Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Khảo sát tác dụng giảm đau kháng viêm bài thuốc Tam Tý Thang trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.08 KB, 10 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TÁC DỤNG GIẢM ĐAU KHÁNG VIÊM
BÀI THUỐC “TAM TÝ THANG” TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HOÁ KHỚP GỐI
Phạm Thò Minh Tâm*, Lưu Thò Hiệp*

TÓM TẮT
Một nghiên cứu tác dụng giảm đau, kháng viêm của cao Tam tý thang trên 60 bệnh nhân theo
phương pháp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Thuốc dùng liên tục trong 4 tuần, kết quả cho thấy cao
Tam tý thang có tác dụng giảm đau, kháng viêm từ tuần lễ 1 và kéo dài trong suốt thời gian điều trò so
sánh với liệu pháp dùng Voltaren, hiệu quả tương đương. Thuốc tác dụng trên cả 2 giới nam, nữ, trên thể
vừa và nặng, cả trên cơ đòa béo phì. Thuốc không gây bất cứ khó chòu nào trên người bệnh.

SUMMARY

A STUDY ON ANALGESIC ANH ANTINFLAMATORY
EFFECT OF “ TAM TY THANG” FORMULE ON OSTEOARTHRITIS OF KNEE
Pham Thi Minh Tam, Luu Thi Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 254 – 263

A study on analgesic anh antinflamatory effct of “ Tam Ty Thang” formule on 60 patients by the
controlled clinical study. Patients use drugs everyday in 4 weeks. The results that “Tam Ty Thang”
formule has the good effects such as pain reliefs and last long until the period of treatment. This effect has
equivalents with the treatment of Voltaren. “Tam Ty Thang” formule has effects on both man and female,
on the mild and heavy patients and on the fat person. “Tam Ty Thang” formule has no side-effects.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam nhiều bài thuốc cổ lưu truyền lại như:
Quyên tý thang, Quế chi thang, Bạch hổ thang,


Thược dược tri mẫu thang, Tam tý thang... điều trò
bệnh lý khớp xương mà y học cổ truyền gọi là chứng
tý. Những bài thuốc ấy lại chưa được chứng minh
tính khoa học một cách có hệ thống. Nhận thấy bài
thuốc Tam tý thang của tác giả Trần Tự Minh trong
tập Phụ nhân Đại Toàn Lương Phương với chỉ đònh
khu phong, tán hàn, từ thấp, bổ can thận, bổkhí
huyết, lợi cân lạc, trò các khớp đau. Và cụ thể bài
thuốc được chỉ đònh dùng điều trò trong điều trò bệnh
cơ xương khớp nói chung từ eo lưng trở xuống. Với
thành phần hoạt chất riêng của từng vò trong bài
thuốc có chứa: Tinh dầu, Saponin, Glucozid,
Alkaloid... có tác dụng giảm đau, chống co thắt,
chống viêm, đáp ứng được các yêu cầu điều trò đối với
bệnh thoái hóa khớp gối nên chúng tôi tiến hành
khảo sát tính kháng viêm giảm đau của cao Tam tý

thang, để góp phần khẳng đònh giá trò sử dụng của
bài thuốc.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát
Thăm dò tác dụng trò giảm đau kháng viêm của
cao Tam tý thang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối,
đồng thời góp phần tìm hiểu một chế phẩm khu
phong, tán hàn trừ thấp có đồng nghóa với thuốc
giảm đau kháng viêm hay không?
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát tác dụng giảm đau, kháng viêm của cao
Tam tý thang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.

Đánh giá tác dụng thuốc trên các thể lâm sàng
của YHCT: thể phong hàn thấp tý, phong nhiệt thấp
tý, thận âm hư.
Ghi nhận các tác dụng phụ của thuốc nếu có:
nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy bụng...

* Khoa YHCT, ĐHYD TP Hồ Chí Minh

255


ĐỐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Bệnh nhân chọn nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối
chứng.

Bệnh nhân được chẩn đoán xác đònh thoái hóa
khớp gối đồng ý dùng thuốc nghiên cứu và không
nằm trong tiêu chuẩn loại bệnh.
Tất cả bệnh nhân đều được hướng dẫn phương
pháp không dùng thuốc như: xoa bóp, chườm nóng,
tập thể dục… và được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm.

Nhóm 1: (Nhóm nghiên cứu)
+ Bệnh nhân đến khám và điều trò tại phòng
khám Bệnh viện YHCT Tp.HCM.
+ Bệnh nhân dùng thuốc đông y.

2 nhóm, mỗi nhóm gồm 30 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh

Bệnh nhân được chẩn đoán xác đònh thoái hóa
khớp gối đồng ý nghiên cứu và không nằm trong tiêu
chuẩn loại bệnh.
Chẩn đoán thoái hóa khớp gối với 4 đặc điểm:
Đau gối mạn tính.
Có tiếng lạo xạo xương khi vận động.

Nhóm 2: (Nhóm chứng)

Giới hạn cử động khớp gối.

+ Bệnh nhân đến khám và điều trò tại phòng
khám Bệnh viện YHCT.Tp.HCM.
+ Bệnh nhân dùng thuốc giảm đau chống viêm
không có steroid (NSAID) Diclofenac (biệt dược
Voltaren).

Hình ảnh XQ của khớp thoái hóa:
+ Gai xương ở rìa khớp hay điểm bám gân.
+ Đặc xương dưới sụn, và những ổ khuyết xương
nhỏ.
+ Hẹp khe khớp gối.


