Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – MÔ BỆNH HỌC
57 TRƯỜNG HỢP POLYP MŨI
Trần Minh Thông*, Lâm Huyền Trân, Trần Thị Thúy Hằng*
TÓM TẮT
Tổng quan: Polyp mũi là một bệnh lý viêm mạn lành tính ở mũi, gây triệu chứng nghẹt mũi, giảm khứu và
nhiễm trùng. Polyp thường tái phát sau điều trị, làm giảm chất lượng cuộc sống. Với tổn thương đa yếu tố phức
tạp và nhiều cơ chế sinh lý ‐ mô bệnh học chỉ được biết một phần, chưa xác định phân loại rõ các tổn thương
polyp mũi khác nhau trên lâm sàng. Trong điều trị học, có sự khác biệt giữa quyết định điều trị nội khoa và phẫu
thuật, hơn nữa sau phẫu thuật vẫn có tỉ lệ tái phát cao. Vì vậy, xác định từng loại mô bệnh học trong cấu trúc
polyp mũi sẽ góp phần vào quyết định điều trị và có kế hoạch theo dõi bệnh lý lâu dài.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng trên từng loại mô học của polyp mũi từ tháng 07‐2012
đến tháng 03‐2013 tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Khoảng tuổi mắc bệnh từ 14 đến 64, độ tuổi trung bình 41, trên 30 tuổi
chiếm đa số (85,96%). Nơi cư ngụ ở vùng đồng bằng 77,19%; thường gặp nhất là nông dân 44,86%. Có hút
thuốc 75,44%, có tiếp xúc hóa chất 68,42%; có cơ địa dị ứng 82,54%; có bệnh lý hen phế quản 96,49%. Lý do
nhập viện đa số là nghẹt mũi chiếm 75,44%; giảm khứu‐ mất khứu 70,18%. Kết quả nội soi nhiều nhất là độ 2
chiếm tỉ lệ 49,12%; kết quả CT scan đánh giá theo thang điểm Lund & Mackay trung bình là 15,62. Biểu mô bề
mặt đa số là tế bào giả tầng có lông chuyển 96,50%; có loét biểu mô 85,96%. Mật độ tế bào đài thấp 66,67%;
phân bố tế bào thần kinh giảm 82,46%. Sự thay đổi các tuyến dưới niêm chủ yếu là hiên tượng giãn rộng các
tuyến tạo bọc 64,91% và tăng sản tuyến 52,63%. Mao mạch và tĩnh mạch quanh ống tuyến giãn ra và tắc nghẽn
chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng gian bào, phù nề bạch huyết tại chỗ chiếm 42,11%. Thành phần tế bào viêm ưu
thế eosinophil 26,3%; hiện diện dưỡng bào 24,6%.
Kết luận: Polyp mũi thường gặp ở tuổi trưởng thành trên 30 tuổi, giới nam nhiều gấp 2 giới nữ, yếu tố
nguy cơ là tiếp xúc với thuốc lá và các loại hóa chất. Triệu chứng lâm sàng gợi ý là nghẹt mũi và giảm khứu giác.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh bằng kỹ thuật nhuộm hóa mô và hóa mô miễn dịch xác định đặc điểm mô bệnh của
polyp là lành hoặc ác và nguồn gốc sinh mô bệnh rất cần thiết cho điều trị và tiên lượng.
Từ khóa: polyp mũi, loét biểu mô, tăng sản tuyến, tuyến giãn rộng tạo bọc, ưu thế tế bào ái toan
ABSTRACT
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICO‐PATHOLOGIC FEATURES
OF 57 NASAL POLYPOSIS CASES
Tran Minh Thong, Lam Huyen Tran, Tran Thi Thuy Hang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 131 ‐ 137
Background: Nasal polyposis is a chronic non‐neoplastic inflammatory disease that is commonly
encountered in clinical otorhinolaryngology. It is often associated with systemic diseases and is characterized by
nasal obstruction, reduction in sense of smell, infection, and impaired quality of life. The etiology and
pathogenesis of nasal polyposis has been studied since ancient times; however, in spite of the current
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông ĐT: 0918202941
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Email:
131
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
understanding of this condition, particularly the role of inflammation, the mechanisms that cause nasal polyps
remain unknown. The management of nasal polyps remains primarily medical, surgery is indicated in patients in
whom medical management fails or who have complications. The postoperative care needs to be intensive so that
recurrence is delayed.
