Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá đặc điểm phụ nữ vô sinh thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm từ 40 tuổi trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.95 KB, 6 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM PHỤ NỮ VÔ SINH THỰC HIỆN
THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN
Nguyễn Mạnh Hà*; Nguyễn Xuân Hợi**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hồi cứu đặc điểm phụ nữ vô sinh (VS) làm thụ tinh trong ống nghiệm
(TTTON) ≥ 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu một số đặc điểm của 669 phụ nữ VS
≥ 40 tuổi thực hiện TTTON tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia. Kết quả: tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân (BN) 41,89 ± 1,92, thời gian VS trung bình 7,5 ± 5,9 năm, phần lớn BN VS thứ
phát và nguyên nhân VS do vòi tử cung chiếm 45%. Sử dụng hai chỉ số nồng độ FSH cơ bản và
số nang thứ cấp đánh giá dự trữ buồng trứng của BN trong nghiên cứu với nồng độ FSH cơ bản
trung bình 7,46 ± 2,89 và số nang thứ cấp trung bình 5,98 ± 3,79. Kết luận: tuổi càng cao,
FSH cơ bản càng cao và số nang thứ cấp càng giảm.
* Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Vô sinh; Phụ nữ tuổi trên 40.

Characteristics of IVF Women at the Age of 40 Years and Over
Summary
Objectives: Evaluating characteristics of infertile women as in vitro fertilization from 40 years
and older. Subjects and methods: Retrospective study of some characteristics of 669 infertile
women in age of 40 and older who performed in vitro fertilization at the Center for Reproductive
National Support. Results: The average age of this group was 41.89 ± 1.92 years, the average
duration of infertility 5.9 ± 7.5 years, most patients were secondary infertility and cause of
infertility due to tubal accouted for 45%. Using the two basic indexes FSH concentrations and
secondary follicles to assess ovarian reserve of the patients with basic average FSH concentrations
2.89 ± 7.46 and the average number of secondary follicles 5.98 ± 3.79. Conclusion: The higher
the age, the higher basic FSH and the more decline number of AFC.
* Key words: In vitro fertilization; Infertility; Women in age of 40 years and over.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, tỷ lệ VS


ngày càng gia tăng ở cả các nước phát
triển và đang phát triển như Việt Nam. Có
hai nguyên nhân làm cho tỷ lệ này tăng
cao đó là số lượng phụ nữ và nam giới
VS trong xã hội ngày càng nhiều, khả năng
tiếp cận với các phương pháp điều trị VS

ngày càng cao. Đồng thời với việc gia
tăng tỷ lệ VS, tỷ lệ phụ nữ VS lớn tuổi
cũng tăng cao [5].
Cùng với sự phát triển của xã hội
hiện đại, phụ nữ ngày càng có xu hướng
sinh con ở độ tuổi lớn hơn, khoảng cách
giữa các lần sinh con dài hơn. Có nhiều
nguyên nhân:

* Trường Đại học Y Hà Nội
** Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Mạnh Hà ()
Ngày nhận bài: 30/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/07/2016
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2016

49


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016
kết hôn muộn, con chết, kết hôn lần 2,
tập trung theo đuổi sự nghiệp…, đặc biệt
các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phát triển
không ngừng cũng là một yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định sinh con muộn của
người phụ nữ. Khả năng sinh sản của nữ
giảm dần sau 35 tuổi, do chức năng buồng
trứng suy giảm, số lượng và chất lượng
trứng giảm. Khi các kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản phát triển, việc tin tiến bộ trong công
nghệ sinh sản mới có thể bù đắp cho suy
giảm liên quan đến tuổi sinh sản cũng
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, tuổi là yếu
tố quyết định quan trọng nhất khả năng
sinh sản của người phụ nữ, khoa học
chưa thể đánh bại được sự già hóa của
sinh sản [5]. Xu hướng này đặt ra thử
thách cho các nhà hỗ trợ sinh sản là làm
sao lựa chọn được phương pháp hỗ trợ
tốt nhất cho phụ nữ lớn tuổi có con bằng
noãn của chính mình.
Trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
được lựa chọn cho phụ nữ VS lớn tuổi
TTTON được coi là biện pháp hiệu quả
nhất [6]. Ở đối tượng này, ngoài yếu tố

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: phụ nữ ≥ 40 tuổi
làm TTTON tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản
Quốc gia trong thời gian 5 năm.
* Loại trừ các BN: xin noãn, xin phôi,
các trường hợp không có đầy đủ thông tin.