Liều dùng 50mmg x 2lần / ngày

Tiêu chuẩn loại bệnh

Thuốc nghiên cứu

Công thức
Độc hoạt

8g

Tục đoạn

10g

Phụ tử

4g

Xuyên khung

8g

Phòng phong

12g

Ngưu tất


12g

Tần giao

8g

Quế chi

6g

Đương quy

8g

Bạch thược

12g

Hoàng kỳ

12g

Đỗ trọng

12g

Sinh đòa

16g


Cam thảo

6g

Cao thuốc tỷ lệ 1:1
Liều dùng 50ml x 2 lần/ngày
Thời gian dùng thuốc: 4 tuần
Thuốc sử dụng làm nhóm đối chứng

Thuốc giảm đau chống viêm không có steroiid
(NSAID) Diclofenac viên nén 50mg (biệt dược
Voltaren) sản xuất bởi hãng NOVARTIS.

256

Mẫu nghiên cứu

Không phải bệnh thoái hóa khớp: chấn thương
gối, lao khớp gối, ung thư…
Bệnh nhân có dùng kèm thuốc giảm đau khác
thuộc nhóm Nonsteroid và Steroid.
Đang bò một bệnh cấp tính kèm theo (có sốt, ảnh
hưởng toàn thân).
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu

Bệnh tiến triển theo chiều hướng xấu.
Bệnh nhân tự ý dùng thêm thuốc khác.
Tiêu chuẩn phân tầng

Phân tầng theo chỉ số BMI

Nhóm có chỉ số BMI ≤ 18,5
Nhóm có chỉ số 18,5 < BMI < 25
Nhóm có chỉ số BMI ≥ 25


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Phân tầng theo tuổi

Đau do ấn (Thang điểm theo RITCHIE)

Nhóm ≤ 49 tuổi

Khi đè nén

Nhóm 49 < tuổi < 70

+ 0 điểm: Không có cảm giác đau

Nhóm ≥ 70 tuổi

+ 1 điểm: Có cảm giác đau ít.

Phân tầng theo thể lâm sàng
Phong hàn thấp tý:
+ Đau nhức toàn thân, thời tiết lạnh đau tăng.
+ Sợ gió nhiều, chườm ấm giảm đau
+ Rêu lưỡi trắng ướt, chất lưỡi hồng nhạt.

+ Mạch trầm trì.
Phong nhiệt thấp tý:
+ Khớp gối sưng, nóng, đỏ, đau.
+ n vào đau tăng, vận động đau tăng.
+ Hạn chế vận động nhiều.
+ Rêu lưỡi trắng khô, chất lưỡi đỏ.
+ Mạch hoạt sác.

+ 2 điểm: Đau phải nhăn mặt
+ 3 điểm: Đau phải co rút chi lại.
Đau do cơ giới: (Liên quan với vận động)
+ 0 điểm: Không đau
+ 1 điểm: Đau ít (sau một ngày hoạt động, chiều
lại thấy đau hoặc đau khi vận động nhiều).
+ 2 điểm: Đau khá (Đau khi đi lại, xoay trở hoặc
lên xuống cầu thang)
+ 3 điểm: Đau nhiều (Đau thường xuyên)
Điểm chấm theo bảng điểm của LEQUESNE
Đo biên độ vận động khớp: dùng thước đo
góc để đo góc co khớp.

Thận âm hư:

Bình thường khớp gối co được một góc 1350 khi
chân duỗi thẳng.

+ Đau nhức mỏi từ lưng gối trở xuống.

Cứng khớp buổi sáng:


+ Đau khi đứng ngồi lâu.

Tính từ lúc bệnh nhân thức dậy buổi sáng bò
cứng khớp đến khi khớp hoạt động lại bình thường,
tính bằng phút.

+ Rêu lưỡi vàng. Mạch trầm sác.
Tiêu chuẩn theo dõi

Bệnh nhân chọn nghiên cứu được ghi chép chi
tiết bằng bảng theo dõi (mỗi ngày một lần) do cùng
một người thực hiện.
Việc theo dõi và đánh giá được thực hiện sau mỗi
tuần (7 ngày) trong thời gian 1 tháng.
Tiêu chuẩn đánh giá

Mỗi bệnh nhân được khám và đánh giá bằng
cách tính điểm theo quy ước sau:
Tính điểm đau tự nhiên
Với điểm khởi đầu 10 điểm, sau mỗi tuần điều trò
bệnh nhân sẽ được đánh giá 10 phần bớt bao nhiêu
phần.

Các xét nghiệm cận lâm sàng
Công thức máu, Xquang khớp gối, glucose máu,
yếu tố thấp, VS trước và sau điều trò.
Đánh giá về hiệu qủa điều trò
Hạng A (tốt): giảm đau rõ rệt, các chỉ số đo đạc
thay đổi rõ (có ý nghóa thống kê), ghi nhận chủ quan
tiến bộ rõ.

Hạng B (khá): giảm đau khá rõ (có ý nghóa thống
kê). Ghi nhận chủ quan có tiến bộ khá.
Hạng C (trung bình): giảm đau ít, chỉ số không
thay đổi rõ, ghi nhận chủ quan có tiến bộ.
Hạng D (kém): không có kết qủa.