Objective: To evaluate the clinic pathological features of 57 nasal polyposis cases that were diagnosed at
University Medical Center HCM hospital, Cho Ray hospital between July 2012 and March 2013.
Study methods: Descriptive cross sectional study.
Results: Our study group included male and female with ratio 2/1, patients aged between 14 to 64 years
with mean age of 41 years. Majority of patients were found to be in the third decade of life. 75.44% of male
patients were smokers. All patients presented with nasal obstruction 96.49%; reduction in sense of smell 70.18%.
Surface epitheliums were pseudostratified 96.50%; epithelial rupture 85.96%. Poor density of goblet cells
66.67%; innervation had a few nevre fibes 82.46%. Cystic dilatation of glands were 64.91%; hyperplasia of
glands 52.63%. Capillaries & veins stretched and obstructed 73.68%; blockade of intercellular spaces and local
lymph edema 42.11%. Eosinophil dominated 26.3%; Mast cells presented 24.6%.
Conclusions: Nasal polyposis are most often diagnosed in the third decade of life. Suggestive signs of nasal
obstruction and reduction in sense of smell should be sought in any patient suspected of having nasal polyposis.
Histopathological diagnosis is made to clarify histological features of nasal polyposis.
Keywords: nasal polyposis, epithelial defects, hyperplasia of glands, cystic dilatation of glands, eosinophil –
dominated
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Polyp mũi là một bệnh lý viêm mạn tính
của đường hô hấp trên, là bệnh lý lành tính ở
mũi nhưng rất hay tái phát, với tổn thương đa
yếu tố phức tạp và nhiều cơ chế sinh lý ‐ mô
bệnh học chỉ được biết một phần, chưa xác
định phân loại rõ các tổn thương polyp mũi
khác nhau trên lâm sàng.
Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay chuyên ngành giải phẫu bệnh đã
phát triển với nhiều phương pháp giúp quan sát
cấu trúc mô bệnh học. Nhờ đó, có thể quan sát
rõ từng cấu trúc biểu mô bề mặt với các loại tế
bào, sự phân bố thần kinh, mạch máu, các tuyến
chế tiết và sự thấu nhập các tế bào viêm, từ đó
xác định được từng giả thiết bệnh lý của polyp
mũi.
Như vậy, cần phải xác định từng loại cấu
trúc mô bệnh học polyp mũi theo các thể lâm
sàng để giúp ích trong quyết định lựa chọn điều
trị tối ưu cho từng trường hợp polyp mũi.
Chúng tôi tiến hành khảo sát 57 trường hợp
polyp mũi nhằm mục đích xác định đặc điểm
lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh.
132
Khảo sát đặc điểm lâm sàng – giải phẫu
bệnh của 57 bệnh nhân polyp mũi từ tháng 07‐
2012 đến tháng 03‐2013 tại bệnh viện Đại Học Y
Dược TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học
Giới
Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ 35/22.
Tuổi
Khoảng tuổi mắc bệnh từ 14 đến 64, độ tuổi
trung bình 41, trên 30 tuổi chiếm đa số (85,96%).
Nơi cư ngụ ở vùng đồng bằng 77,19%;
thường gặp nhất là nông dân 44,86%. Có hút
thuốc 75,44%, có tiếp xúc hóa chất 68,42%;
không có cơ địa dị ứng 82,54%; không có bệnh lý
hen phế quản 96,49%.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Đặc điểm lâm sàng
Lý do nhập viện đa số là nghẹt mũi chiếm
75,44%; giảm khứu‐ mất khứu 70,18%. Kết quả
nội soi nhiều nhất là độ 2 chiếm tỉ lệ 49,12%; kết
quả CT scan đánh giá theo thang điểm Lund &
Mackay trung bình là 15,62.
