Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm động mạch chậu và một số yếu tố liên quan đến xơ vữa động mạch ở người bệnh nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.01 KB, 6 trang )

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018

ĐẶC ĐIỂM ĐỘNG MẠCH CHẬU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở NGƯỜI BỆNH NHẬN THẬN
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Lê Anh Tuấn1; Nguyễn Đình Dương1; Nguyễn Văn Thanh1
Nguyễn Phú Việt1; Trần Văn Hinh1
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm động mạch chậu bên phải và tìm hiểu một số yếu tố liên
quan đến tình trạng xơ vữa động mạch của bệnh nhân nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang không so sánh 94 bệnh nhân được
phẫu thuật ghép thận vào hố chậu phải lần đầu từ người cho sống từ 10 - 2016 đến 8 - 2018.
Các chỉ tiêu nghiên cứu: một số đặc điểm động mạch chậu phải trên siêu âm Doppler trước
phẫu thuật, trong quá trình phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh mạch chậu. Một số yếu tố liên
quan đến tình trạng xơ vữa động mạch: tuổi, giới, nguyên nhân gây suy thận mạn, thời gian
chạy thận nhân tạo, cholesterol máu. Két quả: 94 bệnh nhân tuổi từ 17 - 74, tỷ lệ nam/nữ: 69/25
(73,4%/26,6%); trên siêu ân Doppler: kích thước trung bình của động mạch chậu chung
9,88 mm, động mạch chậu ngoài 7,25 mm và động mạch chậu trong 6,11 mm, phát hiện có
mảng xơ vữa trong lòng động mạch 2,8%. Trong phẫu thuật: thành động mạch xơ chắc, có
mảng xơ vữa: chậu ngoài 16 trường hợp (17%), chậu trong 55 trường hợp (57,3%), sờ thấy có
mảng xơ vữa trong lòng động mạch 12 trường hợp (12,7%). Kết quả giải phẫu bệnh thành
động mạch: có xơ vữa 72 trường hợp (76,6%). Tỷ lệ xơ vữa động mạch tăng theo tuổi và thời
gian chạy thận nhân tạo. Kết luận: đặc điểm động mạch chậu của người nhận có ảnh hưởng
đến kỹ thuật khâu nối mạch máu trong ghép thận và đánh giá kết quả lâu dài của người bệnh.
Trong trường hợp sờ thấy có mảng xơ vữa trong lòng động mạch, nên ưu tiên nối động mạch
thận tận-bên với động mạch chậu ngoài, những người bệnh tuổi cao, thời gian chạy thận nhân
tạo trước ghép dài, cần theo dõi về mạch máu thận ghép một cách cẩn thận.
* Từ khóa: Ghép thận; Đặc điểm động mạch chậu; Xơ vữa động mạch.

Characteristics of Right Iliac Arteries and several Factors Affected
Atherosclerosis of Recipients in Kidney Transplantation at


103 Military Hospital
Summary
Objectives: To describe the characteristics of right iliac arteries and several factor affected
atherosclerosis of recipients in kidney transplantation. Subjects and methods: 94 patients with
end-stage renal disease underwent kidney transplantation from living donors from 10 - 2016 to
08 - 2018. Research content includes: The characteristics of right iliac arteries in Doppler,
intraoperative and the pathological report of artery wall. The risk factors of atherosclerosis (age,
1. Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Lê Anh Tuấn ()
Ngày nhận bài: 10/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/09/2018
Ngày bài báo được đăng: 04/10/2018

52


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
sex, hypertension, serum cholesterol...). Results: The ages of patients ranged from 17 to 74
year olds, male/female: 69/25 (73.4%/26.6%). In Doppler: The mean diameter of common iliac
artery 9.88 mm, external iliac artery 7.25 mm and internal iliac artery 6.11 mm. Intraoperative:
Abnormal of external iliac artery 17%, internal iliac artery 58.4% and vascular plaque 12.7%.
Pathological report of the artery wall: Atherosclerosis 76.6%. The rate of atherosclerosis
increased with age and the duration of dialysis. Conclusion: In kidney transplantation, the artery
anastomosis technique depended on the characteristics of iliac artery. The atherosclerosis
related to the long-term results of the patients.
* Keywords: Kidney transplantation; Iliac artery: Atherosclerosis.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ở nhiều trung tâm ghép thận
cũng như Bệnh viện Quân y 103, thận
ghép từ người cho sống dù lấy ở bên

