quan với FEV1, r = – 0,57 (p < 0,001)(38).
Thứ hai, tắc nghẽn luồng khí tương quan
mạnh với tăng kháng lực đường thở nên có thể
chỉ cần đánh giá một biến số đại diện là đủ.
Vấn đề lâm sàng đặt ra là nên chọn biến số
nào. Vài nghiên cứu chứng minh tăng kháng
lực đường thở nhạy cảm hơn tắc nghẽn luồng
khí đánh giá đáp ứng điều trị thuốc giãn phế
quản(6,35). Nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi, bắt
chéo 4 lần so sánh hiệu quả giãn phế quản của
Tiotropium 18 mcg, Salmeterol 100 mcg,
Salmeterol 50 mcg và giả dược do Zoë L.

528

Borrill thực hiện, xác định sGaw nhạy cảm hơn
FEV1 trong đánh giá hiệu quả của thuốc giãn
phế quản(6). Tương tự, nghiên cứu cắt ngang
trên 60 bệnh nhân do Santus P thực hiện, cũng
so sánh thay đổi FEV1và sRaw trong đánh giá
đáp ứng thuốc giãn phế quản. Biến số nghiên
cứu: (1) Tắc nghẽn luồng khí đánh giá bằng
FEV1; (2) kháng lực đường thở đánh giá bằng
sRaw; (3) ứ khí phế nang đánh giá bằng FRC,

RV; (4) khó thở đánh giá bằng điểm VAS. Bệnh
nhân được đo phế thân ký lúc bắt đầu và 60
phút sau khi dùng 300 mcg thuốc giãn phế
quản indacaterol. Kết quả: Thay đổi sRaw
tương quan từ vừa đến mạnh, có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01) với thay đổi FRC (r = 0,61),
RV (r = 0,60) và VAS (r = 0,73); Thay đổi FEV1
không tương quan với thay đổi các biến số
trên. Tác giả kết luận sRaw nhạy cảm hơn
FEV1 trong đánh giá đáp ứng thuốc giãn phế
quản(35). Kết quả nghiên cứu của hai tác giả
góp phần giải thích lý do nhiều bệnh nhân
BPTNMT, dù không đáp ứng trắc nghiệm giãn
phế quản theo tiêu chuẩn FEV1, vẫn cải thiện
khó thở, khả năng gắng sức và chất lượng cuộc
sống khi điều trị với thuốc giãn phế quản(7,36).
Dù vậy, chúng tôi cho rằng vẫn nên chọn FEV1
làm đại diện nhờ tính tin cậy, lập lại, khả thi,
dễ sử dụng trên lâm sàng(31). Tăng kháng lực
đường thở có tính tin cậy và lập lại thấp hơn
do độ dao động cao hơn, tính khả thi thấp hơn
do cần phải dùng phế thân ký hoặc IOS(4,12).
Thứ ba, tắc nghẽn luồng khí và tăng kháng
lực đường thở chỉ tương quan vừa với ứ khí
phế nang. Như vậy, ngoài đánh giá tắc nghẽn
luồng khí/tăng kháng lực đường thở, cần phải
đánh giá thêm ứ khí phế nang. Vấn đề đặt ra là
dùng phương pháp nào để đánh giá ứ khí phế
nang một cách chính xác, tin cậy, khả thi trên
lâm sàng tại Việt Nam. Tiêu chuẩn vàng đánh

giá ứ khí phế nang là phương pháp phế thân
ký(40) với hai chỉ số FRC và RV đại diện lần lượt
ứ khí phế nang và bẫy khí(37). Tuy nhiên, phế
thân ký tương đối tinh vi, cách đo phức tạp, và
thường chỉ được trang bị tại một số bệnh viện

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
lớn. Hạn chế này giảm tính khả thi của phế
thân ký đánh giá ứ khí phế nang trong
BPTNMT trên lâm sàng.
Tuy nhiên, tính khả thi thấp của đánh giá ứ
khí phế nang bằng phế thân ký không đồng
nghĩa với việc đánh giá ứ khí phế nang là không
thể thực hiện được trên lâm sàng. Ngoài việc
khám lâm sàng phát hiện hội chứng ứ khí phế
nang (lồng ngực hình thùng, gõ vang, âm phế
bào giảm)(28), ba kỹ thuật cận lâm sàng khác phế
thân ký cũng có thể đánh giá được ứ khí phế
nang thường đề cập là: (1) đo ứ khí phế nang với
hô hấp kế kèm bộ phận phân tích nồng độ khí
(Nitơ và Helium), (2) đánh giá gián tiếp ứ khí
phế nang qua đo IC với hô hấp ký (kỹ thuật
vòng kín)(37), (3) đánh giá khí phế thủng với kỹ
thuật hình ảnh học (X quang, chụp cắt lớp vi tính
độ phân giải cao/xoắn ốc, chụp cắt lớp vi tính
định lượng)(40).
Phương pháp rửa trôi nitơ và hòa loãng

helium không đo được phần thể tích phổi bị bẫy
lại trong phế nang vì phần khí này không pha
trộn được với lượng khí có Nitơ hoặc Helium hít
vào. Hậu quả là thể tích phổi đo được thấp hơn
thể tích phổi thực tế do đó phương pháp này sẽ
đánh giá thấp tình trạng ứ khí phế nang trong
BPTNMT (3, 40). Hô hấp ký có bộ phận phân tích
nồng độ khí (Nitơ và Helium) cũng chỉ được
trang bị tại một số bệnh viện lớn. Như vậy, đo
thể tích phổi với máy hô hấp kế kèm bộ phận
phân tích nồng độ khí trơ không chính xác và
kém khả thi để có thể thay phế thân ký đánh giá
ứ khí phế nang trong BPTNMT.
Phương pháp đo IC với hô hấp ký (kỹ thuật
vòng kín) cho phép đánh giá gián tiếp ứ khí phế
nang vì IC là hiệu số của TLC trừ đi FRC(8). Giả
định TLC không đổi, IC giảm là dấu hiệu gián
tiếp của FRC tăng, hay nói cách khác là dấu hiệu
gián tiếp của ứ khí phế nang(37). ERS/ATS 2005
khuyến cáo về kỹ thuật đo IC với hô hấp ký sao
cho kết quả đo được đáp ứng các tiêu chuẩn
chấp nhận và lập lại được(31). IC cũng được dùng
để đánh giá ứ khí phế nang khi vận động (21).
Tuy nhiên, IC không luôn tin cậy để đánh giá ứ

Hô Hấp

Nghiên cứu Y học

khí phế nang khi ứ khí phế nang nặng(33) hoặc

thay đổi theo thời gian(9). Phương trình tính trị số
tham khảo của IC là chưa có, vì thế trị số tham
khảo của IC thường phải tính bằng cách tính
hiệu số trị số tham khảo của TLC trừ đi trị số
tham khảo của FRC(8). Như vậy, đo IC với hô
hấp ký (kỹ thuật vòng kín), dù có hạn chế, hứa
hẹn là phương pháp chính xác, tin cậy, khả thi
để đánh giá ứ khí phế nang trong BPTNMT.
Hình ảnh học được xem là phương pháp tốt
cho phép đánh giá trực tiếp khí phế thủng trong
BPTNMT(40,41). Từ hơn 50 năm nay, X quang lồng
ngực qui ước vẫn có thể được dùng để đánh giá
khái quát khí phế thủng(14). Vài dấu hiệu X
quang đặc trưng khí phế thủng đã trở thành
kinh điển: vòm hoành dẹt, nằm ngang (nhìn rõ
nhất trên phim nghiêng), vòm hoành bị đẩy thấp
xuống dưới kèm tăng thể tích lồng ngực, tăng
đường kính lồng ngực trước sau thể hiện bằng
khoảng sáng sau xương ức > 2,5 cm(14). Chụp cắt
lớp vi tính độ phân giải cao, xoắn ốc tăng tính
chính xác, tin cậy của X quang trong đánh giá
khí phế thủng và ứ khí phế nang. Nghiên cứu
của Jamie L Garfield cho thấy TLC đo bằng phế
thân ký tương quan mạnh với TLC đo bằng
chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (r = 0,92, p <
0,01)(16). Nghiên cứu của Yasutaka Nakano xác
định tương quan giữa tỷ lệ giữa vùng phổi giảm
đậm độ(39) trên toàn bộ nhu mô phổi đánh giá
bằng chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao/xoắn
ốc với thể tích phổi đánh giá bằng phế thân ký(32).