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng 57 ca polyp mũi tại
thời điểm chẩn đoán.
Triệu chứng cơ năng Số trường hợp
Có
Không
Nghẹt mũi
55
2
Chảy mũi
52
5
Giảm khứu - mất khứu
40
17
Căng tức - nặng mặt
30
27
Nhảy mũi - ngứa mũi
10
47
Tỉ lệ phần trăm
Có
Không
96,49% 3,51%
91,23% 8,77%
70,18% 29,82%
52,63% 47,37%
17,46% 82,54%
Đặc điểm giải phẫu bệnh
Biểu mô bề mặt đa số là tế bào giả tầng có
lông chuyển 96,50%; có loét biểu mô 85,96%.
Mật độ tế bào đài thấp 66,67%; phân bố tế bào
thần kinh giảm 82,46%. Sự thay đổi các tuyến
dưới niêm chủ yếu là hiên tượng giãn rộng các
tuyến tạo bọc 64,91% và tăng sản tuyến 52,63%.
Mao mạch và tĩnh mạch quanh ống tuyến giãn
ra và tắc nghẽn chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng
gian bào, phù nề bạch huyết tại chỗ chiếm
42,11%. Thành phần tế bào viêm ưu thế
eosinophil 26,3%; hiện diện tế bào Mast 24,6%.
Theo kết quả nghiên cứu, giả thuyết vỡ lớp
biểu mô chiếm đa số 85,96%; tiếp theo là giả
thuyết giãn các nang ống tuyến chế tiết và tắc
nghẽn mạch máu 64,91%; giả thuyết tăng sản
tuyến 54,39%; giả thuyết tắc nghẽn 35,09%.
Các giả thuyết nang tuyến, viêm quanh bạch
huyết – tĩnh mạch, xuất tiết chất nhầy với tỉ lệ
<15%; giả thuyết u dạng tuyến – u dạng sợi và
viêm xương sàng hoại tử không có trường hợp
nào được ghi nhận.
Bảng 2: Các giả thuyết mô bệnh học của polyp mũi.
Giả thuyết mô bệnh học
Số trường
hợp
U dạng tuyến và u dạng sợi
Viêm xương sàng hoại tử
Nang tuyến
Xuất tiết chất nhầy
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
0/57
0/57
8/57
6/57
Tỉ lệ
phần
trăm
0%
0%
14,04%
10,17%
Nghiên cứu Y học
Giả thuyết mô bệnh học
Số trường
hợp
Giãn các nang của ống tuyến chế
tiết và tắc nghẽn mạch máu
Tắc nghẽn
Viêm quanh bạch huyết và viêm
quanh tĩnh mạch
Tăng sản tuyến
Vỡ lớp biểu mô
37/57
Tỉ lệ
phần
trăm
64,91%
20/57
7/57
35,09%
12,28%
31/57
49/57
54,39%
85,96%
BÀN LUẬN
Dịch tễ học của mẫu nghiên cứu
Về độ tuổi và giới tính
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng
tôi, khoảng tuổi mắc bệnh từ 16 đến 63, độ tuổi
trung bình 35, trên 30 tuổi chiếm đa số (85,96%),
tỉ lệ nam/nữ = 35/22 (1,6/1). So sánh độ tuổi và
giới tính của chúng tôi và các tác giả không có sự
khác biệt.
Tác giả Nguyễn Ngọc Minh (2007) báo cáo
62 trường hợp có khoảng tuổi mắc bệnh từ 18
đến 60, độ tuổi trung bình 31‐40, trên 31 tuổi
chiếm đa số, tỉ lệ nam/nữ = 37/25 (1,48/1)(7).
Tác giả Ngô Văn Công (2008) báo cáo 81
trường hợp có khoảng tuổi mắc bệnh từ 17 đến
60, độ tuổi trung bình 37±11, trên 35 tuổi chiếm
đa số, tỉ lệ nam/nữ = 48/33 (1,5/1)(6).
