Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của bài thuốc “hạ áp-01” trên động vật thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 9 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN
CỦA BÀI THUỐC “HẠ ÁP-01” TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
Huỳnh Thanh Ân*; Nguyễn Hoàng Ngân**; Trần Quốc Bảo***

TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc “Hạ áp-01” trên thực nghiệm. Phương pháp
nghiên cứu: xác định độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng dòng Swiss theo phương
pháp Litchfield – Wilcoxon và xác định độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng dòng Wistar
theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả: chưa tìm thấy LD50 của bài thuốc “Hạ áp-01” theo
đường uống trên chuột nhắt trắng với mức liều cao nhất có thể cho chuột uống trong 24 giờ là
216,0g/kg thể trọng. Với liều 34,72 g/kg/24 giờ và liều 104,16 g/kg/24 giờ cho chuột cống trắng
uống liên tục trong 60 ngày, thuốc không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể và điện tim; không
gây thay đổi có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết học, chỉ tiêu sinh hóa; không gây biến đổi mô
bệnh học gan, lách, thận. Kết luận: bài thuốc “Hạ áp-01” không gây độc tính cấp và độc tính
bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
* Từ khóa: Hạ áp-01; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn; Tăng huyết áp; Động vật
thực nghiệm.

Studying the Acute Toxicity and Semi-chronic Toxicity of Herbal
Medicines “Ha ap-01” on Experimental Animals
Summary
Objectives: To study the safety of herbal medicines “Ha ap-01” on experimental animal.
Subjects and methods: The oral acute toxicity was evaluated on Swiss mice by the Litchfield Wilcoxon’s method, and the semi-chronic toxicity was evaluated on Wistar rats followed Viet
Nam Health Ministry regulation. Results: With the highest dose that mice could drink in 24
hours (216.0 g/kg bw), LD50 of “Ha ap-01” was not identified. With the doses of 34.72 g/kg and
104.16 g/kg/per day for 60 consecutive days drinking, “Ha ap-01” did not effect on body
weight and ECG of rats; did not cause any statistically significant changes in hematologies,
blood chemistry indexes; did not cause any changes in histology of liver, spleen, kidney of
experimental rats. Conclusion: Herbal medicines “Ha ap-01” did not cause acute toxicity and


semi-chronic toxicity on experimental animals.
* Key words: Ha ap-01; Acute toxicity; Semi-chronic toxicity; Hypertension; Experimental animal.
* ViÖn Y häc Cæ truyÒn TP. Hå ChÝ Minh
** Học viện Quân y
*** Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Ngân ()
Ngày nhận bài: 05/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 16/01/2017

7


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là căn bệnh nguy
hiểm có xu hướng ngày càng tăng. Y học
Cổ truyền có nhiều vị thuốc, nhiều bài
thuốc hay điều trị THA có hiệu quả và tính
an toàn cao. Việc nghiên cứu một cách
khoa học, có hệ thống các bài thuốc này
là cần thiết và đúng đắn trong công tác
phát triển và hiện đại hóa Y học Cổ truyền.
Bài thuốc “Hạ áp-01” gồm 14 vị thuốc
đông dược, do Viện Y Dược học Dân tộc
Thành phố Hồ Chí Minh phát triển và đưa
vào nghiên cứu đánh giá tính an toàn và
tác dụng điều trị bệnh THA. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu
độc tính cấp và độc tính bán trường diễn
của dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” trên

động vật thực nghiệm.
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.
* Thuốc nghiên cứu: bài thuốc “Hạ áp-01”
Công thức bài thuốc “Hạ áp-01”: Thạch
quyết minh (Concha Haliotidis) 20 g, Thiên
ma (Rhizoma Gastrodiae) 15 g, Chi tử
(Fructus Gardeniae) 12 g, Bạch thược
(Radix Paconiae alba) 25 g, Hoàng kỳ
(Radix Astragali) 20 g, Ích mẫu thảo
(Fructus Leonuri) 20 g, Ngưu tất (Radix
Achyranthis bidentatae) 15 g, Trạch tả
(Rhizoma Alismatis) 20 g, Viễn chí (Radix
Polygalae) 10 g, Đan sâm (Radix Salviae
militiorrhizae) 20 g, Trần bì (Pericarpium
Citri Reticulatae) 10 g, Bán hạ chế (Rhizoma
Pinelliae) 10 g, Hồng hoa (Flos Carthami)
10 g, Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae
chinenis) 10 g.
Thuốc được chiết xuất tại Khoa Dược,
Viện Y Dược học Dân tộc Thành phố Hồ
Chí Minh thành dạng dịch chiết theo tỷ lệ
8