phải hoặc trái đều được ghép vào hố
chậu phải của người nhận thận [2].
Mặc dù kỹ thuật khâu nối mạch máu
đã được chuẩn hóa nhiều, nhưng trong
quá trình phẫu thuật vẫn có những thay
đổi tùy theo đặc điểm của từng trường
hợp, khâu nối mạch máu, khâu nối động
mạch có vai trò rất quan trọng, kết quả
phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau trong
đó có đặc điểm động mạch (ĐM) chậu
của người nhận thận [6].
Do vậy, tìm hiểu về đặc điểm ĐM chậu
của người nhận thận và một số yếu tố liên
quan rất cần thiết nhằm giảm tối thiểu các
biến chứng về ĐM và có hướng đánh giá
tiên lượng kết quả lâu dài cho người bệnh.
Mục tiêu của nghiên cứu: Mô tả một số
đặc điểm của ĐM chậu bên phải và một số
yếu tố liên quan đến xơ vữa ĐM của bệnh
nhân nhận thận tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
94 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật
ghép thận lần đầu vào hố chậu phải từ
người cho sống từ 1 - 2016 đến 8 - 2018.

2. Phương pháp nghiên cứu.
Mô tả cắt ngang không so sánh.
- Đánh giá một số đặc điểm mạch máu

chậu phải trên siêu âm Doppler trước
phẫu thuật.
- Trong quá trình phẫu thuật:
+ Đánh giá thành ĐM chậu sau khi
phẫu tích: thành ĐM mềm mại, chắc, xơ
cứng, sờ thấy mảng vữa xơ.
Bảng 1: Tình trạng xơ vữa ĐM theo
phân loại của Vũ Công Hòe [1].
Mức độ
vữa xơ

Tổn thương áo trong ĐM

Mức I

Chấm nhỏ, dải mỏng vàng nhạt

Mức II

Mảng vữa xơ trắng hoặc vàng

Mức III

Mảng vữa xơ có lắng vôi rắn cứng

Mức IV

Mảng vữa xơ bị loét, chảy máu do
huyết khối


+ Giải phẫu bệnh thành ĐM: trong
phẫu thuật lấy một mảnh thành ĐM làm
giải phẫu bệnh.
- Đánh giá một số yếu tố liên quan đến
xơ vữa ĐM chậu: tuổi, giới, nguyên nhân
gây suy thận mạn, thời gian chạy thận
nhân tạo, cholesterol máu.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
20.0.
53


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 94 BN nhận thận tuổi từ 17 - 74, trong đó nam/nữ: 69/25
(73,4%/26,6%).
1. Đặc điểm ĐM chậu người nhận.
* Trên siêu âm Doppler trước mổ:
- Đường kính ĐM chậu:
Bảng 2: Đường kính của ĐM chậu trên siêu âm Doppler.
Đường kính

Nhỏ nhất (mm)

Lớn nhất (mm)

Trung bình (mm)

ĐM chậu chung


7

17

9,88

ĐM chậu ngoài

5,5

11,3

7,25

ĐM chậu trong

4,3

10

6,11

Phát hiện có mảng xơ vữa trong lòng ĐM chậu ở 03 trường hợp.
* Trong phẫu thuật:
Bảng 3: Đặc điểm thành ĐM chậu sau khi đã phẫu tích.
ĐM chậu ngoài

ĐM chậu trong

Thành ĐM mềm mại


78 (83%)

39 (41,5%)

Thành ĐM xơ, chắc

13 (13,8%)

46 (48,9%)

Sờ có mảng xơ, vữa trong lòng động mạch

03 (3,2%)

09 (9,5%)

94 (100%)

94 (100%)

Tổng

* Đánh giá mức độ xơ vữa sau khi cắt/mở ĐM: các trường hợp xơ vữa ở mức 1 đến
mức 3, trong đó mức 1: 34 trường hợp; mức 2: 29 trường hợp; mức 3: 11 trường hợp.
* Kết quả giải phẫu bệnh thành ĐM: chúng tôi chia làm 3 loại. Thành ĐM bình
thường hoặc chỉ dày nội mạc: 22 BN (23,4); xơ vữa ĐM: 63 BN (67%); thành ĐM xơ
cứng: 09 BN (9,6%).
2. Một số yếu tố liên quan đến xơ vữa ĐM chậu.
Bảng 4: Liên quan xơ vữa ĐM với tuổi của người bệnh nhận thận.

Tuổi

Không có xơ vữa hoặc
chỉ dày nội mạc

Có xơ vữa

Thành mạch xơ
cứng

Tổng

02 (66,7%)

01 (33,3%)

0 (%)

03 (100%)

20 - 30 tuổi

10 (50%)

10 (50%)

0 (%)

20 (100%)


31 - 40 tuổi

07 (18,9%)

25 (67,6%)

05 (13,5%)

37 (100%)

≤ 20 tuổi

54


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
41 - 50 tuổi

02 (8,7%)

19 (82,6%)

02 (8,7%)

23 (100%)

> 50 tuổi

01 (9,1%)


09 (72,7%)

02 (18,2%)

11 (100%)

22 (23,4%)

63 (67%)

09 (9,6%)

94 (100%)

Cộng

Tỷ lệ xơ vữa ĐM tăng theo tuổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 5: Liên quan xơ vữa ĐM với giới của BN nhận thận.
Tình trạng ĐM

Nam

Nữ

Tổng

Không xơ vữa hoặc chỉ dày nội mạc

19 (86,4%)


03 (13,6%)

22 (100%)

Có xơ vữa

43 (68,3%)

20 (31,7%)

63 (100%)

Thành mạch xơ cứng

07 (77,8%)

02 (22,2%)

09 (100%)

69 (73,4%)

25 (26,6%)

94 (100%)

Tổng

Tỷ lệ xơ vữa ĐM ở nam nhiều hơn nữ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 6: Liên quan xơ vữa mạch máu với nguyên nhân gây suy thận mạn.

Nguyên nhân

Không có xơ vữa hoặc
chỉ dày nội mạc

Có xơ vữa

Thành mạch
xơ cứng

Tổng

Viêm cầu thận mạn

20 (32,8%)

60 (67,2%)

0

80 (100%)

Tăng huyết áp

0

0

06 (100%)


06 (100%)

Đái tháo đường

0

0

03 (100%)

03 (100%)

02 (40%)

03 (60%)

0

05 (100%)

22 (23,4%)

63 (67%)

09 (9,6%)

94 (100%)

Khác
Tổng


Trong các nguyên nhân gây suy thận mạn tính, 100% BN bị đái tháo đường và tăng
huyết áp đều bị xơ vữa ĐM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 7: Liên quan xơ vữa mạch máu với thời gian chạy thận nhân tạo.
Thời gian chạy
thận nhân tạo

Không có xơ vữa hoặc chỉ
dày nội mạc

Có xơ vữa

Thành mạch
xơ cứng

Tổng

< 2 năm

20 (32,8%)

41 (67,2%)

0

61 (100%)

2 - 5 năm

2 (8,7%)


19 (82,6%)

2 (8,7%)

23 (100%)

> 5 năm

0

3 (30%)

7 (70%)

10 (100%)

22 (23,4%)

63 (67%)

09 (9,6%)

94 (100%)

Tổng

100% BN có thời gian chạy thận nhân tạo > 5 năm, thận nhân tạo đều bị xơ vữa
hoặc xơ cứng. Thời gian chạy thận nhân tạo càng lâu, tỷ lệ xơ vữa thận nhân tạo càng
cao có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Kết quả xét nghiệm cholesterol máu: cholesterol máu cao gặp trong 29 BN (30,8%).
55


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm mạch máu vùng chậu
người nhận.
* Trên siêu âm Doppler trước mổ:
Trên siêu âm Doppler có thể đo được
kích thước thận nhân tạo chậu chung,
chậu trong, chậu ngoài, qua đó có thể so
sánh với thận nhân tạo của người cho để
sơ bộ tính toán định hướng khâu nối ĐM.
Tuy nhiên, chỉ phát hiện được 3 BN có
mảng xơ vữa trong lòng mạch, chúng tôi
đã nghiên cứu và thấy tỷ lệ phát hiện
mảng xơ vữa trong lòng mạch trên siêu
âm Doppler thường thấp [2].
Các trường hợp phát hiện mảng xơ
vữa trong lòng mạch trên siêu âm
Doppler trong phẫu thuật có thể sờ thấy
mảng xơ vữa cả trong ĐM chậu trong và
ĐM chậu ngoài. Hiện nay, với trường hợp
nghi ngờ có xơ vữa trong lòng mạch trên
siêu âm Doppler, chúng tôi cho chụp cắt
lớp đa dãy để đánh giá mạch máu trước
ghép.
* Trong phẫu thuật:
- Sau khi phẫu tích ĐM chậu chúng tôi

thấy: thành ĐM xơ, chắc gặp ở 17% ĐM
chậu ngoài và 58,4% ĐM chậu trong,
thường khi ĐM chậu ngoài xơ chắc, ĐM
chậu trong cũng bị và có mảng xơ vữa
trong lòng mạch. Chúng tôi gặp 12 BN
(12,7%) sờ thấy mảng xơ vữa cứng chắc
ở ĐM chậu trong. Khi sờ thấy rõ mảng xơ
vữa ở ĐM chậu trong, sẽ khâu nối ĐM
thận với ĐM chậu ngoài.
- Sau khi cắt/mở ĐM: quan sát thấy
84 BN (96,8%) lòng ĐM bất thường, nội
mạc màu vàng, có mảng xơ vữa...
56