Tác giả Larsen K. và Tos M. (1994) báo cáo
252 ca, đa số bệnh nhân từ 40 – 60 tuổi, bệnh
nhân nhỏ hơn 16 tuổi chiếm 0,216%; tỉ lệ
nam/nữ = 2,9/1(4). Tác giả Settipane GA. (1996)
báo cáo độ tuổi trên 40 cao gấp 4 lần nhóm
dưới 40, bệnh nhân nhỏ hơn 16 tuổi chiếm
0,1%; tỉ lệ nam/nữ = 2/1(11).
Bảng 3: So sánh độ tuổi và giới tính của nghiên cứu
chúng tôi và các tác giả.
Nghiên cứu
Chúng tôi
Nguyễn Ngọc Minh(7)
Khoảng Tuổi trung Tỉ lệ nam/nữ
tuổi
bình
14 – 64
41
1,6/1
18 – 60
31 – 40
1,48/1
Ngô Văn Công(6)
17 – 60
Larsen K. và Tos M\(4) 16 – 60
Settipane GA(11)
16 - 60
37
40
40
1,5/1
2,9/1
2/1
Nhiều tác giả giải thích độ tuổi mắc bệnh
trong độ tuổi lao động nên hoạt động nhiều cả
133
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
về chức năng sinh lý lẫn lao động xã hội. Niêm
mạc mũi trong độ tuổi trên thường dễ dàng và
nhanh chóng phản ứng với tác nhân kích thích
từ môi trường. Hơn nữa trong giai đoạn trên,
người bệnh phải thường xuyên hoạt động, lao
động sản xuất với cường độ cao, nguy cơ tiếp
xúc với các tác nhân kích thích niêm mạc mũi
gia tăng.
Về nơi cư ngụ và nghề nghiệp
Trong 57 trường hợp nghiên cứu ghi nhận:
đặc điểm nơi cư ngụ vùng đồng bằng 77,19%;
thường gặp nhất là nông dân 44,86%. Có hút
thuốc 75,44%; có tiếp xúc hóa chất 68,42%.
Như vậy bệnh nhân sống ở vùng đồng bằng,
làm nghề nông và tiếp xúc với các loại hóa chất
trừ sâu – diệt cỏ và các loại hóa chất khác có
nguy cơ bị polyp mũi cao hơn. Trong nguy cơ
tiếp xúc với các loại hóa chất, đặc biệt tiếp xúc
thuốc lá có tỉ lệ nguy cơ rất cao (hơn ¾ lần).
Về cơ địa dị ứng và bệnh lý hen phế quản
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng
tôi, bệnh nhân có cơ địa dị ứng 17,46%; có bệnh
lý hen phế quản 3,51%.
Như vậy bệnh nhân có cơ địa dị ứng và
bệnh lý hen phế quản chiếm tỉ lệ thấp trong
nghiên cứu chúng tôi, những ca viêm đa xoang
polyp mũi do tác nhân nhiễm trùng chiếm đa số.
Theo báo cáo của EPOS 2012, ghi nhận 26%
bệnh nhân viêm xoang mạn polyp mũi có bệnh
lý hen phế quản, tuy nhiên chỉ có 7% bệnh nhân
hen phế quản có polyp mũi.
Lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Về triệu chứng lâm sàng
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng
tôi, lý do nhập viện đa số là nghẹt mũi chiếm
75,44%; chảy mũi 22,81%; mất khứu 1,75%. Triệu
chứng lâm sàng có nghẹt mũi chiếm 96,49%;
chảy mũi 91,23%; giảm khứu – mất khứu
70,18%; căng tức – nặng mặt 52,63%; nhảy mũi –
ngứa mũi 17,46%.
Tác giả Ngô Văn Công (2008) báo cáo 81
trường hợp, lý do nhập viện đa số là nghẹt mũi
134
chiếm 92,6%; giảm khứu‐ mất khứu 9,9%. Triệu
chứng lâm sàng có 92,6% nghẹt mũi, 30,8% đau
vùng mặt; 79% chảy mũi; 97,6% giảm khứu(6).