1 - 1 (1 ml cao chứa 1 g dược liệu). Trong
nghiên cứu thực nghiệm: dịch chiết thuốc
“Hạ áp-01” được cô quay chân không đến
độ đậm đặc nhất có thể cho chuột uống
được bằng kim đầu tù chuyên dụng. Cao

đặc này cùng các dung dịch thuốc pha loãng
ở những nồng độ khác nhau dùng cho
chuột uống nhằm đánh giá độc tính cấp và
bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.
* Động vật nghiên cứu:
Chuột nhắt trắng dòng Swiss, 40 con,
cân nặng 18 - 22 g. Chuột cống trắng dòng
Wistar, 24 con, cân nặng 160 - 180 g.
Động vật do Ban Cung cấp Động vật thí
nghiệm, Học viện Quân y cung cấp, nuôi
trong phòng nuôi động vật thí nghiệm
1 tuần trước khi nghiên cứu bằng thức ăn
chuẩn dành cho động vật nghiên cứu,
nước sạch uống tự do.
* Dụng cụ máy móc:
Máy xét nghiệm sinh hoá tự động
Chemix 180 (Hãng Sysmex); máy xét
nghiệm huyết học tự động XE2100 (Hãng
Sysmex); máy điện tim Fukuda FX 7102
(Fukuda, Nhật Bản); cân phân tích 10-4,
model CP224S (Sartorius, Đức).
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Nghiên cứu độc tính cấp:
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc
“Hạ áp-01” trên chuột nhắt trắng bằng
đường uống theo phương pháp Litchfield Wilcoxon [2] và hướng dẫn của Tổ chức
Y tế Thế giới [5], quy chế đánh giá tính an
toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền của Bộ
Y tế [1].
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột

nhịn ăn 16 giờ, nước uống tự do. Sau 16 giờ,
chia ngẫu nhiên chuột thành 05 lô, mỗi lô
08 con. Các lô thử cho uống thuốc với


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
thể tích 0,2 ml/10 g/lần, 3 lần/24 giờ, mỗi
lần cách nhau 3 giờ. Mức liều uống ở mỗi
lô tăng dần: 72,0 g/kg; 108,0 g/kg; 129/6
g/kg; 162,0 g/kg; 216,0 g/kg thể trọng.
Theo dõi tình trạng chung của chuột và
số lượng chuột chết ở mỗi lô trong 72 giờ
sau khi chuột uống thuốc lần cuối. Tìm
liều cao nhất không gây chết chuột (0%),
liều thấp nhất gây chết chuột hoàn toàn
(100%) và các liều trung gian. Từ đó xây
dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD50
của thuốc thử (nếu có). Tiếp tục theo dõi
tình trạng chung của chuột (hoạt động,
ăn uống, bài tiết…) ở mỗi lô cho đến hết
7 ngày sau uống thuốc.

thể tích trung bình hồng cầu, hàm lượng
hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch
cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu
cầu); sinh hóa đánh giá chức năng gan
( ALT, AST, bilirubin toàn phần, albumin
và cholesterol toàn phần) và chức năng
thận (nồng độ creatinin huyết thanh) [3, 4].
Sau 60 ngày uống thuốc, mổ chuột để

quan sát đại thể toàn bộ các cơ quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan,
lách, thận của ít nhất 30% số chuột ở mỗi
lô. Thực hiện xét nghiệm vi thể tại Bộ
môn Khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y, Bệnh
viện Quân y 103.
* Xử lý số liệu:

Tiến hành phẫu tích quan sát tình trạng
các tạng ngay sau khi chuột chết (nếu có)
để xác định nguyên nhân gây độc.

Theo phương pháp thống kê y sinh
học, so sánh bằng Anova test, sử dụng
phần mềm SPSS 16.0. Biểu diễn số liệu

* Nghiên cứu độc tính bán trường diễn:

dưới dạng ± SD. Khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi p < 0,05.

Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam
[1], hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới
[5] về đánh giá tính an toàn và hiệu lực
của thuốc Y học Cổ truyền.
Chia ngẫu nhiên 24 chuột cống trắng
thành 3 lô, mỗi lô 08 con.
- Lô chứng: uống nước.
- Lô trị 1: uống thuốc “Hạ áp-01” liều
34,72 g dược liệu/kg/ngày (tương đương

liều trên người).
- Lô trị 2: uống thuốc “Hạ áp-01” liều
104,16 g dược liệu/kg/ngày (gấp 03 lần
liều trên người).
Cho chuột uống hàng ngày, trong 60
ngày bằng kim đầu tù chuyên dụng.
Theo dõi các chỉ tiêu vào trước lúc
uống thuốc, sau 30 ngày và 60 ngày uống
thuốc, gồm: tình trạng chung, thể trọng
của chuột; ghi điện tim của chuột ở đạo
trình DII; huyết học (số lượng hồng cầu,

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp.
Bảng 1: Độc tính cấp theo đường uống
của bài thuốc “Hạ áp-01” trên chuột nhắt
trắng.


chuột

Liều sử
dụng tính
Số
theo g
chuột
dược liệu
thí
(g/kg trọng

nghiệm lượng cơ
thể (TLCT))

Thể tích
cho uống

Số chuột
sống/chết
sau 72 giờ

Lô 1

08

72,0

0,2 ml x
3 lần

8/0

Lô 2

08

108,0

0,2 ml x
3 lần


8/0

Lô 3

08

129,6

0,2 ml x
3 lần

8/0

Lô 4

08

162,0

0,2 ml x
3 lần

8/0

Lô 5

08

216,0


0,2 ml x
3 lần

8/0

9


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử
với mức liều khác nhau từ liều thấp nhất
72,0 g dược liệu/kg thể trọng đến liều cao
nhất 216,0 g dược liệu/kg thể trọng, 0,2
ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ. Chuột uống
đến liều tối đa 216,0 g dược liệu/kg thể
trọng có thể dùng bằng đường uống để
đánh giá độc tính cấp của thuốc thử,
nhưng không có chuột nào chết, không
xuất hiện triệu chứng bất thường trong 72
giờ sau uống thuốc lần cuối và trong suốt
7 ngày sau uống thuốc.
Kết luận: chưa tìm thấy LD50 của dịch
chiết bài thuốc “Hạ áp-01” theo đường
uống trên chuột nhắt trắng. Với mức liều
cao nhất có thể cho chuột uống trong 24
giờ là 216,0 g dược liệu/kg thể trọng
không xuất hiện độc tính cấp.

2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán
trường diễn.

* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc
“Hạ áp-01” lên tình trạng chung và sự
thay đổi thể trọng của chuột cống trắng
khi dùng dài ngày:
- Tình trạng chung:
Theo dõi chuột cống trắng hàng ngày
về tình trạng chung gồm hoạt động, ăn
uống, tình trạng lông, da, niêm mạc, chất
tiết. Chuột ở cả lô chứng và lô dùng bài
thuốc “Hạ áp-01” đều hoạt động bình
thường. Lông mượt, da niêm mạc bình
thường, ăn uống bình thường, phân thành
khuôn.
- Sự thay đổi thể trọng và điện tim của
chuột:

Bảng 2: Ảnh hưởng của bài thuốc “Hạ áp-01” đối với thể trọng và điện tim chuột.
Thời điểm thí nghiệm

Lô chứng (1)

Lô trị 1 (2)

Lô trị 2 (3)

p so sánh các lô

Thể trọng (g)
Trước thí nghiệm (a)


168,50 ± 4,47

169,75 ± 5,52

168,13 ± 3,56

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

203,75 ± 8,26

204,13 ± 5,69

205,00 ± 4,38

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

226,38 ± 6,12

225,13 ± 4,64

224,63 ± 6,16

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm


pb-a < 0,01; pc-a < 0,01; pc-b < 0,01

-

Tần số tim (chu kỳ/phút, X ± SD)
Trước thí nghiệm (a)

488,25 ± 14,90

484,25 ± 11,47

486,13 ± 13,16

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

488,63 ± 17,74

487,00 ± 12,34

485,88 ± 11,86

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

486,75 ± 19.47

489,25 ± 14,78


488,00 ± 15,88

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Biên độ (mV, X ± SD)
Trước thí nghiệm (a)

0,315 ± 0,025

0,315 ± 0,055

0.316 ± 0,038

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

0,315 ± 0,031

0,316 ± 0,041

0,318 ± 0,026


p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

0,316 ± 0,040

0,316 ± 0,045

0,316 ± 0,036

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm
Sóng bất thường

10

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05
Không

Không

Không

-


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
So sánh giữa các thời điểm sau so với trước thấy thể trọng chuột của cả 3 lô nghiên
cứu đều tăng, thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). So với lô chứng sinh lý, tại tất cả

các thời điểm đo, thể trọng của chuột ở hai lô uống dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01”
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” với
các mức liều và thời gian sử dụng trong nghiên cứu chưa thấy gây thay đổi đến phát
triển thể trọng của chuột.
So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm và so sánh trong từng lô giữa các
thời điểm thí nghiệm, tần số và biên độ của điện tim chuột không thay đổi có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Không có sóng bất thường trên điện tim chuột tại các thời điểm
nghiên cứu. Như vậy, dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” với các mức liều và thời gian sử
dụng chưa thấy gây thay đổi trên điện tim chuột.
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” đối với một số chỉ tiêu huyết học
của chuột:
Bảng 3:
Thời điểm thí nghiệm

Lô chứng (1)

Lô trị 1 (2)

Lô trị 2 (3)

p so sánh các lô

12

Số lượng hồng cầu chuột (x10 g/l)
Trước thí nghiệm (a)

7,39 ± 1,07

7,20 ± 0,77


7,32 ± 0,64

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

7,10 ± 0,48

7,13 ± 0,45

7,06 ± 0,68

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

7,26 ± 0,97

7,10 ± 0,61

7,19 ± 0,040

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-


Hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột (g/dl)
Trước thí nghiệm (a)

13,58 ± 2,32

12,85 ± 1,43

13,65 ± 0,82

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

12,89 ± 1,19

12,94 ± 0,87

12,83 ± 0,75

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

12,98 ± 1,44

12,94 ± 1,16

12,89 ± 0,77


p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Hematocrit (%)
Trước thí nghiệm (a)

35,09 ± 6,54

32,35 ± 2,92

33,71 ± 1,81

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

32,41 ± 3,65

32,78 ± 2,35

31,05 ± 2,92

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)


33,94 ± 2,97

33,75 ± 3,46

32,30 ± 0,99

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Thể tích trung bình hồng cầu (fl)
Trước thí nghiệm (a)

47,29 ± 2,44

44,56 ± 2,11

46,20 ± 2,77

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

45,56 ± 3,34


45,96 ± 2,23

47,93 ± 3,40

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

46,99 ± 3,10

47,48 ± 1,52

44,98 ± 1,89

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

11


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Số lượng bạch cầu (G/l)
Trước thí nghiệm (a)

7,21 ± 1,45


7,31 ± 3,69

7,30 ± 2,75

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

7,46 ± 3,76

7,29 ± 4,35

7,76 ± 1,92

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

7,34 ± 2,24

7,23 ± 3,50

7,53 ± 3,32

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05;pc-b > 0,05;pc-a > 0,05


-

Số lượng tiểu cầu (G/l)
Trước thí nghiệm (a)

498,38 ± 182,74

459,25 ± 113,64

484,75 ± 107,58

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

512,13 ± 141,35

505,75 ± 102,94

456,00 ± 117,10

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

519,88 ± 179,52

489,75 ± 108,35


467,88 ± 134,58

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm và so sánh trong từng lô giữa các
thời điểm thí nghiệm, chỉ số huyết học (số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố,
hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu) thay
đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Như vậy, dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” với các mức liều và thời gian sử dụng
chưa gây thay đổi trên các chỉ tiêu huyết học của chuột.
* Ảnh hưởng của dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” đối với một số chỉ tiêu sinh hóa:
Bảng 4:
Thời điểm thí nghiệm

Lô chứng (1)

Lô trị 1 (2)

Lô trị 2 (3)

p so sánh các lô

Trước thí nghiệm (a)


213,50 ± 56,85

218,93 ± 67,38

220,60 ± 48,60

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

219,39 ± 45,88

219,18 ± 57,08

224,63 ± 60,59

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

201,36 ± 58,61

204,81 ± 40,50

227,11 ± 51,28

p3-1 > 0,05

Hoạt độ AST (UI/l)


p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Hoạt độ ALT (UI/l)
Trước thí nghiệm (a)

78,79 ±51,99

82,31 ± 17,71

81,41 ± 24,80

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

89,74 ± 26,41

87,09 ± 59,04

78,45 ± 16,56

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

75,75 ± 24,87


65,18 ± 12,61

75,14 ± 19,02

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Albumin huyết tương (g/l)
Trước thí nghiệm (a)

22,03 ± 2,49

20,59 ± 3,35

22,94 ± 2,54

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

23,43 ± 2,16

22,19 ± 1,78


21,75 ± 4,74

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

22,20 ± 4,41

22,08 ± 1,59

24,15 ± 2,11

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

12

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
Cholesterol toàn phần (mmol/l)
Trước thí nghiệm (a)

2,21 ± 0,40

2,03 ± 0,70


2,10 ± 0,73

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

2,19 ± 0,51

1,98 ± 0,52

2,05 ± 0,43

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

2,16 ± 0,71

2,11 ± 0,68

2,14 ± 0,73

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-


Bilirubin toàn phần (µmol/l)
Trước thí nghiệm (a)

