Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng - mô bệnh học 57 trường hợp polyp mũi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.7 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – MÔ BỆNH HỌC  
57 TRƯỜNG HỢP POLYP MŨI 
Trần Minh Thông*, Lâm Huyền Trân, Trần Thị Thúy Hằng* 

TÓM TẮT 
Tổng quan: Polyp mũi là một bệnh lý viêm mạn lành tính ở mũi, gây triệu chứng nghẹt mũi, giảm khứu và 
nhiễm trùng. Polyp thường tái phát sau điều trị, làm giảm chất lượng cuộc sống. Với tổn thương đa yếu tố phức 
tạp và nhiều cơ chế sinh lý ‐ mô bệnh học chỉ được biết một phần, chưa xác định phân loại rõ các tổn thương 
polyp mũi khác nhau trên lâm sàng. Trong điều trị học, có sự khác biệt giữa quyết định điều trị nội khoa và phẫu 
thuật, hơn nữa sau phẫu thuật vẫn có tỉ lệ tái phát cao. Vì vậy, xác định từng loại mô bệnh học trong cấu trúc 
polyp mũi sẽ góp phần vào quyết định điều trị và có kế hoạch theo dõi bệnh lý lâu dài. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng trên từng loại mô học của polyp mũi từ tháng 07‐2012 
đến tháng 03‐2013 tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca. 
Kết  quả:  Tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Khoảng tuổi mắc bệnh từ 14 đến 64, độ tuổi trung bình 41, trên 30 tuổi 
chiếm đa số (85,96%). Nơi cư ngụ ở vùng đồng bằng 77,19%; thường gặp nhất là nông dân 44,86%. Có hút 
thuốc 75,44%, có tiếp xúc hóa chất 68,42%; có cơ địa dị ứng 82,54%; có bệnh lý hen phế quản 96,49%. Lý do 
nhập viện đa số là nghẹt mũi chiếm 75,44%; giảm khứu‐ mất khứu 70,18%. Kết quả nội soi nhiều nhất là độ 2 
chiếm tỉ lệ 49,12%; kết quả CT scan đánh giá theo thang điểm Lund & Mackay trung bình là 15,62. Biểu mô bề 
mặt đa số là tế bào giả tầng có lông chuyển 96,50%; có loét biểu mô 85,96%. Mật độ tế bào đài thấp 66,67%; 
phân bố tế bào thần kinh giảm 82,46%. Sự thay đổi các tuyến dưới niêm chủ yếu là hiên tượng giãn rộng các 
tuyến tạo bọc 64,91% và tăng sản tuyến 52,63%. Mao mạch và tĩnh mạch quanh ống tuyến giãn ra và tắc nghẽn 
chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng gian bào, phù nề bạch huyết tại chỗ chiếm 42,11%. Thành phần tế bào viêm ưu 
thế eosinophil 26,3%; hiện diện dưỡng bào 24,6%. 
Kết  luận:  Polyp mũi thường gặp ở tuổi trưởng thành trên 30 tuổi, giới nam nhiều gấp 2 giới nữ, yếu tố 
nguy cơ là tiếp xúc với thuốc lá và các loại hóa chất. Triệu chứng lâm sàng gợi ý là nghẹt mũi và giảm khứu giác. 
Chẩn đoán giải phẫu bệnh bằng kỹ thuật nhuộm hóa mô và hóa mô miễn dịch xác định đặc điểm mô bệnh của 


polyp là lành hoặc ác và nguồn gốc sinh mô bệnh rất cần thiết cho điều trị và tiên lượng. 
Từ khóa: polyp mũi, loét biểu mô, tăng sản tuyến, tuyến giãn rộng tạo bọc, ưu thế tế bào ái toan 