257


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

12

Tác dụng giảm đau thuốc tam tý thang
& voltaren sau các tuần điều trò

10
8

Đối với đau tự nhiên

4

Bảng 1: Đánh giá giảm đau tự nhiên

0

Nhóm
x


Trước

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

10

7.73

6

4.53

2.83

Sd

0.691

0.91

1.106

0.95


n = 30

t

17.954

24.083

27.075

41.324

p

< 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001
10

7.63

6.17

4.73

2.83

Chứng

Sd

0.928


1.085

1.202

1.029

n = 30

t

13.971

19.343

24.008

37.796

p

< 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001

Bảng 2: So sánh đau tự nhiên của bệnh nhân dùng
thuốc Tam Tý Thang giữa các tuần
Đau tự nhiên
ANOVA

Tổng bình
Độ Phương

phương độ lệch tự do sai

Giữa các tuần

928.24

4

Trong tuần

99.50

145

Tổng cộng

1027.74

149

F

Sig.

232.06 338.18 .000
0.686

Nhận xét: Mức độ giảm đau tự nhiên giữa các tuần
của bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang có sự khác
biệt về ý nghóa thống kê p < 0.05

Bảng 3: So sánh mức độ giảm đau tự nhiên của bệnh
nhân dùng thuốc Voltaren giữa các tuần
Đau tự nhiên
ANOVA

Chứng

2

Thử

x

Thử

6

Tổng bình
Độ tự Phương
phương độ lệch do
sai

Giữa các tuần

884.97

4

Trong tuần


131.70

145

Tổng cộng

1016.67

149

F

Sig.

221.24 243.5 .000
0.91

Nhận xét: Mức độ giảm đau tự nhiên giữa các tuần
của bệnh nhân dùng thuốc Voltaren có sự khác biệt
về ý nghóa thống kê p < 0.05

01

2
1

23

4
3


54

Biểu đồ 1: Biểu đồ trò số đau tự nhiên qua các tuần
điều trò của 2 nhóm
Nhận xét: Yếu tố đau tự nhiên giảm rõ từ sau 1 tuần
điều trò với ý nghóa thống kê p < 0.001 ở cả 2 nhóm
thử và chứng. So sánh kết quả giữa 2 nhóm không có
sự khác biệt.
Đối với đau do ấn áp
Bảng 4: Đánh giá giảm đau do ấn áp (Thang điểm
Ritchie)
Nhóm

Trước

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3

Tuần 4

x

2.03

1.53

1.1

0.7


0.37

Thử

Sd

0.183

0.507

0.305

0.466

0.49

n = 30

t

4.785

14

15.232

16.669

p


< 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001

x

2.17

1.5

1.2

0.87

0.43

Chứng

Sd

0.254

0.572

0.407

0.434

0.504

n = 30


t

6.158

13.73

16.155

18.252

p

< 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001

Bảng 5: So sánh mức độ giảm đau ấn áp của bệnh
nhân dùng thuốc Tam Tý Thang giữa các tuần
Đau tự nhiên
ANOVA

Tổng bình Độ tự Phương
phương độ lệch do
sai

Giữa các tuần

52.373

4

Trong tuần


24.400

145

Tổng cộng

76.773

149

F

Sig.

13.093 77.809 .000
0.168

Nhận xét: Mức độ giảm đau ấn áp giữa các tuần của
bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang có sự khác biệt
về ý nghóa thống kê p < 0.05

258


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

Bảng 6: So sánh mức độ giảm đau ấn áp của bệnh

nhân dùng thuốc Voltaren giữa các tuần
Đau tự nhiên
ANOVA

Tổng bình
phương độ lệch

Giữa các tuần

46.173

Độ tự Phương
do
sai
4

F

Sig.

11.543 57.72 .000

Trong tuần

29.000

145

Tổng cộng


75.173

149

0.200

2.5
2
Thử
Chứng

1

Bảng 9: So sánh mức độ giảm đau cơ giới của bệnh
nhân dùng thuốc Voltaren giữa các tuần
Đau tự nhiên
Tổng bình
Độ tự Phương
ANOVA
phương độ lệch do
sai

Nhận xét: Mức độ giảm đau ấn áp giữa các tuần của
bệnh nhân dùng thuốc Voltaren có sự khác biệt về ý
nghóa thống kê p < 0.05

1.5

Nhận xét: Mức độ giảm đau cơ giới giữa các tuần của
bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang có sự khác biệt

về ý nghóa thống kê p < 0.05

Giữa các tuần

58.573

4

Trong tuần

47.400

145

Tổng cộng

105.973

149

F

Sig.

14.643 44.795 .000
0.327

Nhận xét: Mức độ giảm đau cơ giới giữa các tuần của
bệnh nhân dùng thuốc Voltaren có sự khác biệt về ý
nghóa thống kê p < 0.05

3
2.5

0.5

2

0

01

12

23

34

Thử

1.5

54

Chứng

1
0.5
0

Biểu đồ 2: Biểu đồ trò số đau khi ấn qua các tuần

điều trò của 2 nhóm

01

Nhận xét: Yếu tố đau do ấn ở cả 2 nhóm có ý nghóa
thống kê p < 0.001 sau 1 tuần điều trò trở đi. Không
có sự khác biệt.
Đối với đau cơ giới
Bảng 7: Đánh giá giảm đau cơ giới
Nhóm

Trước

Tuần 1 Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

x

2.3

1.99

1.67

1.2

0.53


Thử

Sd

0.466

0.455

0.479

0.484

0.507

n = 30

t

3.525

7.077

14.966

19.199

p

0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001


x

2.4

2.2

1.77

1.17

0.73

Chứng

Sd

0.498

0.664

0.43

0.531

0.691

n = 30

t


2.693

6.238

13.403

13.813

p

0.012 < 0.001 < 0.001 < 0.001

Bảng 8: So sánh mức độ giảm đau cơ giới của bệnh
nhân dùng thuốc Tam Tý Thang giữa các tuần
Đau tự nhiên
ANOVA

Tổng bình
Độ tự Phương
F
phương độ lệch do
sai

Giữa các tuần

58.03

4


Trong tuần

33.23

145

Tổng cộng

91.26

149

Sig.