Đối với nghiên cứu của Seija Vento (2001) cũng
báo cáo tương tự chúng tôi, nghẹt mũi là nguyên
nhân hàng đầu đưa bệnh nhân đi khám với tỉ lệ
69%(10). Như vậy triệu chứng làm bệnh nhân khó
chịu nhất là nghẹt mũi kéo dài, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống. Triệu chứng vế khứu giác
ít được quan tâm chiếm tỉ lệ triệu chứng cơ năng
cao nhưng chỉ một tỉ lệ thấp đến khám, trừ
những bệnh nhân làm việc liên quan đến sử
dụng khứu giác nhiều.
Bảng 4: So sánh triệu chứng lâm sàng của nghiên
cứu chúng tôi và các tác giả.
Lý do nhập viện
nghẹt mũi
Nghẹt mũi
Chảy mũi
Giảm khứu-mất khứu
Căng tức-nặng mặt
Nhảy mũi-ngứa mũi
Chúng tôi Ngô Văn Seija
(6)
Vento(10)
Công
75,44%
92,6%
69%
96,49%
100%
91,23%
79%
70,18%
97,6%
52,63%
17,46%
30,8%
Về phân loại polyp mũi
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng
tôi, kết quả nội soi nhiều nhất là độ 2 chiếm tỉ lệ
49,12%; độ 1 chiếm tỉ lệ 29,83%; độ 3 chiếm tỉ lệ
21,05%. Kết quả CT scan đánh giá theo thang
điểm Lund & Mackay trung bình là 15,62.
Tác giả Ngô Văn Công (2008) báo cáo 81
trường hợp chỉ chọn những bệnh nhân từ độ 2
trở lên: kết quả 49,4% polyp độ 2; 50,6% độ 3.
Tỉ lệ độ 2 tương tự nghiên cứu của chúng tôi, tỉ
lệ độ 3 cao hơn chúng tôi. Kết quả CT scan
đánh giá theo thang điểm Lund & Mackay
trung bình là 17,2 – 18; cao hơn kết quả của
chúng tôi(6). Nghiên cứu của Pierre Bonfils
(2007)(9) báo cáo có 27,4% polyp độ 1; 31,4% độ
2; 41,2% độ 3. Tỉ lệ độ 1 tương tự nghiên cứu
của chúng tôi, tỉ lệ độ 3 cao hơn chúng tôi(9).
Như vậy, các bệnh nhân trong nghiên cứu
chúng tôi đến khám sớm hơn và phát hiện
polyp ở giai đoạn nhỏ hơn.
Bảng 5: So sánh phân độ polyp mũi của nghiên cứu
chúng tôi và các tác giả.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Polyp mũi qua
nội soi
Độ 1
Độ 2
Chúng tôi
29,83%
49,12%
Độ 3
21,05%
Nghiên cứu Y học
49,4%
Pierre
Bonfils(9)
27,4%
31,4%
Tác giả Jankowski (1996) báo cáo thành phần
tế bào viêm eosinophil hiện diện trong mô niêm
mạc mũi xoang có polyp mũi cao hơn 10%(3).
50,6%
41,2%
Bảng 6: So sánh mô bệnh học của nghiên cứu chúng
tôi và các tác giả.
Ngô Văn
(6)
Công
Giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu
Về đặc điểm mô bệnh học polyp mũi
Biểu mô bề mặt đa số là tế bào giả tầng có
lông chuyển 96,50%; có loét biểu mô 85,96%.
Mật độ tế bào đài thấp 66,67%; phân bố tế bào
thần kinh giảm 82,46%.
Theo tác giả Wladislavosky‐Wasserman
(1984), cấu trúc polyp mũi có khiếm khuyết bề
mặt biểu mô với phương pháp cố định và xử lý
mẫu polyp cẩn thận, không gây vỡ tế bào(17).