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số tương quan
giữa ứ khí phế nang (RV/TLC) với điểm số khí
phế thủng đánh giá trên chụp cắt lớp vi tính sau
phân tích hồi qui đa biến là r = 0,60 (p < 0,001)(32).
Chụp cắt lớp vi tính định lượng giúp chẩn đoán
phân biệt kiểu hình BPTNMT: ưu thế viêm phế
quản mạn, ưu thế khí phế thủng, hỗn hợp(27). Cải
tiến kỹ thuật đã cho phép chụp cắt lớp vi tính
định lượng có thể tính toán chính xác độ nặng
của khí phế thủng và hiện tượng bẫy khí, đo
kích thước thành đường thở lớn, tiên đoán tổn
thương đường thở nhỏ(29), tránh được sai số do
phân tích bằng mắt trần hình ảnh chụp cắt lớp vi

529


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

tính (18, 23). So với máy đo phế thân ký hay máy đo
hô hấp ký kèm bộ phận phân tích khí (Nitơ,
Helium), máy chụp cắt lớp vi tính phổ biến hơn,
một số trường hợp, hiện diện tại các bệnh viện
tuyến quận huyện. Như vậy, đánh giá thể tích
phổi với các kỹ thuật hình ảnh học cũng chính
xác, tin cậy và có thể khả thi đánh giá ứ khí phế
nang trên lâm sàng.


KẾT LUẬN
Tắc nghẽn luồng khí tương quan mạnh với
tăng kháng lực đường thở. Ứ khí phế nang chỉ
tương quan vừa với tắc nghẽn luồng khí và tăng
kháng lực đường thở

TÀI LIỆU THAMKHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.
12.


13.

American Thoracic Society (2002). "ATS statement: guidelines
for the six-minute walk test". Am J Respir Crit Care Med, vol
166 (1), pp. 111-7.
Anderson WJ, Lipworth BJ (2012). "Relationships between
impulse oscillometry, spirometry and dyspnoea in COPD". J R
Coll Physicians Edinb, vol 42 (2), pp. 111-5.
Bailey KL (2012). "The importance of the assessment of
pulmonary function in COPD". Med Clin North Am, vol 96 (4),
pp. 745-52.
Blonshine S, Goldman MD (2008) . "Optimizing performance of
respiratory airflow resistance measurements". Chest, vol 134 (6),
pp. 1304-9.
Borg BM, Thompson BR (2012). "The measurement of lung
volumes using body plethysmography: a comparison of
methodologies". Respir Care, vol 57 (7), pp. 1076-83.
Borrill ZL, et al. (2008). "The use of plethysmography and
oscillometry to compare long-acting bronchodilators in patients
with COPD". Br J Clin Pharmacol, vol 65 (2), pp. 244-52.
Calverley PM, et al. (2007). "Salmeterol and fluticasone
propionate and survival in chronic obstructive pulmonary
disease". N Engl J Med, vol 356 (8), pp. 775-89.
Cazzola M, et al. (2008). "Outcomes for COPD pharmacological
trials: from lung function to biomarkers". Eur Respir J, vol 31 (2),
pp. 416-69.
Celli B, et al. (2003). "Improvement in resting inspiratory
capacity and hyperinflation with tiotropium in COPD patients
with increased static lung volumes". Chest, vol 124 (5), pp. 17438.
Chen H, et al. (2014). "Correlation of pulmonary function

indexes determined by low-dose MDCT with spirometric
pulmonary function tests in patients with chronic obstructive
pulmonary disease". AJR Am J Roentgenol, vol 202 (4), pp. 7118.
Cooper BG. (2011). "An update on contraindications for lung
function testing". Thorax, vol 66 (8), pp. 714-23.
Crim C, et al. (2011). "Respiratory system impedance with
impulse oscillometry in healthy and COPD subjects: ECLIPSE
baseline results". Respir Med, vol 105 (7), pp. 1069-78.
Deesomchok A, et al. (2010). "Lung hyperinflation and its
reversibility in patients with airway obstruction of varying
severity". COPD, vol 7 (6), pp. 428-37.

530

14. Friedman PJ (2008). "Imaging studies in emphysema". Proc Am
Thorac Soc, vol 5 (4), pp. 494-500.
15. Gagnon P, et al. (2014). "Pathogenesis of hyperinflation in
chronic obstructive pulmonary disease". Int J Chron Obstruct
Pulmon Dis, vol 9 pp. 187-201.
16. Garfield JL, et al. (2012). "Total lung capacity by
plethysmography and high-resolution computed tomography
in COPD". Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, vol 7 pp. 119-26.
17. Gelb AF, et al. (1996). "Contribution of emphysema and small
airways in COPD". Chest, vol 109 (2), pp. 353-9.
18. Gietema HA, et al. (2011). "Quantifying the extent of
emphysema: factors associated with radiologists' estimations
and quantitative indices of emphysema severity using the
ECLIPSE cohort". Acad Radiol, vol 18 (6), pp. 661-71.
19. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2011).
Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention

of Chronic Obstructive Pulmonary Disease.
20. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2014).
Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention
of Chronic Obstructive Pulmonary Disease.
21. Guenette JA, et al. (2013). "Inspiratory Capacity during Exercise:
Measurement, Analysis, and Interpretation". Pulm Med, vol
2013 pp. 956081.
22. Hogg JC (2004). "Pathophysiology of airflow limitation in
chronic obstructive pulmonary disease". Lancet, vol 364 (9435),
pp. 709-21.
23. Lynch DA, Al-Qaisi
MA(2013). "Quantitative computed
tomography in chronic obstructive pulmonary disease". J
Thorac Imaging, vol 28 (5), pp. 284-90.
24. Mahler DA, et al. (1984). "The measurement of dyspnea.
Contents, interobserver agreement, and physiologic correlates
of two new clinical indexes". Chest, vol 85 (6), pp. 751-8.
25. Mair G, et al. (2010). "Airway dimensions in COPD:
relationships with clinical variables". Respir Med, vol 104 (11),
pp. 1683-90.
26. Makita H, et al. (2007). "Characterisation of phenotypes based
on severity of emphysema in chronic obstructive pulmonary
disease". Thorax, vol 62 (11), pp. 932-7.
27. Matsuoka S, et al. (2010). "Quantitative CT assessment of
chronic obstructive pulmonary disease". Radiographics, vol 30
(1), pp. 55-66.
28. Matthew J, Hegewald ROC (2010). Murray and Nadel's
Textbook of Respiratory Medicine. Saunders Elsevier
Philadelphia 5 ed. Vol. 1.
29. Mets OM, et al. (2012). "Quantitative computed tomography in

COPD: possibilities and limitations". Lung, vol 190 (2), pp. 13345.
30. Miller MR, et al. (2005). "General considerations for lung
function testing". Eur Respir J, vol 26 (1), pp. 153-61.
31. Miller MR, et al. (2005). "Standardisation of spirometry". Eur
Respir J, vol 26 (2), pp. 319-38.
32. Nakano Y, et al. (2000). "Computed tomographic measurements
of airway dimensions and emphysema in smokers. Correlation
with lung function". Am J Respir Crit Care Med, vol 162 (3 Pt 1),
pp. 1102-8.
33. O’Donnell DE, Laveneziana P (2006). "Physiology and
consequences of lung hyperinflation in COPD". Eur Respir Rev,
vol 15 (100), pp. 61-67.
34. Pauls S, et al. (2010). "Assessment of COPD severity by
computed tomography: correlation with lung functional
testing". Clin Imaging, vol 34 (3), pp. 172-8.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
35. Santus P, et al. (2014). "Assessment of acute bronchodilator
effects from specific airway resistance changes in stable COPD
patients". Respir Physiol Neurobiol, vol 197 pp. 36-45.
36. Tashkin DP, et al. (2008). "A 4-year trial of tiotropium in chronic
obstructive pulmonary disease". N Engl J Med, vol 359 (15), pp.
1543-54.
37. Thomas M, Decramer M, O'Donnell DE (2013). "No room to
breathe: the importance of lung hyperinflation in COPD". Prim
Care Respir J, vol 22 (1), pp. 101-11.
38. Tomalak W, Czajkowska-Malinowska M, Radlinski J (2014).

"Application of impulse oscillometry in respiratory system
evaluation in elderly patients". Pneumonol Alergol Pol, vol 82
(4), pp. 330-5.
39. Wang Z, et al. (2013). "Optimal threshold in CT quantification of
emphysema". Eur Radiol, vol 23 (4), pp. 975-84.

Hô Hấp

Nghiên cứu Y học

40. Wanger J, et al. (2005)."Standardisation of the measurement of
lung volumes". Eur Respir J, vol 26 (3), pp. 511-22.
41. Washko GR (2012)."The role and potential of imaging in
COPD". Med Clin North Am, vol 96 (4), pp. 729-43.
42. Xie X, et al. (2012)."Morphological measurements in computed
tomography correlate with airflow obstruction in chronic
obstructive pulmonary disease: systematic review and metaanalysis". Eur Radiol, vol 22 (10), pp. 2085-93.

Ngày nhận bài báo:

07/11/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015


531



×