14.51 63.3 .000
0.23

12

23

34

54

Biểu đồ 3: Biểu đồ trò số đau do cơ giới các tuần điều
trò của 2 nhóm
Nhận xét: Yếu tố đau cơ giới giảm cả 2 nhóm có ý
nghóa thống kê p < 0.05 sau tuần điều trò thứ nhất.
So sánh kết quả giữa 2 nhóm không có khác biệt có ý

nghóa thống kê.
So sánh tac dụng giảm đau giữa thuốc
Tam Tý Thang và Voltaren

Cùng một điều kiện chẩn đoán, cùng một điều
kiện điều trò, so sánh tác dụng của nhóm thử và
nhóm chứng như sau:
Bảng 10: So sánh tác dụng giảm đau giữa 2 nhóm
Đau

Tự
nhiên

T

Thử n = 30
x

Chứng n = 30

Sd

x

Sd

/t/

p


0

10

1

7.73

0.691

7.63

10
0.928

0.473

0.077

2

6

0.91

6.17

1.085

0.645


0.187

3

4.53

1.106

4.73

1.202

0.671

0.061

4

2.83

0.95

2.83

1.029

0.261

0.519


259


Đau

Do ấn

Do cơ
giới

T

Thử n = 30

Chứng n = 30

/t/

p

0.254

0.584

0.242

1.5

0.572


0.239

0.299

0.305

1.2

0.407

0.328

0.513

0.7

0.466

0.87

0.434

1.433

0.057

4

0.37


0.49

0.43

0.504

0.519

0.327

0

2.3

0.466

2.4

0.498

0.803

0.125

1

1.99

0.455


2.2

0.664

1.361

0.18

2

1.67

0.479

1.77

0.43

0.85

0.095

3

1.2

0.484

1.17


0.531

0.254

0.855

Nhận xét: Biên độ co khớp gối cải thiện ở cả 2 nhóm
với ý nghóa thống kê p < 0.001 sau 1 tuần điều trò trở
đi. Giữa 2 nhóm không có kết quả khác biệt.

4

0.53

0.507

0.73

0.691

1.277

0.171

Chỉ số Lequesne

x

Sd


x

Sd

0

2.03

0.183

2.17

1

1.53

0.507

2

1.1

3

Nhận xét: Sự giảm đau giữa nhóm dùng thuốc Tam Tý
Thang (Thử) và nhóm dùng Voltaren (Chứng) đều
không có sự khác biệt ý nghóa thống kê trước và sau
dùng thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần với p > 0.05.


Như vậy, về tác dụng giảm đau: thuốc Tam Tý
Thang có tác dụng giảm đau tự nhiên, giảm đau do
ấn, giảm đau cơ giới hiệu quả tương đương với nhóm
chứng dùng Voltaren.
Tác dụng của thuốc trên độ vận động
khớp

Độ co khớp gối
Bảng 11: Đánh giá độ co khớp gối
Nhóm

Trước

Tuần 1

x

90.17o

103.67o 110.33o

Thử

Sd

13.162

11.442

n = 30


t
p
x

87o

Tuần 2

Tuần 3 Tuần 4
119o

127o

9.82

11.991

5.305

7.449

11.503

15.072

17.803

0.001


< 0.001 < 0.001 < 0.001

99.67o

107o

116o

126o

Chứng

Sd

10.822

10.875

10.787

6.35

n = 30

t

6.954

10.117


13.958

16.309

p

0.012

< 0.001 < 0.001 < 0.001

260

140
120
100
80
60
40
20
0

Thử
Chứng

01

12

23


34

54

Biểu đồ 4: Biểu đồ độ co khớp gối qua các tuần điều
trò của 2 nhóm

Bảng 12: Đánh giá Chỉ số Lequesne trước và sau
điều trò:
Nhóm

Chỉ số
Lequesne

x

Sd

Thử

Trước điều trò

7.93

1.105

n = 30

Sau điều trò


3.63

0.999

Chứng

Trước điều trò

7.8

1.126

n = 30

Sau điều trò

3.93

1.202

t

p

50.53

< 0.001

23.54


< 0.001

Nhận xét: Chỉ số Lequesne cải thiện rõ ở cả 2 nhóm
trước và sau điều trò với ý nghóa thống kê p < 0.001.
Kết quả đạt được giữa 2 nhóm không có sự khác biệt.

So sánh sự cải thiện độ vận động khớp giữa
thuốc Tam Tý Thang và Voltaren
Cùng một điều kiện chẩn đoán, cùng một điều
kiện điều trò, so sánh sự cải thiện độ vận động khớp
giữa 2 nhóm:
Bảng 13: So sánh sự cải thiện độ vận động khớp gối
giữa 2 nhóm
Biên
độ
Co
khớp
gối

T

Thử n = 30

Chứng n = 30

/t/

p

15.12


0.865

0.39

103.67 11.442 99.67

10.822

1.391

0.17

2

110.33

9.82

107

10.8875 1.246

0.28

3

119

11.991


116

10.787

0.736 0.465

4

127

5.305

126

6.35

0.223 0.824

x

Sd

x

Sd

0

90.17


13.162

87

1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: Sự cải thiện độ vận động khớp giữa nhóm
dùng thuốc Tam Tý Thang (Thử) và nhóm dùng
Voltaren (Chứng) đều không có sự khác biệt ý nghóa
thống kê trước và sau dùng thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3
tuần, 4 tuần với p > 0.1.

Như vậy, về vận động khớp qua sử dụng thuốc có
cải thiện rõ rệt theo chiều hướng tốt hơn so với trước
khi dùng thuốc. Sự khác biệt này có ý nghóa thống kê
với độ tin cậy p < 0.05. Tác dụng này hiệu quả tương
đương với lô chứng dùng Voltaren.
Tác dụng của thuốc tam tý thang trên
từng loại đối tượng bệnh nhân

Tuổi
Bảng 14: Tác dụng thuốc Tam Tý Thang trên các
nhóm tuổi
Đau tự nhiên


Tuổi

Tuần

Tuổi
≤49

Tt–T2 -2.829 0.005

Z

A.Sig

Đau cơ giới
Z

A.Sig

Đau ấn áp
Z

A.Sig

Tt-T1 -2.848 0.004 -1.732 0.083 -2.828 0.005
-2.00

0.046

-3.00


0.003

Tt–T3 -2.831 0.005 -2.762 0.006 -2.919 0.004
Tt–T4 -2.850 0.004 -2.889 0.004 -2.972 0.003

49<
Tuổi
<70

Tt–T1 -3.370 0.001 -1.414 0.157 -2.449 0.014
Tt–T2 -3.332 0.001 -3.207 0.001 -3.317 0.001
Tt–T3 -3.316 0.001 -3.448 0.001 -3.638 0.001
Tt–T4 -3.334 0.001 -3.360 0.001 -3.397 0.001
Tt-T1 -2.014 0.041

Tuổi
≥70

-1.00

0.317 -1.732 0.083

Tt–T2 -2.226 0.024 -1.732 0.083 -2.449 0.014
Tt–T3 -2.232 0.026 -2.333

0.02

-2.271 0.023


Tt–T4 -2.232 0.026 -2.232 0.026 -2.251 0.024

Nhận xét:

Các nhóm tuổi trong nghiên cứu giảm đau tự
nhiên có ý nghóa thống kê p < 0.05 sau các tuần điều
trò thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư.
Nhóm tuổi < 70 đau ấn áp giảm có ý nghóa
thống kê với p < 0.005 sau các tuần điều trò thứ nhất,
thứ hai, thứ ba và thứ tư.
Nhóm tuổi ≥ 70 đau ấn áp giảm có ý nghóa thống
kê với p < 0.05sau tuần điều trò thứ hai.
Nhóm tuổi < 70 đau cơ giới giảm có ý nghóa
thống kê với p< 0.05 sau tuần điều trò thứ hai.
Nhóm tuổi ≥ 70 đau cơ giới giảm có ý nghóa

thống kê với p < 0.05sau tuần điều trò thứ ba.
Giới
Bảng 15: Tác dụng của Tam Tý Thang trên giới
Giới
Nam

Tuần

Đau tự nhiên
Z

A.Sig

Đau cơ giới

Z

A.Sig

Đau ấn áp
Z

A.Sig

T1–Tt - 2.754 0.006 - 1.732 0.083 - 1.732 0.083

T2–Tt - 2.694 0.007 - 2.226 0.025 - 2.828 0.005
(n =
T3–Tt - 2.692 0.007 - 2.640 0.008 - 2.762 0.006
9)
T4–Tt - 2.716 0.007 - 2.724 0.006 - 2.762 0.006
Nữ

T1–Tt - 4.111 0.00 - 1.732 0.083 - 3.207 0.001

T2–Tt - 4.081 0.00 - 2.333 0.020 - 4.025 0.000
(n =
T3–Tt - 4.084 0.00 - 2.598 0.009 - 4.179 0.000
21)
T4–Tt - 4.081 0.00 - 2.701 0.007 - 4.132 0.000

Nhận xét:

Đau tự nhiên đối với giới nam, giới nữ giảm có ý
nghóa thống kê p<0.01 sau các tuần điều trò thứ

nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư.
Đau cơ giới đối với giới nam, giới nữ giảm có ý
nghóa thống kê p<0.01 sau tuần điều trò thứ hai trở
đi.
Đau ấn áp đối với giới nam giảm có ý nghóa
thống kê p<0.05 sau tuần điều trò thứ hai.
Đau ấn áp đối với giới nữ giảm có ý nghóa thống
kê p<0.001 sau các tuần điều trò thứ nhất, thứ hai,
thứ ba và thứ tư.
Chỉ số BMI
Bảng 16: Tác dụng của Tam Tý Thang đối với các
thể tạng bệnh nhân
BMI

Tuần

Đau tự nhiên
Z

A.Sig

Đau cơ giới
Z

A.Sig

Đau ấn áp
Z

A.Sig


Tt – T1 - 2.414 0.016 - 1.732 0.083 - 2.236 0.025

BMI ≤
Tt – T2 - 2.456 0.014 - 2.236 0.025 - 2.449 0.014
18.5
Tt – T3 - 2.414 0.016 - 2.460 0.014 - 2.460 0.014
(n = 7)
Tt – T4 - 2.414 0.016 - 2.428 0.015 - 2.428 0.015
18.5 < Tt – T1 BMI < Tt – T2 25 Tt – T3 (n= 14) Tt – T4 -

3.376 0.001 - 1.414 0.157 - 2.333 0.014
3.336 0.001 - 2.646 0.008 - 3.207 0.02
3.320 0.001 - 3.606 0.000 - 3.397 0.001
3.345 0.001 - 3.448 0.001 - 3.442 0.001

Tt - T1 - 2.724 0.006 - 2.000 0.046 - 1.732 0.083

BMI ≥
Tt – T2 - 2.701 0.007 - 2.646 0.008 - 2.828 0.005
25
Tt – T3 - 2.714 0.007 - 2.810 0.005 - 2.810 0.005
(n = 9)
Tt – T4 - 2.716 0.007 - 2.807 0.005 - 2.739 0.006

261


Thể lâm Tuần Đau tự nhiên


Nhận xét

Các nhóm thể tạng bệnh nhân giảm đau tự
nhiên có ý nghóa thống kê p < 0.05 sau các tuần.
Nhóm bệnh nhân có BMI < 25 giảm đau cơ giới
có ý nghóa thống kê p < 0.05 sau tuần thứ hai.
Nhóm bệnh nhân có BMI ≥ 25 giảm đau cơ giới
có ý nghóa thống kê p < 0.05 sau các tuần.
Nhóm bệnh nhân có BMI < 25 giảm đau ấn áp
có ý nghóa thống kê p < 0.05 sau tuần thứ hai.
Nhóm bệnh nhân có BMI ≥ 25 giảm đau ấn áp có
ý nghóa thống kê p < 0.05 sau các tuần.
Số lần đau
Bảng 17: Tác dụng của Tam Tý Thang đối với đau
lần đầu và đau tái phát
Giới

Tuần

T1–Tt
Đau lần
T2–Tt
đầu
T3–Tt
(n=6)
T4–Tt
T1–Tt
Đau tái
T2–Tt
phát

T3–Tt
(n=24)
T4–Tt

Đau tự nhiên
Z

A.Sig

Đau cơ giới
Z

A.Sig

Đau ấn áp
Z

A.Sig

- 2.232 0.026 - 2.00 0.046 - 2.00 0.046
- 2.232 0.026 - 2.00 0.046 - 2.449 0.014
- 2.232 0.026 - 2.271 0.023 - 2.251 0.024
- 2.264 0.024 - 2.333 0.02 - 2.333 0.02
- 4.403 0.00 - 2.236 0.025 - 3.051 0.002
- 4.340 0.00 - 3.873 0.00 - 4.264 0.00
- 4.332 0.00 - 4.630 0.00 - 4.490 0.00
- 4.352 0.00 - 4.463 0.00 - 4.406 0.00

Nhận xét:


Nhóm đau lần đầu, đau tái phát giảm đau tự
nhiên rõ từ tuần thứ nhất trở đi với p < 0.05.
Nhóm đau lần đầu, đau tái phát giảm đau cơ giới
rõ từ tuần thứ nhất trở đi với p < 0.05.
Nhóm đau lần đầu, đau tái phát giảm đau ấn áp
rõ từ tuần thứ nhất trở đi với p < 0.05.
Tác dụng của thuốc trên các thể theo
YHCT

Đau tự nhiên
Bảng 18: Tác dụng của Tam Tý Thang trên các thể
bệnh theo YHCT
Đau tự nhiên
Thể lâm
Tuần
sàng
Z
A.Sig

Đau cơ giới
Z

A.Sig

Đau ấn áp
Z

A.Sig

Phong Tt–T1 - 3.236 0.001 - 1.732 0.083 - 2.236 0.025

hàn thấp Tt–T2 - 3.236 0.001 - 2.236 0.025 - 2.449 0.014

262

Z

A.Sig

Đau cơ giới
Z

A.Sig

Đau ấn áp
Z

A.Sig

(n = 13) Tt–T3 - 3.205 0.001 - 2.460 0.014 - 2.460 0.014
Tt–T4 - 3.235 0.001 - 2.428 0.015 - 2.428 0.015
Phong
thấp
nhiệt
(n = 4)

Tt–T1 - 1.890 0.001 - 1.414 0.157 - 2.333 0.014
Tt–T2 - 1.857 0.001 - 2.646 0.008 - 3.207 0.02
Tt–T3 - 1.841 0.001 - 3.606 0.000 - 3.397 0.001
Tt–T4 - 1.841 0.001 - 3.448 0.001 - 3.442 0.001


Tt–T1
Thận âm
Tt–T2

Tt–T3
(n = 13)
Tt–T4

- 3.304 0.006 - 2.000 0.046 - 1.732 0.083
- 3.219 0.007 - 2.646 0.008 - 2.828 0.005
- 3.235 0.007 - 2.810 0.005 - 2.810 0.005
- 3.270 0.007 - 2.807 0.005 - 2.739 0.006

Nhận xét

Nhóm bệnh nhân thể Phong hàn thấp, thể Thận
âm hư giảm đau tự nhiên có ý nghóa thống kê p <
0.001 sau các tuần.
Nhóm bệnh nhân thể Phong thấp nhiệt giảm đau
tự nhiên không có ý nghóa thống kê p > 0.05 sau các
tuần.
Nhóm bệnh nhân thể Phong hàn thấp giảm đau
cơ giới có ý nghóa thống kê p < 0.001 sau các tuần.
Nhóm bệnh nhân thể Phong thấp nhiệt giảm đau
cơ giới chỉ có ý nghóa thống kê p < 0.05 sau các thứ 4
trở đi, còn những tuần đầu giảm không có ý nghóa
thống kê.
Nhóm bệnh nhân thể Thận âm hư giảm đau cơ
giới có ý nghóa thống kê p < 0.05 từ sau tuần thứ hai
trở đi.

Nhóm bệnh nhân thể Phong hàn thập, thể Thận
âm hư giảm đau ấn áp có ý nghóa thống kê p < 0.05
sau các tuần.
Nhóm bệnh nhân thể Phong thấp nhiệt giảm
đau ấn áp không có ý nghóa thống kê p > 0.05 sau
các tuần.
Nhận xét chung: Thuốc Tam Tý Thang có tác
dụng giảm đau tự nhiên, đau ấn áp và đau cơ giới
giảm có ý nghóa thống kê ở hai thể Phong hàn thấp,
Thận âm hư sau các tuần điều trò.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

Tác dụng không thuận lợi của thuốc
trong quá trình nghiên cứu
Bảng 19: Tác dụng không thuận lợi của thuốc Tam
Tý Thang
Triệu chứng

Nhóm thử (n = 30)

Nhóm thử (n = 30)

Tần số

Tần số


Tỉ lệ %

Đầy bụng

0

0

hơi, ợ chua

0

4

Cảm giác nóng

2

6.7%

1

Xót ruột

1

3.3%

5


Đau bụng

0

Tiêu phân sệt

2

Táo bón

0

Tỉ lệ %

Tác dụng của thuốc Tam Tý Thang trên
mạch, huyết áp
Bảng 21: Tác dụng của thuốc trên mạch, huyết áp

13.3%

Nhóm

16.7%

0
6.7%

Nhận xét: Tốc độ lắng máu thể hiện tác dụng kháng
viêm của 2 nhóm dùng thuốc Voltaren và Tam Tý
Thang giảm có ý nghóa thống kê p < 0.001 trước và

sau điều trò.

Mạch

0
3

10%

Nhận xét

Thuốc Tam Tý Thang gây các tác dụng không
thuận lợi như:

Huyết áp
MAX

-Tiêu phân sệt chiếm 6.7% số bệnh nhân.
-Xót ruột chiếm 3.3% bệnh nhân.

Huyết áp
MIN

-Cảm giác nóng trong người chiếm 6.7%
Voltaren gây tác dụng không thuận lợi như:
- hơi, ợ chua chiếm 13.3% số bệnh nhân.

Trước

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4


X

77.5

77.27

77.3

77.03

77.13

Sd

4.361

4.386

4.236

4.23

4.754

t

0.793

0.508


1.285

1.173

p

0.434

0.615

0.85

0.25

X

116.67 116.67 116.67 117.17

Sd

9.942

115.4

10.933 10.511 10.478 10.714

t

0


0.182

0.496

0.854

p

1

0.79

0.687

0.4

X

73.17

72

71.3

72.03

72.03

Sd


6.226

7.611

2.228

7.513

6.636

t

0.893

1.433

0.917

0.939

p

0.38

0.163

0.366

0.356


-Xót ruột chiếm 16.7% số bệnh nhân.

Nhận xét: Thuốc Tam Tý Thang không làm thay đổi
trò số mạch, huyết áp sau các tuần lễ dùng thuốc.

-Táo bón chiếm 10% số bệnh nhân.

Chỉ số huyết học

Sự cải thiện các yếu tố khác trên bệnh
nhân

So sánh tác dụng kháng viêm của 2 nhóm
bệnh nhân dùng thuốc Tam Tý Thang và
Voltaren
Bảng 20: So sánh tác dụng kháng viêm trước và sau
dùng thuốc của 2 nhóm bệnh nhân.
Nhóm

Chỉ số Vs

x

Sd

Độ lắng máu trước θ g1 42.47 9.38
Thử

Độ lắng máu sau θ g1 24.33 6.53


n = 30 Độ lắng máu trước θ g2 62.2 12.294
Độ lắng máu sau θ g2 35.83 7.321
Độ lắng máu trước θ g1 38.37 10.682
Chứng

Độ lắng máu sau θ g1 23.07 7.22

n = 30 Độ lắng máu trước θ g2 59.1 16.738
Độ lắng máu sau θ g2

35

12.731

t

p

16.13 <0.001

Bảng 22: Chỉ số huyết học
Trước điều trò Sau điều trò
Hồng cầu (triệu/mm)

4.0572 ± 0.18 4.07 ± 0.27 p > 0.1

Bạch cầu (ngàn/mm)

7.12 ± 0.253 7.15 ± 0.14 p > 0.1


Nhận xét: Thuốc Tam Tý Thang không làm thay đổi số
lượng hồng cầu và bạch cầu trước và sau dùng thuốc.

Tác dụng của thuốc trên sự cải thiện các
yếu tố ăn ngủ, sinh hoạt
Bảng 23: Tác dụng của thuốc trên sự cải thiện các
yếu tố

14.92 <0.001

Yếu tố

14.639 <0.001

Ăn uống không ngon
miệng (n = 5)

15.569 <0.001

p

Đỡ

Không đỡ

Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
4

80%


1

20%

Ngủ kém (n =13)

10

76.9%

3

23.1%

Sinh hoạt (n = 21)

19

90.47%

2

9.53%

Tình cảm, lo âu (n = 14)

13

92.8%


1

7.2%

263


Nhận xét: Có sự cải thiện tốt các yếu tố ăn ngủ, sinh
hoạt, tình cảm trước và sau điều trò.

KẾT LUẬN
Qua kết qủa thu được trong suốt 4 tuần nghiên
cứu, chúng tôi ghi nhận như sau:
-Bài thuốc Tam tý thang có tác dụng giảm đau
kháng viêm trên thoái hóa khớp gối từ tuần lễ thứ
nhất trở đi và kéo dài trong suốt thời gian dùng thuốc.
Tác dụng giảm đau kháng viêm của thuốc Tam tý
thang tương đương với liệu pháp dùng thuốc
Voltaren.
-Thuốc làm giảm đau và cải thiện được: biên
độ cử động khớp, chỉ số VS, chỉ số Lequesne, tình
trạng ăn ngủ sinh hoạt, và có tác dụng trên thể
Phong thấp nhiệt.
-Thuốc Tam tý thang có hiệu qủa trên đối tượng
thoái hóa khớp:
-Tác dụng thên thể vừa và nặng.

sinh hoạt, nghỉ ngơi của bệnh nhân nhất là bệnh nhân
điều trò ngoại trú. Do vậy cần có các công trình nghiên

cứu với đối tượng bệnh nhân đồng nhất hơn, có chế độ
kiểm soát chặt chẽ hơn, để tránh các nguy cơ sai lầm
có thể xảy ra khi đánh giá kết qủa giảm đau.
Nghiên cứu này giúp chúng tôi kế thừa và phát
huy những kinh nghiệm qúy báu trong kho tàng các
bài thuốc cổ Phương Đông, giúp cho việc điều trò
bệnh thoái hóa khớp gối. Tuy nhiên, kết qủa nghiên
cứu này sẽ là nền tảng căn bản gợi mở cho chúng tôi
nhiều kế hoạch nghiên cứu lâu dài các bài thuốc cổ
phương cho các bệnh thoái hóa khớp gối nói riêng và
bệnh lý khớp xương nói chung mà YHCT gọi là
Chứng tý. Hy vọng rằng YHCT sẽ góp phần một cách
tích cực trong việc giải quyết bệnh lý này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

2

-Tác dụng trên cả 2 giới nam và nữ.
-Mọi lứa tuổ i đề u đá p ứ ng tốt các tác dụn g
của thuốc.
-Có tác dụng giảm đau ở người đau lần đầu cũng
như đau tái phát.
-Thuốc tác dụng tốt trên người có thể tạng béo phì.
Thuốc Tam tý thang có tác dụng không thuận lợi
như: tiêu phân sệt (nhưng được khắc phục bằng uống
nước gừng), cảm giác nóng ngay sau khi uống thuốc.
Bài thuốc Tam tý thang an toàn khi sử dụng,
không tác động xấu lên dạ dày, tá tràng và có thể sử

dụng lâu dài.
Tuy nhiên nghiên cứu có những hạn chế:
-Thời gian nghiên cứu ngắn, chưa theo dõi và
đánh giá được kết quả nếu bệnh nhân muốn sử dụng
lâu dài, cũng như tác dụng duy trì của thuốc ngay sau
khi ngưng sử dụng.
-Chúng tôi chưa kiểm soát mọi chế độ vận động,

264

3
4
5
6

7

8

9

10

Trần Ngọc Ân (1994), “Bệnh khớp do thoái hóa”, Bách
khoa thư bệnh học 2, Trung tâm biên soạn Từ điển
bách khoa Việt Nam, Hà Nội, tr.67-70
Nguyễn Thò Bay, “Thăm dò phương pháp tác dụng của
bài thuốc Lục vò gia giảm trên bệnh nhân loãng
xương”, Kỷ yếu công trình khoa học tại Hội nghò thấp
khớp học TP.HCM 2003.

Phạm Văn Cự, “Khám khớp gối”, Hội nghò thấp khớp
học TP.HCM, lần 2. 1999
Trần Văn Nhủ và Hoàng Duy Tân, Từ điển Phương
Thang Đông Y, NXB Đồng Nai, tr.1383.
Nguyễn Tử Siêu (1997), Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn,
NXB TP.HCM.
Viện nghiên cứu YHDT Thượng Hải (1993), Trương
Quốc Bảo và Hải Ngọc dòch, “Tý chứng”, Chữa bệnh
nội khoa bằng YHCT Trung Quốc, NXB Thanh Hoá,
tr.176 – 178.
Engstrom JW. (2001), “Back and neck pain”,
Harrison’s Principles of Internal Medicine, 15th
edition, vol. 2 chapter 16, p. 21 – 25.
Lozada CJ. anh Roy O. ALT man (2000),
Osteoarthritis – Clinical Care in the Rheumatic
Disease – Association of Rheumatology Health
Professionals, p.113 – 118
Mankin HJ. and Brandt KD., Pathogenesis of
Osteoarthritis, Textbook of Rheumatology Fifth
edition, vol.2 chapter 82, 83 p. 1369 - 1393
Glimet T. (1995), “Gonarthrose Therapeutique”
Rhumatologie, Medicine Sciences, Flammarion, p.577
– 585.



×