Căn cứ vào bảng phân loại vữa xơ ĐM
của Tổ chức Y tế Thế giới (1958) và Vũ
Công Hoè: cách phân loại vữa xơ ĐM
dựa vào hình thái đại thể của mảng vữa
xơ là đơn giản, nhanh nhất và đạt độ
chính xác nhất định, tuy nhiên việc phân
loại về đại thể chỉ thực hiện dễ dàng ở
các mạch máu lớn. Kết quả của chúng
tôi: các trường hợp xơ vữa ở mức 1 đến
mức 3.
* Kết quả giải phẫu bệnh thành ĐM:
Chúng tôi làm giải phẫu bệnh thành
ĐM cho 100% BN, kết quả cho thấy hầu
hết đều có xơ vữa (76,6%), trong đó
9,6% BN thành mạch xơ cứng. Tình trạng
xơ vữa mạch máu là một trong những

yếu tố tiên lượng, đánh giá kết quả lâu
dài của người bệnh [3].
2. Một số yếu tố liên quan đến tình
trạng xơ vữa ĐM.
- Tuổi: theo chúng tôi, tuổi của BN
nhận thận càng cao, tỷ lệ xơ vữa mạch
máu càng cao có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05), 21/23 BN trong độ tuổi 41 - 50,
ĐM bị xơ vữa, 10/11 BN > 50 tuổi, ĐM bị
xơ vữa. Với những BN nhận thận tuổi
cao, nên khâu nối ĐM thận với ĐM chậu
ngoài, vì ĐM chậu trong thường bị xơ
cứng.
- Giới: tỷ lệ xơ vữa, xơ cứng ĐM ở
nam nhiều hơn nữ: 50/22 (53,2%/23,4%),
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).
- Nguyên nhân gây suy thận mạn tính:
trong số nguyên nhân gây suy thận mạn
tính, 100% BN bị đái tháo đường và tăng
huyết áp đều bị xơ vữa ĐM, tương tự kết
quả của Kasister, Fellstro và CS: tăng
huyết áp, đái tháo đường là một trong các
nguy cơ gây xơ vữa ĐM [4, 7].


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Thời gian chạy thận nhân tạo trước

ghép: tất cả BN có thời gian chạy thận
nhân tạo > 5 năm đều có xơ vữa ĐM, thời
gian chạy thận nhân tạo càng lâu, tỷ lệ xơ
vữa ĐM càng cao. Theo chúng tôi, những
BN có thời gian chạy thận nhân tạo lâu,
cần chụp CT đa dãy để đánh giá tình
trạng mạch trước ghép.

2. Lê Anh Tuấn và CS. Một số đặc điểm
mạch máu chậu bên phải của BN nhận thận
trong ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103.
Tạp chí Y học Việt Nam. 2016, tháng 8,
tr.134-140.

Theo Galazka và nhiều tác giả khác:
xơ vữa ĐM phổ biến ở BN bị bệnh thận
giai đoạn cuối khi lọc máu [5].

3. David A. Goldfarb, Stuart M.F, Charles
S.Modlin. Renal transplantation. Operative
Urology. 2003, pp.121-132.

- Về xét nghiệm máu: 29 BN (30,8%)
có chỉ số cholesterol cao, tất cả các
trường hợp này khi làm giải phẫu bệnh
thấy 100% thành ĐM đều có mảng xơ
vữa, phù hợp với nhiều tác giả khác.

4. B. Fellstro, U. Backman, E. Larsson, J.
Wahlberg. Accelerated atherosclerosis in the

transplant recipient: Role of hypertension.
Journal of Human Hypertension. 1998, 12,
pp.851-854.

KẾT LUẬN
Đặc điểm ĐM chậu của người nhận có
ảnh hưởng đến kỹ thuật khâu nối mạch
máu trong ghép thận và đánh giá kết quả
lâu dài của người bệnh. Trong trường
hợp sờ thấy có mảng xơ vữa trong lòng
ĐM, nên ưu tiên nối ĐM thận tận-bên với
ĐM chậu ngoài, những người bệnh tuổi
cao, thời gian chạy thận nhân tạo trước
ghép dài, cần được theo dõi về mạch
máu thận ghép cẩn thận và lâu dài.

1. Vũ Công Hoè và CS. Xơ mỡ ĐM. Nội
san Hội Giải phẫu và Pháp y. 1980, tr.3-5.

5. Galazka Z et al. Is severe
atherosclerosis in the aortoiliac region a
contraindication for kidney transplantation?.
Transplant Proc. 2011, 43 (8), pp.2908-2910
6. John M. Barry, Peter J. Morris. Surgical
techniques of renal transplantation. Kidney
Transplantation Principles and Practice. Peter
th
J. Morris 5 Ed. 2001, pp.159-171.
7. Kasister B.L. Risk factors for
accelerated atherosclerosis

in renal
transplant recipients. Am J Med; 1988, 84 (6),
pp.985-992.

57



×