Theo tác giả Larsen PL, Tos M. (1990), mật
độ tế bào đài của polyp thấp hơn nhiều so với
niêm mạc mũi bình thường(4). Theo tác giả
Cauna N, Hinderer KH (1972), sự thoái hóa thần
kinh trong polyp mũi gây ra giảm hoạt động chế
tiết của các tuyến và gây ra thay đổi tính thấm
mao mạch, dẫn đến tình trạng phù nề niêm mạc
không phục hồi, sự biến mất hoàn toàn thần
kinh tự trị là yếu tố bệnh sinh trong sự hình
thành polyp mũi(1).
Sự thay đổi các tuyến dưới niêm chủ yếu là
hiên tượng giãn rộng các tuyến tạo bọc 64,91%
và tăng sản tuyến 52,63%. Mao mạch và tĩnh
mạch quanh ống tuyến giãn ra và tắc nghẽn
chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng gian bào, phù
nề bạch huyết tại chỗ chiếm 42,11%.
Theo tác giả Tos M, Mogensen C. (1977), mật
độ tuyến của polyp nhiều hơn 10 lần trong niêm
mạc mũi. Tất cả các tuyến của polyp đều có dấu
hiệu thoái hóa nang với sự ứ đọng chất nhầy và
căng phồng các ống tuyến, mất sự chế tiết bình
thường(16). Theo tác giả Mygind N, Lildholdt T.
(1997), quá trình xuất tiết tương bào ở vi mạch
có thể góp phần trong sự hình thành mãn tính
của dịch phù trong polyp mũi(5).
Thành phần tế bào viêm ưu thế eosinophil
26,3%; hiện diện tế bào Mast 24,6%.
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
Tỉ lệ số ca
Có cơ địa dị
ứng
Có tăng
eosinophil
Có tế bào Mast
Chúng tôi Nguyễn Phạm Jankowski(3)
(8)
Trung Nghĩa
17,46%
21,95%
26,3%
12,19%
> 10%
24,6%
Tế bào ái toan eosinophil được tạo ra trong
phản ứng viêm của cơ thể khi tiếp xúc với các dị
nguyên, tăng cao trên người có cơ địa dị ứng.
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi là polyp mũi nên
tỉ lệ có tăng eosinophil cao hơn tỉ lệ có cơ địa dị
ứng, tức là ngoại trừ những ca polyp mũi có cơ
địa dị ứng tăng eosinophil còn có những ca
polyp mũi không cơ địa dị ứng tăng eosinophil.
Mẫu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phạm
Trung Nghĩa là viêm mũi xoang mạn nên tỉ lệ có
cơ địa dị ứng cao hơn tỉ lệ có tăng eosinophil.
Về các giả thuyết polyp mũi
Theo kết quả nghiên cứu, giả thuyết vỡ lớp
biểu mô chiếm đa số 85,96%; tiếp theo là giả
thuyết giãn các nang ống tuyến chế tiết và tắc
nghẽn mạch máu 64,91%; giả thuyết tăng sản
tuyến 54,39%; giả thuyết tắc nghẽn 35,09%. Các
giả thuyết nang tuyến, viêm quanh bạch huyết –
tĩnh mạch, xuất tiết chất nhầy với tỉ lệ <15%; giả
thuyết u dạng tuyến – u dạng sợi và viêm xương
sàng hoại tử không có trường hợp nào được ghi
nhận. Theo tác giả Tos M, Mogensen C. (1977),
giai đoạn đầu của sự hình thành polyp là sự vỡ
lớp biểu mô hay hoại tử, gây ra bởi quá trình
viêm và tăng áp lực trong mô từ sự phù nề và
thấm dịch lớp lamina propria. Nếu sự khiếm
khuyết biểu mô không được phủ lại sớm hay
phủ không đủ, sự sa xuống của lớp lamina
propria tiếp tục phát triển và polyp với trục
mạch máu được thành lập. Sau khi biểu mô hóa
polyp, các ống tuyến dài và mới đặc trưng được
hình thành(14).