48,49 ± 12,46

55,79 ± 15,68

54,19 ± 14,83

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

50,06 ± 14,59

54,61 ± 17,00

56,06 ± 15,23

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)

49,75 ± 19,42

51,00 ± 13,34

53,81 ± 19,72


p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

Creatinin (µmol/l)
Trước thí nghiệm (a)

76,69 ± 23,23

83,13 ± 9,98

88,84 ± 7,83

p2-1 > 0,05

Sau 30 ngày (b)

96,73 ± 20,94

84,03 ± 14,28

73,49 ± 19,76

p3-2 > 0,05

Sau 60 ngày (c)


85,91 ± 12,48

84,86 ± 10,75

86,18 ± 17,73

p3-1 > 0,05

p so sánh các thời điểm

pb-a > 0,05; pc-b > 0,05; pc-a > 0,05

-

So sánh các lô với nhau trong cùng một thời điểm và so sánh trong từng lô giữa các
thời điểm thí nghiệm, chỉ số sinh hóa máu chuột (AST, ALT, albumin, cholesterol toàn
phần, bilirubin toàn phần, creatinin) thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Như vậy, dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” với các mức liều và thời gian sử dụng
không làm thay đổi các chỉ số sinh hóa máu chuột.
* Kết quả mô bệnh học tạng của chuột thí nghiệm:
Quan sát đại thể bằng mắt thường và dưới kính lúp có độ phóng đại 25 lần thấy:
màu sắc, hình thái của gan, lách và thận ở hai lô dùng dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01”
không khác so với lô chứng.

a

b

c


Ảnh 1: Hình ảnh đại thể gan, lách, thận chuột lô chứng (a), lô trị 1 (b), lô trị 2 (c).
13


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017

Ảnh 2: Hình ảnh mô bệnh học gan (G), lách (L), thận (T) chuột ở lô chứng (a),
lô trị 1 (b) và lô trị 2 (c) sau 60 ngày uống thuốc.
Các tiêu bản mô bệnh học (HE x 400) đọc tại Bộ môn Khoa Giải phẫu bệnh - Pháp y,
Bệnh viện Quân y 103. Kết quả nghiên cứu về mô bệnh học gan, lách, thận chuột cho
thấy dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” dùng đường uống với liều 34,72 g dược liệu/kg
chuột/24 giờ và liều 104,16g dược liệu/kg chuột/24 giờ liên tục trong 60 ngày không
gây tổn thương trên gan, thận, lách của chuột.

KẾT LUẬN
- Độc tính cấp: chưa tìm thấy LD50 của
dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01” theo
đường uống trên chuột nhắt trắng. Với
mức liều cao nhất có thể cho chuột uống
là 216,0 g dược liệu/kg thể trọng, không
14

có biểu hiện độc tính cấp, chứng tỏ bài
thuốc có tính an toàn cao.
- Độc tính bán trường diễn: với liều
34,72 g dược liệu/kg chuột/24 giờ và liều
104,16 g dược liệu/kg chuột/24 giờ, liên tục
trong 60 ngày, dịch chiết bài thuốc “Hạ áp-01”



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017
không gây ảnh hưởng lên trọng lượng và
điện tim chuột; không làm thay đổi các chỉ
số huyết học (hồng cầu, huyết sắc tố,
hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu) và sinh hóa máu (AST,
ALT, bilirubin toàn phần, albumin, cholesterol
toàn phần, creatinin), không gây tổn thương
mô bệnh học gan, lách, thận. Như vậy,
bài thuốc “Hạ áp-01” an toàn ở các mức
liều và thời gian đã dùng.

2. Đỗ Trung Đàm. Phương pháp xác định
độc tính của thuốc. Nhà xuất bản Y học.
2014.
3. Nguyễn Thế Khánh; Phạm Tử Dương.
Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất
bản Y học. 2001.
4. Vũ Đình Vinh. Hướng dẫn sử dụng các
xét nghiệm sinh hoá. Nhà xuất bản Y học.
2001, tr.115-287.
5. World Health Organization. Working

TÀI LIỆU THAM KHẢO

group on the safety and efficacy of herbal

1. Bộ Y Tế. Quy chế đánh giá tính an toàn
và hiệu lực thuốc cổ truyền. Quyết định số

371/BYT-QĐ ngày 12/3/1996. 1996.

medicine. Report of regional office for the
western pacific of the World Health Organization.
2000.

15



×