ABSTRACT 
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICO‐PATHOLOGIC FEATURES  
OF 57 NASAL POLYPOSIS CASES 
Tran Minh Thong, Lam Huyen Tran, Tran Thi Thuy Hang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 131 ‐ 137 
Background:  Nasal  polyposis  is  a  chronic  non‐neoplastic  inflammatory  disease  that  is  commonly 
encountered in clinical otorhinolaryngology. It is often associated with systemic diseases and is characterized by 
nasal  obstruction,  reduction  in  sense  of  smell,  infection,  and  impaired  quality  of  life.  The  etiology  and 
pathogenesis  of  nasal  polyposis  has  been  studied  since  ancient  times;  however,  in  spite  of  the  current 
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông   ĐT: 0918202941 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Email:  

131


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

understanding of this condition, particularly the role of inflammation, the mechanisms that cause nasal polyps 
remain unknown. The management of nasal polyps remains primarily medical, surgery is indicated in patients in 
whom medical management fails or who have complications. The postoperative care needs to be intensive so that 
recurrence is delayed. 

Objective:  To evaluate the clinic pathological features of 57 nasal polyposis  cases  that  were  diagnosed  at 
University Medical Center HCM hospital, Cho Ray hospital between July 2012 and March 2013. 
Study methods: Descriptive cross sectional study. 
Results:  Our study group included male and female with ratio 2/1, patients aged between 14 to 64 years 
with  mean  age  of  41  years.  Majority  of  patients  were  found  to  be  in  the  third  decade  of  life.  75.44%  of  male 
patients were smokers. All patients presented with nasal obstruction 96.49%; reduction in sense of smell 70.18%. 
Surface  epitheliums  were  pseudostratified  96.50%;  epithelial  rupture  85.96%.  Poor  density  of  goblet  cells 
66.67%;  innervation  had  a  few  nevre  fibes  82.46%.  Cystic  dilatation  of  glands  were  64.91%;  hyperplasia  of 
glands 52.63%. Capillaries & veins stretched and obstructed 73.68%; blockade of intercellular spaces and local 
lymph edema 42.11%. Eosinophil dominated 26.3%; Mast cells presented 24.6%. 
Conclusions: Nasal polyposis are most often diagnosed in the third decade of life. Suggestive signs of nasal 
obstruction and reduction in sense of smell should be sought in any patient suspected of having nasal polyposis. 
Histopathological diagnosis is made to clarify histological features of nasal polyposis. 
Keywords: nasal polyposis, epithelial defects, hyperplasia of glands, cystic dilatation of glands, eosinophil – 
dominated 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Polyp  mũi  là  một  bệnh  lý  viêm  mạn  tính 
của đường hô hấp trên, là bệnh lý lành tính ở 
mũi nhưng rất hay tái phát, với tổn thương đa 
yếu  tố  phức  tạp  và  nhiều  cơ  chế  sinh  lý  ‐  mô 
bệnh  học  chỉ  được  biết  một  phần,  chưa  xác 
định  phân  loại  rõ  các  tổn  thương  polyp  mũi 
khác nhau trên lâm sàng. 

Đối tượng nghiên cứu 


Hiện  nay  chuyên  ngành  giải  phẫu  bệnh  đã 
phát triển với nhiều phương pháp giúp quan sát 
cấu trúc mô bệnh học. Nhờ đó, có thể quan sát 
rõ từng cấu trúc biểu mô bề mặt với các loại tế 
bào, sự phân bố thần kinh, mạch máu, các tuyến 
chế tiết và sự thấu nhập các tế bào viêm, từ đó 
xác định được từng giả thiết bệnh lý của polyp 
mũi. 
Như  vậy,  cần  phải  xác  định  từng  loại  cấu 
trúc  mô  bệnh  học  polyp  mũi  theo  các  thể  lâm 
sàng để giúp ích trong quyết định lựa chọn điều 
trị  tối  ưu  cho  từng  trường  hợp  polyp  mũi. 
Chúng  tôi  tiến  hành  khảo  sát  57  trường  hợp 
polyp  mũi  nhằm  mục  đích  xác  định  đặc  điểm 
lâm sàng ‐ giải phẫu bệnh. 

132

Khảo  sát  đặc  điểm  lâm  sàng  –  giải  phẫu 
bệnh của 57 bệnh nhân polyp mũi từ tháng 07‐
2012 đến tháng 03‐2013 tại bệnh viện Đại Học Y 
Dược TP.HCM và bệnh viện Chợ Rẫy. 

Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả hàng loạt ca. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm dịch tễ học 
Giới 
Giới nam mắc bệnh cao hơn giới nữ 35/22. 

Tuổi 
Khoảng tuổi mắc bệnh từ 14 đến 64, độ tuổi 
trung bình 41, trên 30 tuổi chiếm đa số (85,96%). 
Nơi  cư  ngụ  ở  vùng  đồng  bằng  77,19%; 
thường  gặp  nhất  là  nông  dân  44,86%.  Có  hút 
thuốc  75,44%,  có  tiếp  xúc  hóa  chất  68,42%; 
không có cơ địa dị ứng 82,54%; không có bệnh lý 
hen phế quản 96,49%. 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Đặc điểm lâm sàng 
Lý  do  nhập  viện  đa  số  là  nghẹt  mũi  chiếm 
75,44%;  giảm  khứu‐  mất  khứu  70,18%.  Kết  quả 
nội soi nhiều nhất là độ 2 chiếm tỉ lệ 49,12%; kết 
quả CT scan đánh giá theo thang điểm Lund & 
Mackay trung bình là 15,62. 
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng 57 ca polyp mũi tại 
thời điểm chẩn đoán. 
Triệu chứng cơ năng Số trường hợp

Không
Nghẹt mũi
55
2
Chảy mũi
52
5

Giảm khứu - mất khứu
40
17
Căng tức - nặng mặt
30
27
Nhảy mũi - ngứa mũi
10
47

Tỉ lệ phần trăm

Không
96,49% 3,51%
91,23% 8,77%
70,18% 29,82%
52,63% 47,37%
17,46% 82,54%

Đặc điểm giải phẫu bệnh 
Biểu  mô  bề  mặt  đa  số  là  tế  bào  giả  tầng  có 
lông  chuyển  96,50%;  có  loét  biểu  mô  85,96%. 
Mật  độ  tế  bào  đài  thấp  66,67%;  phân  bố  tế  bào 
thần  kinh  giảm  82,46%.  Sự  thay  đổi  các  tuyến 
dưới niêm chủ yếu là hiên tượng giãn rộng các 
tuyến tạo bọc 64,91% và tăng sản tuyến 52,63%. 
Mao mạch và tĩnh mạch quanh ống tuyến giãn 
ra và tắc nghẽn chiếm 73,68%; tắc nghẽn khoảng 
gian  bào,  phù  nề  bạch  huyết  tại  chỗ  chiếm 
42,11%.  Thành  phần  tế  bào  viêm  ưu  thế 

eosinophil 26,3%; hiện diện tế bào Mast 24,6%. 
Theo kết quả nghiên cứu, giả thuyết vỡ lớp 
biểu  mô  chiếm  đa  số  85,96%;  tiếp  theo  là  giả 
thuyết giãn các nang ống tuyến chế tiết và tắc 
nghẽn  mạch  máu  64,91%;  giả  thuyết  tăng  sản 
tuyến  54,39%;  giả  thuyết  tắc  nghẽn  35,09%. 
Các  giả  thuyết  nang  tuyến,  viêm  quanh  bạch 
huyết – tĩnh mạch, xuất tiết chất nhầy với tỉ lệ 
<15%; giả thuyết u dạng tuyến – u dạng sợi và 
viêm xương sàng hoại tử không có trường hợp 
nào được ghi nhận. 
Bảng 2: Các giả thuyết mô bệnh học của polyp mũi. 
Giả thuyết mô bệnh học

Số trường
hợp

U dạng tuyến và u dạng sợi
Viêm xương sàng hoại tử
Nang tuyến
Xuất tiết chất nhầy

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

0/57
0/57
8/57
6/57

Tỉ lệ

phần
trăm
0%
0%
14,04%
10,17%

Nghiên cứu Y học

Giả thuyết mô bệnh học

Số trường
hợp

Giãn các nang của ống tuyến chế
tiết và tắc nghẽn mạch máu
Tắc nghẽn
Viêm quanh bạch huyết và viêm
quanh tĩnh mạch
Tăng sản tuyến
Vỡ lớp biểu mô

37/57

Tỉ lệ
phần
trăm
64,91%

20/57

7/57

35,09%
12,28%

31/57
49/57

54,39%
85,96%

BÀN LUẬN 
Dịch tễ học của mẫu nghiên cứu 
Về độ tuổi và giới tính 
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng 
tôi, khoảng tuổi mắc bệnh từ 16 đến 63, độ tuổi 
trung bình 35, trên 30 tuổi chiếm đa số (85,96%), 
tỉ  lệ  nam/nữ  =  35/22  (1,6/1).  So  sánh  độ  tuổi  và 
giới tính của chúng tôi và các tác giả không có sự 
khác biệt. 
Tác  giả  Nguyễn  Ngọc  Minh  (2007)  báo  cáo 
62  trường  hợp  có  khoảng  tuổi  mắc  bệnh  từ  18 
đến  60,  độ  tuổi  trung  bình  31‐40,  trên  31  tuổi 
chiếm đa số, tỉ lệ nam/nữ = 37/25 (1,48/1)(7). 
Tác  giả  Ngô  Văn  Công  (2008)  báo  cáo  81 
trường hợp có khoảng tuổi mắc bệnh từ 17 đến 
60, độ tuổi trung bình 37±11, trên 35 tuổi chiếm 
đa số, tỉ lệ nam/nữ = 48/33 (1,5/1)(6). 
Tác giả Larsen K. và Tos M. (1994) báo cáo 
252  ca,  đa  số  bệnh  nhân  từ  40  –  60  tuổi,  bệnh 

nhân  nhỏ  hơn  16  tuổi  chiếm  0,216%;  tỉ  lệ 
nam/nữ = 2,9/1(4). Tác giả Settipane GA. (1996) 
báo  cáo  độ  tuổi  trên  40  cao  gấp  4  lần  nhóm 
dưới  40,  bệnh  nhân  nhỏ  hơn  16  tuổi  chiếm 
0,1%; tỉ lệ nam/nữ = 2/1(11). 
Bảng 3: So sánh độ tuổi và giới tính của nghiên cứu 
chúng tôi và các tác giả. 
Nghiên cứu
Chúng tôi
Nguyễn Ngọc Minh(7)

Khoảng Tuổi trung Tỉ lệ nam/nữ
tuổi
bình
14 – 64
41
1,6/1
18 – 60
31 – 40
1,48/1

Ngô Văn Công(6)
17 – 60
Larsen K. và Tos M\(4) 16 – 60
Settipane GA(11)
16 - 60

37
40
40


1,5/1
2,9/1
2/1

Nhiều  tác  giả  giải  thích  độ  tuổi  mắc  bệnh 
trong độ tuổi lao động nên hoạt động nhiều cả 

133


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

về chức năng sinh lý lẫn lao động xã hội. Niêm 
mạc mũi trong độ tuổi trên thường dễ dàng và 
nhanh chóng phản ứng với tác nhân kích thích 
từ  môi  trường.  Hơn  nữa  trong  giai  đoạn  trên, 
người bệnh phải thường xuyên hoạt động, lao 
động sản xuất với cường độ cao, nguy cơ tiếp 
xúc với các tác nhân kích thích niêm mạc mũi 
gia tăng. 

Về nơi cư ngụ và nghề nghiệp 
Trong  57  trường  hợp  nghiên  cứu  ghi  nhận: 
đặc  điểm  nơi  cư  ngụ  vùng  đồng  bằng  77,19%; 
thường  gặp  nhất  là  nông  dân  44,86%.  Có  hút 
thuốc 75,44%; có tiếp xúc hóa chất 68,42%. 
Như vậy bệnh nhân sống ở vùng đồng bằng, 

làm nghề nông và tiếp xúc với các loại hóa chất 
trừ  sâu  –  diệt  cỏ  và  các  loại  hóa  chất  khác  có 
nguy  cơ  bị  polyp  mũi  cao  hơn.  Trong  nguy  cơ 
tiếp  xúc  với  các  loại  hóa  chất,  đặc  biệt  tiếp  xúc 
thuốc lá có tỉ lệ nguy cơ rất cao (hơn ¾ lần). 