2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 699 BN
có đủ tiêu chuẩn từ 8.633 BN làm TTTON.
Thu thập thông tin chung về đặc điểm BN
trước khi kích thích buồng trứng: tuổi, loại
VS, thời gian VS, nguyên nhân VS, nồng
độ FSH cơ bản, số nang thứ cấp.
Kết quả được thu thập và xử lý bằng
chương trình SPSS.
Đạo đức nghiên cứu: đây là nghiên cứu
mô tả nên không có bất kỳ một can thiệp
nào vào đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
được Hội đồng Khoa học và Đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học của Bệnh viện Phụ
sản Trung ương thông qua theo quyết định
số 763 QĐ PSTW ngày 26 - 9 - 2014.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN.

tuổi cao, còn nhiều các yếu tố khác ảnh

Bảng 1: Tuổi của BN.

hưởng đến kết quả điều trị: thời gian VS,

Tuổi vợ

Số lượng BN (n)

Tỷ lệ (%)


nguyên nhân VS, tiền sử các lần điều trị

40

209

31,2

VS… Do đó, việc tổng hợp và phân tích

41

144

21,5

42

104

15,5

43

67

10,1

44


69

10,3

45

35

5,2

46

32

4,9

đặc điểm những BN này trước khi tiến
hành kích thích buồng trứng để làm TTTON
có vai trò quan trọng nhằm lựa chọn được
phác đồ kích thích buồng trứng cũng như
kỹ thuật điều trị phù hợp để đạt được hiệu

47 - 49

9

1,3

quả tối ưu.


Tổng số

669

100

50


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016
Tuổi của người phụ nữ là yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ đến khả năng sinh sản
trong chu kỳ tự nhiên cũng như trong các
chu kỳ hỗ trợ sinh sản. Mặc dù tỷ lệ có thai,
tỷ lệ sinh con sống ở phụ nữ > 40 tuổi rất
thấp, nhưng số lượng phụ nữ VS > 40 tuổi
mong muốn sử dụng các biện pháp hỗ trợ
sinh sản để có con từ chính noãn của
mình ngày càng tăng. Nghiên cứu của
chúng tôi, số BN nữ lớn tuổi làm IVF/ICSI
gia tăng đáng kể qua các năm theo dõi.
Trong 5 năm, có 669 BN/chu kỳ điều trị
TTTON ở nhóm BN tuổi ≥ 40 tuổi theo
tiêu chuẩn của nghiên cứu. BN lớn tuổi
nhất 49. Trường hợp này được tư vấn rất
kỹ về khả năng đáp ứng của buồng trứng,
nhưng BN vẫn tha thiết xin được làm
TTTON với noãn của chính mình, kết quả


2. Nguyên nhân VS.
VS do vòi tử cung: 301 BN (45,0%); VS
do chồng: 5 BN (0,75%); VS do rối loạn
phóng noãn: 128 BN (19,13%); VS không
rõ nguyên nhân: 110 BN (16,44%); VS do
cả 2 vợ chồng: 125 BN (18,68%). Nguyên
nhân VS cũng là một yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ thành công của TTTON. Theo B.
Hédon và CS, nhóm BN bị tắc vòi tử cung
có tỷ lệ có thai cao, nhưng tỷ lệ làm tổ ít
nhất. Nhóm VS do chồng có tỷ lệ thụ tinh
và phân chia kém hơn nhóm tinh dịch đồ
bình thường nên tỷ lệ thành công thấp
hơn. VS nguyên phát thường có tỷ lệ thụ
tinh thấp hơn, nhưng tỷ lệ làm tổ cao
hơn so với nhóm VS do vòi tử cung nên
kết quả cuối cùng có thể cao hơn hoặc
bằng nhau.

BN này cũng không có thai sau quá trình

* Thời gian VS:

làm TTTON. Tuổi trung bình của nhóm

Thời gian VS ≤ 5 năm: 298 BN (44,5%);

nghiên cứu 41,89 ± 1,92, tương tự kết

5 - 10 năm: 171 BN (25,6%); > 10 năm:


quả của Seng (41,05 ± 1,53) [7]; Gamal

200 BN (29,9%). Thời gian VS tỷ lệ nghịch

Serour và CS (41,38 ± 1,2) [8]. Thông

với cơ hội có thai tự nhiên và kết quả điều

thường, ở các trung tâm hỗ trợ sinh sản

trị VS. Thời gian VS trung bình 7,5 ± 5,9

sẽ quy định tuổi giới hạn để làm TTTON,

năm, cao hơn so với kết quả của Phạm

nhưng ở Việt Nam hiện chưa có nghiên

Như Thảo (5,1 ± 3,6) [1]. Sự khác biệt này

cứu nào trên người Việt về độ tuổi nên

là do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi

dừng làm TTTON. Hourvitz và CS nghiên

≥ 40 tuổi, có thời gian VS rất dài, dài nhất

cứu kết quả TTTON ở nhóm BN ≥ 42 tuổi


lên đến 29 năm, trong khi đó Phạm Như

thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm tuổi

Thảo nghiên cứu trên tất cả các đối tượng

42, 43, 44 lần lượt là 7,7%, 5,4% và 1,9%,

đến làm TTTON tại Trung tâm Hỗ trợ

không có BN nào > 45 tuổi có thai khi làm

Sinh sản. Chính vì vậy, các cặp vợ chồng

TTTON, tác giả đưa ra khuyến cáo chỉ nên

VS nên tìm đến những cơ sở y tế điều

làm TTTON đối với BN < 43 tuổi có dự trữ

trị càng sớm càng tốt để làm tăng cơ hội

buồng trứng bình thường [9].

có thai.
51


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Tỷ
%
T? lệ
l? %
86.1
90
80
70
60
50
40
30
20

8.7

10

3.6

1.6

0

≤?10
10

10 < FSH
10
FSH?≤12

12

12
12 <FSH? ≤1515

FSH >15
FSH
> 15

Biểu đồ 1: Nồng độ FSH cơ bản.
Khả năng sinh sản của người phụ nữ

có AFC thấp dao động từ 1 - 6 nang.

giảm dần theo tuổi, đặc biệt sau 40 tuổi

Kết quả này thấp hơn của Bùi Quốc Hùng

chủ yếu do dự trữ buồng trứng giảm.

(2009) khi nghiên cứu về BN đáp ứng

Dự trữ buồng trứng là khái niệm mô tả

buồng trứng kém với nồng độ FSH trung

số lượng và chất lượng các nang noãn

bình 8,6 ± 4,1, FSH cơ bản > 10 IU/l là


còn lại ở buồng trứng. Từ trước đến nay,

20,6%, FSH cơ bản ≤ 10 IU/l 79,4% [2].

đánh giá dự trữ buồng trứng thường thực

Nồng độ FSH trung bình của chúng tôi

hiện bằng định lượng FSH cơ bản và

cao hơn so với tác giả Nguyễn Xuân Hợi

đếm nang thứ cấp vào ngày thứ 2 - 3 của

(2010) (6,6 ± 1,5) [8] và Vũ Minh Ngọc

chu kỳ kinh. BN trong nghiên cứu cũng

(2006) (7,14 ± 1,67), sở dĩ có sự khác

được đánh giá dự trữ buồng trứng dựa

biệt này là do 2 tác giả đều nghiên cứu

trên nồng độ FSH cơ bản và đếm AFC.

trên BN được chỉ định phác đồ dài không

Nồng độ FSH cơ bản trung bình là 7,46 ±


có biểu hiện giảm dự trữ buồng trứng

2,89 IU/l. Nhóm BN có xét nghiệm FSH

trên xét nghiệm nội tiết [3, 4]. Khi nồng độ

cơ bản > 10 IU/l chiếm 14,3% và nhóm ≤

FSH ngày 3 vòng kinh > 15 IU/l, hoạt động

10I U/l chiếm 85,7%. Nồng độ FSH cao

buồng trứng đã thay đổi nhiều và kích

nhất 28 IU/l (1 BN). 35 BN có FSH ngày 3

thước nhỏ dần. Đối với những người sắp

vòng kinh > 12 IU/l, trong số 35 BN này

mãn kinh hay phụ nữ trẻ có biểu hiện suy

không có BN nào có thai, những BN này

sớm buồng trứng, nồng độ FSH > 25 IU/l.

52



T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016

Biểu đồ 2: Số nang thứ cấp.
BN có ≤ 4 nang thứ cấp trên siêu âm
chiếm tỷ lệ cao nhất (42,2%), nếu tính gộp
tất cả BN có số nang thứ cấp ≤ 7, tỷ lệ
này lên tới 70,3%, chỉ có 3,3% trường
hợp ≥ 15 nang, trong đó 1 trường hợp có
28 nang, số nang thứ cấp trung bình
5,98 ± 3,79. Theo các tác giả, AFC ≤ 4 có
thể là dấu hiệu của đáp ứng kém với kích
thích buồng trứng, AFC là yếu tố giúp
chọn phác đồ phù hợp cho BN. Nghiên
cứu của chúng tôi có số nang thứ cấp
trung bình 5,98 ± 3,79, tương đương kết
quả của Nguyễn Xuân Hợi (2009) [3] khi
nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng đáp
ứng của buồng trứng thấy ở nhóm tuổi >
35, số nang thứ cấp trung bình 6,93 ±
5,53. Đồng thời kết quả của chúng tôi
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
Rosel là 10,0 [10], sự khác biệt này là do
đối tượng nghiên cứu của Mitchell trên
881 BN VS độ tuổi từ 25 - 40, có dự trữ
buồng trứng tốt. Điều này càng chứng tỏ

rằng AFC và tuổi có mối liên quan với nhau,
tuổi càng cao, AFC càng giảm.
Ngày nay, để đánh giá dự trữ buồng
trứng, các trung tâm và bệnh viện thường

chỉ định xét nghiệm AMH (anti-mullerian
hormon). AMH được tiết ra từ tế bào hạt
của nang noãn tiền hốc và nang noãn có
hốc ở buồng trứng, bắt đầu từ lúc thai 36
tuần tuổi. Các nang noãn có hốc tiếp tục
chế tiết AMH cho đến giai đoạn có kích
thước khoảng 4 - 6 mm. Sau đó, các nang
noãn ở buồng trứng bắt đầu trở nên nhạy
cảm với FSH từ khoảng giai đoạn này
trở đi, hoặc có thể sớm hơn (từ kích thước
≥ 2 mm). Trong nghiên cứu tổng hợp gần
đây nhất, Fleming kết luận AMH là chỉ số
đáng tin cậy nhất trong đánh giá dự trữ
buồng trứng và tiên đoán đáp ứng buồng
trứng khi kích thích với FSH, bên cạnh đó
xét nghiệm AMH có thể thực hiện ở bất
cứ thời điểm nào, trong khi AFC và FSH
phải làm ở đầu chu kỳ kinh. Vì vậy, nên có
53


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016
những nghiên cứu đánh giá sâu hơn về
giá trị của AMH để tiên lượng dự trữ
buồng trứng và khả năng đáp ứng kém
của buồng trứng với phụ nữ ≥ 40 tuổi,
giúp các nhà lâm sàng đưa ra lựa chọn
tốt nhất cho những BN này.
KẾT LUẬN
Phụ nữ làm TTTON ≥ 40 tuổi tại Trung

tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia có tuổi
trung bình 41,89 ± 1,92, thời gian VS
trung bình khá dài (7,5 ± 5,9 năm), phần
lớn BN là VS thứ phát, nguyên nhân VS
do vòi tử cung chiếm tỷ lệ cao (45%).
Chỉ số FSH trung bình (7,46 ± 2,89) có xu
hướng cao hơn, số nang thứ cấp trung
bình (5,98 ± 3,79 nang) có xu hướng thấp
hơn so với các nhóm BN trẻ tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Như Thảo. Nghiên cứu hiệu quả
kích thích buồng trứng bằng phác đồ dài và
phác đồ ngắn trong điều trị VS bằng TTTON.
Luận án Tiến sỹ. Đại học Y Hà Nội. Hà Nội.
2011.
2. Bùi Quốc Hùng. Tìm hiểu đặc điểm của
nhóm BN đáp ứng kém với kích thích buồng
trứng tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh
viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ.
Trường Đại học Y Hà Nội. Hà Nội. 2009.

54

3. Nguyễn Xuân Hợi. Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai lâm sàng và
tỷ lệ làm tổ trong hỗ trợ sinh sản. Tạp chí
Nghiên cứu Y học. 2010, 69 (4), tr.60.
4. Nguyễn Xuân Hợi. Nghiên cứu một số
yếu tố tiên lượng sự đáp ứng của buồng trứng
trong thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí Nghiên

cứu Y học. 2009, 65 (5), tr.3-4.
5. Balasch J. Ageing and infertility: an
overview. Gynecological Endocrinology. 2010,
26, pp.855-860.
6. Sarah A, Valentine A. What is the best
treatment option for infertilie women aged 40
and over. J Assisy Reprod Genet. 2013, 30,
pp.667-671.
7. Seng SW, Yeong CT et al. In vitro
fertilization in women aged 40 years and
above. Singapore Med J. 2005, 46 (3),
pp.132-136.
8. Serour G, Mansour R et al. Analysis of
2,386 consecutive cycles of in vitro fertilization
or intracytoplasmic sperm injection using
autologous oocytes in women aged 40 years
and above. Fertility and Sterility. 2010, 94 (5),
pp.1707-1712.
9. Hourvitz A, Machtinger R et al. Assisted
reproduction in women over 40 years of age:
how old is too old?. Reprod Biomed Online.
2009, 19 (4), pp.599-603.
10. Rosen MP, Johnstone ME et al. A lower
AFC is associated with infertility. Fertil Steril.
2011, 95 (6), pp.1950-1954.



×