135
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
KẾT LUẬN
Polyp mũi thường gặp ở tuổi trưởng thành
trên 30 tuổi, giới nam nhiều gấp 2 giới nữ, yếu tố
nguy cơ là tiếp xúc với thuốc lá và các loại hóa
chất. Triệu chứng lâm sàng gợi ý là nghẹt mũi
và giảm khứu giác. Chẩn đoán giải phẫu bệnh
bằng kỹ thuật nhuộm hóa mô và hóa mô miễn
dịch xác định đặc điểm mô bệnh của polyp là
lành hoặc ác và nguồn gốc sinh mô bệnh rất cần
thiết cho điều trị và tiên lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Cauna N, Hinderer KH, Manzetti GW et al: (1972) Fine
structure of nasal polyps. Ann Otol Rhinol Laryngol 81:41–48.
Cody DT, Neel HB, Ferreiro JA, et al: (1994) Allergic fungal
sinusitis: the Mayo Clinic experience. Laryngoscope 104:1074–
1079.
Jankowski R (1996). Eosinophils in the Pathophysiology of
Nasal Polyposis. Acta Otolaryngol;116(2):160‐3.
Larsen PL, Tos M: (1990) Nasal polyps. Epithelium and goblet
cell density. Laryngoscope 99:1274–1280.
Mygind N, Lildholdt T (1997) Microvascular exudation of
plasma and epithelial shedding‐restitution processes as
causative events in inflammatory airway diseases. in Nasal
polyposis: an inflammatory disease and its treatment. Mygind
N, Lildholdt T(Munksgaard,Copenhagen), pp 50–60.
Ngô Văn Công (2008). Đề tài “Hiệu quả ngăn ngừa tái phát
polyp mũi xoang sau phẫu thuật nội soi bằng steroid xịt liều
cao budesonide”. Luận văn tốt nghiệp nội trú. Đại Học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh. 8. Settipane GA: Epidemiology of
nasal polyps. Allergy Asthma Proc 1996, 17:231–236.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
Nguyễn Ngọc Minh. (2007). Đề tài “Nghiên cứu sự hiện diện
của nấm và đơn bào dạng amíp trong viêm mũi xoang mạn
tính có polyp ở người lớn và đánh giá hiệu quả của phẫu thuật
nội soi trong điều trị”. Luận án tiến sĩ Y học. Đại Học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Phạm Trung Nghĩa. (2006). Đề tài “Đặc điểm lâm
sàng, CT scan và giải phẫu bệnh của bệnh viêm mũi xoang
mạn”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Đại Học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh.
Pierre B (2007). Evaluation of the combined medical and
surgery treatment in nasal polyposis. Functional results. Acta
Otolaryngol; 127: 436–446.
Seija V (1977). Nasal polypoid Rhinosinusitis clinical course
and Etiological Investigations. Unpublished Academic
Dissertation, University of Helsinki Finland. 2001 May 4th.
Settipane GA, Chafee FH: Nasal polyps in asthma and rhinitis:
a review of 6,037 patients. J Allergy Clin Immunol, 59:17–21.
Sorensen H, Mygind N, Typstrup I, et al: (1977) Histology of
nasal polyps of different etiology. Rhinology 15:121–128.
Stammberger HR (1999): Rhinoscopy: endoscopic diagnosis. In
Rhinitis: Mechanisms and Management. Edited by Naclerio
RM, Durham SR, Mygind H. New York: Marcel Dekker:165–
173.
Tos M, Mogensen C (1977) Pathogenesis of nasal polyps.
Rhinology 15:87–95.
Tos M, Mogensen C, Thomsen J (1977) Nasal polyps in cystic
fibrosis. J Laryng Otol 91:827–835.
Tos M, Mogensen C (1977) Mucous glands in nasal polyps.
Arch Otolaryngol 103:407–413.
Wladislavosky‐Wasserman P, Kern EB, Holley KE, et al: (1984)
Epithelial damage in nasal polyps. Clin Allergy 14:241–247.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
16‐06‐2013
20‐06‐2013
15–07‐2013
136
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh