Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.88 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

TÁC NHÂN VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG
KHÁNG SINH TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Thị Thanh Nga*, Nguyễn Thanh Bảo**, Cao Minh Nga**

TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng
lên các cơ quan, hiện nay vẫn là một trong những căn nguyên chủ yếu gây bệnh nặng thêm và tử vong, đặc biệt ở
các đơn vị hồi sức cấp cứu. Việc đánh giá về phương diện vi khuẩn học và mức độ đề kháng sinh đang dùng trong
điều trị hiện nay góp phần hướng dẫn điều trị thích hợp cho nhiễm khuẩn huyết trong chương trình quản lý
kháng sinh tại bệnh viện.
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp, đặc điểm lâm sàng liên
quan và sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả. Thu thập dữ liệu bệnh án có các kết quả cấy máu dương tính và kháng sinh
đồ từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Có 229 trường hợp nhiễm khuẩn huyết. Các tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp
là: E. coli (20,6%), S. aureus (18,5%), Klebsiella (8,9%), A. baumannii (8%), S. maltophilia (6,8%),
Staphylococcus coagulase âm (5,9%), B. pseudomallei (4,4%) và P. aeruginosa (4%). Có sự khác biệt về mức độ
kháng kháng sinh giữa các nhóm vi khuẩn lên men, các trực khuẩn gram âm không lên men đặc biệt
Acinetobacter baumannii có khuynh hướng đề kháng cao với tất cả các kháng sinh thường dùng và cả
Carbapenem, chỉ nhạy cảm tốt với Colistin. Klebsiella đề kháng với carbapenem gần 30%.
Kết luận: Cần lưu ý đến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, nhanh chóng xác định tác nhân gây nhiễm
khuẩn huyết , dữ liệu đề kháng giúp sử dụng kháng sinh hợp lý, điều trị kịp thời tăng hiệu quả điều trị và hạn chế
sự kháng thuốc của vi khuẩn, giảm chi phí và góp phần cứu sống bệnh nhân.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết .

ABSTRACT
PATHOGENOUS BACTERIA IN SEPTICEMIA AND ANTIBIOTIC RESISTANCE IN EMERGENCY


RESUSCITATION CHO RAY HOSPITAL
Tran Thi Thanh Nga, Nguyen Thanh Bao, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 414 - 420
Background: Septicemia is one of the dangerous diseases cause infection spread the impact on the organs and
the current remains one of the major causes more severe illness and mortality, particularly in intensive care
units.The evaluation in terms of bacteriological and the level of antibiotic resistance are used in current treatment
guidelines contribute to appropriate treatment for sepsis in the antimicrobial stewardship program at the hospital.
Objective: To Survey distribution of bacterial in septicemia common, clinically relevant characteristics and
its antibiotic resistance. To investigate distribution of pathogenous bacteria in septicemia and its antibiotic
resistance.
Method: Retrospective, descriptive. Collecting data with the results of medical positive blood cultures and
* Khoa Vi sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Thị Thanh Nga

414

** Đại học Y Dược TP. HCM
ĐT: 0908 185 491
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

antimicrobial susceptibility from 01/2012 to 12/2013 in Emergency Resuscitation Cho Ray Hospital.
Results: 229 records collected through septicemia. The common bacterial pathogens in septicemia: E. coli
(20.6%), S. aureus (18.5%), Klebsiella (8.9%), A. baumannii (8%), S. maltophilia (6.8%), coagulase - negative

staphylococcus (5.9%), B. pseudomallei (4.4%) and P. aeruginosa (4%). There are differences in the level of
antibiotic resistance among bacteria fermenting gram-negative bacilli and not fermented, particularly A.
baumannii high resistance to all commonly used antibiotics, even carbapenem, only good susceptible to Colistin.
Klebsiella resistant Carbapenem nearly 30%.
Conclusion: It should be noted to the infection status of the patient, to quickly determine the cause of sepsis,
the data point of resistance helps appropriate antibiotic use, treatment time increased therapeutic efficacy and limit
drug resistance of bacteria, reduce costs and help save the lives of patients.
Key word: Septicemia, sepsis.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết là một bệnh lý nhiễm
khuẩn thường gặp trong lâm sàng, đặc biệt ở các
khoa Hồi Sức cấp cứu. nhiễm khuẩn huyết cũng
là một trong những hội chứng lâm sàng nguy
hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự xâm
nhập vào máu của các vi sinh vật (vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng, vi nấm, …), đặc biệt khi vi
khuẩn phóng thích các loại độc tố sẽ dẫn đến
tình trạng sốc nhiễm khuẩn mà biểu hiện lâm
sàng rõ nhất là tụt huyết áp, suy đa tạng, rối loạn
hô hấp, rối loạn tuần hoàn và ý thức nặng. Nếu
không được điều trị tích cực và kịp thời, bệnh
nhân có thể tử vong hoặc để lại các di chứng
nặng nề về sức khoẻ và tinh thần. Để chẩn đoán
nhiễm khuẩn huyết cần phân lập được vi sinh
vật từ máu. Tuy nhiên, tuỳ theo từng khu vực
địa lý, từng bệnh viện, từng giai đoạn mà tỷ lệ và
cơ cấu các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết
có thể khác nhau. Nhiều nghiên cứu gần đây của
các tác giả trong và ngoài nước đã cho thấy tỷ lệ

vi khuẩn gây bệnh đề kháng kháng sinh ngày
càng cao và có tính chất đa kháng, gây ra không
ít khó khăn cho việc điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn, trong đó có nhiễm khuẩn huyết. Vì vậy,
việc xác định được tác nhân vi khuẩn gây nhiễm
khuẩn huyết và mức độ nhạy cảm với kháng
sinh của chúng sẽ giúp cho việc điều trị kịp thời
có hiệu quả nhằm cứu sống người bệnh, giảm
được chi phí điều trị, đồng thời hạn chế sự gia
tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Việc
thường xuyên giám sát về vi khuẩn và mức độ

Nhiễm

nhạy cảm của chúng với kháng sinh còn giúp
cho các bác sỹ lâm sàng có thể điều trị theo kinh
nghiệm trước khi có kết quả kháng sinh đồ.
Mục tiêu của nghiên cứu: Xác định tác nhân
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và
mức độ đề kháng kháng sinh của các tác nhân
này tại Khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy
từ tháng 01-2012 đến tháng 12-2013.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án bệnh nhân điều trị tại khoa
Hồi sức Cấp cứu của Bệnh viện Chợ Rẫy có kết
quả cấy máu dương tính từ khoa Vi sinh lâm
sàng.


Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được theo
thời gian và địa điểm nêu trên, có đủ kết quả
kháng sinh đồ theo tiêu chuẩn cho từng loại vi
khuẩn từ tháng 01-2012 đến tháng 12-2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp cấy máu có vi khuẩn nhưng
không có đủ kết quả kháng sinh đồ.

Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả.
- Thu thập dữ liệu bệnh án có các kết quả cấy
máu dương tính và kháng sinh đồ từ tháng
01/2012 đến tháng 12/2013.
- Xử lý kết quả theo các phương pháp thống
kê y học.

415


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sự phân bố các loại vi khuẩn thường gặp.
Trong 229 hồ sơ bệnh án hồi cứu tại khoa Săn sóc
đặc biệt, có 334 lần cấy máu dương tính, với 24
loại vi khẩn phân lập được, trong đó có 8 loại vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp nhất.


Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Acinetobacter baumannii

Biểu đồ 4: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
baumannii (n=27)
Biểu đồ 1: Tỷ lệ 8 loại vi khuẩn thường gặp

Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Pseudomonas

Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn
thường gặp
Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia
coli

Biểu đồ 5: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Pseudomonas (n=14)
Biểu đồ 2: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Escherichia coli (n=69)

Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Stenotrophomonas maltophilia

Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Klebsiella

Biểu đồ 3: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Klebsiella (n=47)


416

Biểu đồ 6: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn S.
maltophilia (n=23).

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Burkholderia pseudomollei

Nghiên cứu Y học

BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất – 93 tuổi, nhỏ
tuổi nhất – 15 tuổi, trung bình là 51,79 tuổi;
tương tự như kết quả của các nghiên cứu khác ở
trong nước(4,6,10,11). Nhóm tuổi 40-60 chiếm tỉ lệ
cao nhất (39,7%), tiếp theo là nhóm trên 60
(32,2%) và nhóm tuổi dưới 40 chiếm tỉ lệ thấp
nhất (27,1%).

Biểu đồ 7: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn B.
pseudomollei (n=15)

Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Staphylococcus aureus


Giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
nhiễm khuẩn huyết giữa nam và nữ tương
đương nhau (49,9% và 51,1%) Kết quả này cũng
tương tự như các nghiên cứu về nhiễm khuẩn
huyết khác tại Việt Nam và trên thế giới(4,6,10,11).

Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết
thường gặp
Kết quả nghiên cứu (biểu đồ 1) cho thấy, trực
khuẩn Gram âm chiếm tỷ lệ 62,3% và cầu khuẩn
Gram dương chiếm 27,7%. Kết quả này cũng
tương tự như các nghiên cứu khác trên thế giới
và ở Việt Nam(7,2,4,6,10,11).

Biểu đồ 8: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn S.
aureus (n=62)

Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Staphylococcus coagulase âm

Biểu đồ 9: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Staphylococcus coagulase âm (n=20)

Nhiễm

Trong nhóm vi khuẩn không lên men,
chiếm tỷ lệ cao nhất là A. baumannii (8%), cao
hơn một số nghiên cứu ở các bệnh viện khác
trong nước(4,6,10,11). Điều này cũng có thể do sự
khác biệt về đặc điểm của từng bệnh viện, tùy

từng đối tượng và thời gian nghiên cứu, vi
khuẩn này thường tồn tại trong môi trường
bệnh viện, và là tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện quan trọng hiện nay. Tỷ lệ tử vong
của nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii trong
nghiên cứu của chúng tôi là 88,8%. Tiếp theo
là vi khuẩn S. maltophilia (6,8%), B. pseudomallei
(4,4%), Pseudomonas spp (4,3%). Đây cũng là
những tác nhân thường phân lập được trong
các nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết tại một
số quốc gia khác trên thế giới(1,7,2,3).
Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết do Pseudomonas là
4,3%. Kết quả này tương tự như các nghiên cứu
khác(6,10). Nhiễm khuẩn huyết do P. aeruginosa
trước đây khá hiếm. Tuy nhiên, ngày nay do
tăng số lượng bệnh nhân nằm viện nhạy cảm với

417


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

các loại nhiễm khuẩn cơ hội nên tỷ lệ nhiễm
khuẩn huyết do P. aeruginosa khoảng 5 – 20%, tỷ
lệ tử vong liên quan đến nhiễm khuẩn huyết P.
aeruginosa từ 17 - 78%, và thường được cho là
khoảng 34 - 48%, mặc dù rất khó để phân biệt
nguyên nhân tử vong do nhiễm khuẩn huyết

hay do các bệnh mãn tính(1,7,11). Tỷ lệ tử vong của
nhiễm khuẩn huyết do P. aeruginosa trong
nghiên cứu của chúng tôi là 50%.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết do S. maltophilia
trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,8%.
Khoảng 20 năm gần đây đã có sự gia tăng
đáng kể tần suất nhiễm khuẩn huyết do S.
maltophilia(11) và tỷ lệ tử vong của S. maltophilia
trong nghiên cứu là 13%.
Như vậy, trực khuẩn Gram âm phổ biến
nhất trong nhiễm khuẩn huyết là các trực khuẩn
đường ruột - Enterobacteriaceae(1,7,4,6,10,11). Tuy
nhiên, những năm gần đây một số nghiên cứu
cho thấy có sự tăng tỷ lệ của một số vi khuẩn ít
gặp trước đây như A. baumannii, S. maltophilia,
B. pseudomallei.
Trong nhóm cầu khuẩn Gram dương, có 92
trường hợp (27,5%) nhiễm khuẩn huyết do tụ
cầu trong đó có 62 trường hợp (18,5%) là vi
khuẩn S. aureus. Ngoài ra, cầu khuẩn ruột
(Enterococci) chiếm 13 trường hợp (3,9%) và liên
cầu chiếm 21 trường hợp (6,3%). Tỷ lệ nhiễm
khuẩn huyết do nhóm vi khuẩn Staphylococcus
coagulase âm trong nghiên cứu là 9%. Nhiễm
khuẩn bệnh viện do Staphylococcus coagulase âm
chiếm 5 - 10% trong thập niên 1980, đã tăng lên
25 - 30% trong thập niên 1990 trong tổng số
nhiễm khuẩn bệnh viện. Hiện nay, nhiễm khuẩn
bệnh viện do Staphylococcus coagulase âm đóng
vai trò dẫn đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viện ở

nước Mỹ(2). Trừ một số ngoại lệ, nhiễm
Staphylococcus coagulase âm thường là cơ hội và
phần lớn gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Hầu hết
nhiễm khuẩn thực sự xảy ra sau can thiệp y tế
vào dưới da, là hậu quả của việc sử dụng các
dụng cụ vào đường mạch máu, những bất
thường về đường tiết niệu. Như vậy, chiếm tỷ lệ

418

cao nhất trong nhóm vi khuẩn Gram dương là
S. aureus, các vi khuẩn Gram dương khác gặp với
một tỷ lệ thấp hơn(1,3).
Có thể nói tác nhân vi khuẩn gây nhiễm
khuẩn huyết thường gặp nhất trong nghiên cứu
này là E. coli, Klebsiella spp, A. baumannii,
S. maltophilia, B. pseudomallei, Pseudomonas, và
S. aureus, Staphylococcus coagulase âm.

Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn
thường gây nhiễm khuẩn huyết
Đề kháng kháng sinh của E. coli và Klebsiella
Kết quả kháng sinh đồ trên biểu đồ 2 và 3
cho thấy, E. coli kháng cao với nhiều loại kháng
sinh, kháng trên 70% với các Cephalosporin III
(cefpodoxime ceftriaxone), Trimethoprim /
Sulfamethoxazol và kháng 50 - 70% với
Fluroquinolon, Ticarcilin, Gentamycin. Ngày nay
tỷ lệ vi khuẩn đường ruột kháng với các kháng
sinh nhóm Cephalosporin ngày càng tăng do

một số chủng sinh men ESBL kháng lại với các βlactamase phổ rộng.
Klebsiella spp có tỷ lệ đề kháng trên 60% với
các
Cephalosporin
III
(Cefpodoxime,
Ceftriaxone), Ticarcilin, đề kháng 50 - 60% với
Ciprofloxacin,
Trime/Sulfamethoxazol,
Gentamycin và đề kháng 30 - 50% với
Levofloxacin,
Cefepime,
Sulbactam/Cefoperazone,
Ceftazidime,
Ertapenem, Piperacillin/Tazobactam. Đặc biệt
nhạy cảm trên 70% với Amikacin, Netilmicin và
Imipenem, Meropenem. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy, tỷ lệ đề kháng của Klebsiella spp cao
hơn các bệnh viện khác đặc biệt là nhóm
Carbapenem.
Giải pháp kháng sinh dành cho điều trị
nhiễm khuẩn E. coli hay Klebsiella ESBL (+) là
Carbapenem, kể cả Ertapenem. Trong nghiên
cứu này chúng tôi ghi nhận tỷ lệ E. coli kháng các
kháng sinh Carbapenem còn rất thấp (< 2%), do
vậy mà có thể nói Carbapenem vẫn còn là kháng
sinh có hiệu quả dành cho E. coli và Klebsiella tiết
ESBL. Trong khi đó Klebsiella trong nghiên cứu
này có tỷ lệ kháng Carbapenem cao (> 20%). Tuy


Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
nhiên E. coli, K. pneumoniae có khả năng tiết được
các enzyme carbapenamase và nguồc gốc trên
plasmid hay trên transposon, đó là blaKPC và
NDM1 hiện đang phổ biến tại Nam Á (Ấn Độ và
Pakistan), Châu Âu và Châu Mỹ. Năm 2011 một
nghiên cứu của chúng tôi tại BV. Chợ Rẫy cho
thấy, phát hiện được 19 chủng NDM-1 (11,73%,
19/162), bao gồm 10 chủng K. pneumoniae
(52,63%), 4 chủng A. baumannii (21,05%), 3 chủng
E. coli (15,79%)(2). Vì vậy với đề kháng
carbapenem của Klebsiella trong nghiên cứu này,
chúng tôi đề nghị sẽ tiếp tục khảo sát ở một
nghiên cứu khác.

Đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
baumannii và Pseudomonas
Kết quả nghiên cứu thể hiện trên biểu đồ 4
cho thấy, Acinetobacter baumannii kháng trên 70%
với hầu hết các kháng sinh, chỉ còn nhạy với
Doxycylline 75%, Colistin 100%, tỷ lệ này phù
hợp với nhiều bệnh viện(9). Với tình hình đề
kháng như vậy, việc điều trị A. baumannii ngày
càng khó khăn và dẫn đến tỷ lệ tử vong rất cao.
Vì vậy, việc chọn lựa điều trị phối hợp kháng
sinh hiện nay cho A. baumannii đa kháng là rất
cần thiết và việc kiểm soát môi trường, thực

hành tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn là hết
sức cần thiết và cấp bách.

Nghiên cứu Y học

cứu này ghi nhận một tỷ lệ cao S. maltophilia còn
nhạy 100% với Doxycycline, Ciprofloxacin,
81,8% với Trimethoprim/Sulfamethoxazol. Tuy
nhiên, vấn đề kiểm soát môi trường hiện nay cần
phải báo động để hạn chế phát sinh những
chủng vi khuẩn mới và tăng đề kháng.
Mặc dù vi khuẩn B. pseudomallei còn nhạy với
nhiều kháng sinh nhưng việc lựa chọn kháng
sinh điều trị là phải dựa vào kháng sinh đồ vì
đây là vi khuẩn có phổ đề kháng khó lường
trước được, việc điều trị phải tuân thủ theo phác
đồ gồm 2 giai đoạn: tấn công và duy trì tiệt
khuẩn. Chính vì vậy, việc tổng kết dữ liệu đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn B. pseudomallei là
rất cần thiết cho các bác sĩ lâm sàng.

Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Gram
dương
Trong nhóm cầu khuẩn Gram dương, tác
nhân gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là S. aureus.
Chúng tôi ghi nhận 98,4% vi khuẩn này còn
nhạy cảm Vancomycin với MIC của Vancomycin
là < 2µg/ml. Ghi nhận MIC của Vancomycin là
rất quan trọng vì giúp các bác sĩ lâm sàng có thể
tiên đoán hiệu quả điều trị của Vancomycin.


Tương tự như Acinetobacter, vi khuẩn
Pseudomonas (biểu đồ 5) thường được ghi nhận là
vi khuẩn đa kháng(1,3,4,6,11). Tỷ lệ kháng Colistin
trong nghiên cứu này đã bắt đầu gia tăng vì vậy
cần phải thận trọng trong việc sử dụng Colistin,
đặc biệt không nên sử dụng Colistin là kháng
sinh đơn lẻ để điều trị nhiễm khuẩn.

Theo khuyến cáo của các hội nghị quốc tế, MIC ≥

Đề kháng kháng sinh của S. maltophilia và
B. pseudomallei

nổi trội lên trong ba thập kỷ qua. Chúng có vị trí

Vi khuẩn S. maltophilia hiện nay được xem là

gặp khi cấy máu. Hiện nay, nhiễm khuẩn bệnh

một trong các trực khuẩn Gram âm gây nhiễm

viện do Staphylococcus coagulase âm đóng vai trò

khuẩn

Carbapenem

dẫn đầu trong nhiễm khuẩn bệnh viện(1,7,3). Tuy


(Imipenem, Meropenem), là đề kháng tự nhiên,

nhiên tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu

việc sử dụng kháng sinh trong lâm sàng tùy

thống kê về tỷ lệ nhiễm khuẩn do Staphylococcus

thuộc vào kết quả kháng sinh đồ. Kết quả nghiên

coagulase âm.

Nhiễm

bệnh

viện

kháng

2µg/ml có thể thất bại trên điều trị lâm sàng
khoảng 60%, mặc dù kết quả trên đĩa kháng sinh
vẫn còn nhạy(1,7,3,9).
Staphylococcus coagulase âm là một nhóm vi
khuẩn, mà vai trò quan trọng của nó trong y học
nổi bật trong nhiễm khuẩn bệnh viện, thường

419



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

KẾT LUẬN

hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn.

Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra những
kết luận sau:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các tác nhân vi khuẩn thường gặp gây
nhiễm khuẩn huyết
E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất (20,6%), tiếp
theo là S. aureus (18,5%), Klebsiella spp. (8,9%),
A. baumannii (8%), S. maltophilia (6,8%),
Staphylococcus coagulase âm (5,9%) và
P. aeruginosa (4%).

1.

2.
3.

Mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn
phân lập được

4.


Vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp. có mức độ
kháng cao nhất (hơn 70% và 60%) với các kháng
sinh Cephalosporin thế hệ thứ III, kháng thấp
hơn với một số kháng sinh khác. Còn nhạy cảm
cao (hơn 90% và 70%) với Amikacin, Netilmicin,
Imipenem và Meropenem.

5.

Vi khuẩn A. baumannii kháng trên 70% với
hầu hết các loại kháng sinh. Nhạy cảm với
Doxycylline 75%, Colistin 100%,

6.

7.

8.

Vi khuẩn P. aeruginosa kháng trên 40% với
hầu hết các loại kháng sinh. Còn nhạy cảm rất tốt
(trên 80%) với Piperacillin/tazobactam.
Vi khuẩn S. maltophilia đề kháng tự nhiên với
Carbapenem (100%). Kháng trên 70% với nhiều
kháng sinh. Nhạy 100% với Doxycylline,
Ciprofloxacin.
Vi khuẩn B. pseudomallei đề kháng tự nhiên
với các kháng sinh Amynoglycoside (100%).
Còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh thông

thường khác.
Các cầu khuẩn gram dương kháng với nhiều
kháng sinh. Vi khuẩn S. aureus nhạy cảm trên
95% với Vancomycin, Teicoplanin, Fosfomycin.
Vi khuẩn Staphylococcus coagulase âm nhạy cảm
trên 90% với Doxycylline, Teicoplanin,
Fosfomycin và nhạy 100% với Vancomycin.
* Đề xuất: Cần xác định được tác nhân vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sử dụng
kháng sinh hợp lý để tăng hiệu quả điều trị và

420

9.

10.

11.

12.

Alberti C, Brun- Buisson C, Kim JH, et al. (2002).
“Epidemiology of sepsis and infection in ICU patients from an
international multicenter cohort study”. Intensive Care Med,
28(2), pp. 108-121.
Bone RC (1993). “Gram negative sepsis: a dilema of modern
medicine”. Clinical microbiology reviews, pp. 57 - 58.
Bone RC, Balk RA, Cerra FB, et al (1992). “Definitions for
sepsis and organ failure and guidelines for the use of
innovative therapies in sepsis.TheACCP/SCCM Consensus

Conference Committee. American College of Chest
Physicians/Society of Critical Care Medicine”. Chest, 101(6):
1644 – 1655.
Cao Minh Nga (2009). “Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết
và sự đề kháng kháng sinh”. Tạp chí Y học TP. HCM, phụ bản
của tập 13, số 1, 2009, tr.250-261.
Đào Tuyết Trinh, Nguyễn Vũ Trung (2009). “Nghiên cứu căn
nguyên vi khuẩn, nấm gây nhiễm khuẩn huyết và tính nhạy cảm với
kháng sinh của các chủng phân lập tại viện các bệnh truyền nhiễm
và nhiệt đới quốc gia từ 1/ 2007 - 12/ 2007”. Tạp chí y học thực
hành số 4, 31 - 33.
Đoàn Mai Phương và cộng sự (2010). “Đặc điểm các tác nhân
gây nhiễm khuẩn máu tại bệnh viện Bạch Mai năm 2008”. Tạp chí y
học lâm sàng số 48, tr. 32 - 38.
Garg A, Anupurba S, Garg J (2007). “Bacteriological profile and
antimicrobial resistance of blood culture isolates from a university
hospital”. Journal, Indian academy of clinical medicine, Vol. 8,
no. 2: 139 – 143.
Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga, Trần T. Thanh Nga, Vũ
T. Kim Cương, Nguyễn Sử Minh Tuyết, Huỳnh Minh Tuấn,
Vũ Bảo Châu (2012). “Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong
điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện ở TP.
HCM”. Tạp chí Y học TP. HCM, tập 16, phụ bản số 1, tr. 206 –
214.
Phạm Hùng Vân (2009). “Nghiên cứu đa trung tâm khảo sát
tình hình đề kháng các kháng sinh của các trực khuẩn Gram âm dễ mọc gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập từ 1/2007
đến 5/2008”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. Tập 13, phụ
bản số 2, tr 138 - 148.
Phạm T. Ngọc Thảo (2010). “Đặc điểm bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết điều trị tại khoa ICU Bệnh viện Chợ Rẫy” Y Học

TP. Hồ Chí Minh Số 14, tháng 2 (2010): tr 348 – 352.
Trần T. Thanh Nga (2011). “Tình hình nhiễm khuẩn huyết và
đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010” Y Học
Thực Hành số 781, tr.62.
Trần Xuân Chương, Nguyễn Thị Phương Thảo (2013 ). “Đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn
huyết tại bệnh viện Trung Ương Huế 2009-2012”. Trường Đại
Học Y Dược Huế, Bệnh Viện Trung Ương Huế. Hội nghị khoa
học truyền nhiễm toàn quốc 2013.

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Nội Khoa



×