Về cơ địa dị ứng và bệnh lý hen phế quản 
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng 
tôi, bệnh nhân có cơ địa dị ứng 17,46%; có bệnh 
lý hen phế quản 3,51%. 
Như  vậy  bệnh  nhân  có  cơ  địa  dị  ứng  và 
bệnh  lý  hen  phế  quản  chiếm  tỉ  lệ  thấp  trong 
nghiên cứu chúng tôi, những ca viêm đa xoang 
polyp mũi do tác nhân nhiễm trùng chiếm đa số. 
Theo báo cáo của EPOS 2012, ghi nhận 26% 
bệnh nhân viêm xoang mạn polyp mũi có bệnh 
lý hen phế quản, tuy nhiên chỉ có 7% bệnh nhân 
hen phế quản có polyp mũi. 

Lâm sàng của mẫu nghiên cứu 
Về triệu chứng lâm sàng 
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng 
tôi,  lý  do  nhập  viện  đa  số  là  nghẹt  mũi  chiếm 
75,44%; chảy mũi 22,81%; mất khứu 1,75%. Triệu 
chứng  lâm  sàng  có  nghẹt  mũi  chiếm  96,49%; 
chảy  mũi  91,23%;  giảm  khứu  –  mất  khứu 
70,18%; căng tức – nặng mặt 52,63%; nhảy mũi – 
ngứa mũi 17,46%. 
Tác  giả  Ngô  Văn  Công  (2008)  báo  cáo  81 
trường hợp, lý do nhập viện đa số là nghẹt mũi 


134

chiếm 92,6%; giảm khứu‐ mất khứu 9,9%. Triệu 
chứng lâm sàng có 92,6% nghẹt mũi, 30,8% đau 
vùng  mặt;  79%  chảy  mũi;  97,6%  giảm  khứu(6). 
Đối với nghiên cứu của Seija Vento (2001) cũng 
báo cáo tương tự chúng tôi, nghẹt mũi là nguyên 
nhân hàng đầu đưa bệnh nhân đi khám với tỉ lệ 
69%(10). Như vậy triệu chứng làm bệnh nhân khó 
chịu nhất là nghẹt mũi kéo dài, ảnh hưởng đến 
chất lượng cuộc sống. Triệu chứng vế khứu giác 
ít được quan tâm chiếm tỉ lệ triệu chứng cơ năng 
cao  nhưng  chỉ  một  tỉ  lệ  thấp  đến  khám,  trừ 
những  bệnh  nhân  làm  việc  liên  quan  đến  sử 
dụng khứu giác nhiều. 
Bảng 4: So sánh triệu chứng lâm sàng của nghiên 
cứu chúng tôi và các tác giả. 
Lý do nhập viện
nghẹt mũi
Nghẹt mũi
Chảy mũi
Giảm khứu-mất khứu
Căng tức-nặng mặt
Nhảy mũi-ngứa mũi

Chúng tôi Ngô Văn Seija
(6)
Vento(10)
Công

75,44%
92,6%
69%
96,49%
100%
91,23%
79%
70,18%
97,6%
52,63%
17,46%

30,8%

Về phân loại polyp mũi 
Trong 57 trường hợp nghiên cứu của chúng 
tôi, kết quả nội soi nhiều nhất là độ 2 chiếm tỉ lệ 
49,12%; độ 1 chiếm tỉ lệ 29,83%; độ 3 chiếm tỉ lệ 
21,05%.  Kết  quả  CT  scan  đánh  giá  theo  thang 
điểm Lund & Mackay trung bình là 15,62. 
Tác  giả  Ngô  Văn  Công  (2008)  báo  cáo  81 
trường hợp chỉ chọn những bệnh nhân từ độ 2 
trở lên: kết quả 49,4% polyp độ 2; 50,6% độ 3. 
Tỉ lệ độ 2 tương tự nghiên cứu của chúng tôi, tỉ 
lệ  độ  3  cao  hơn  chúng  tôi.  Kết  quả  CT  scan 
đánh  giá  theo  thang  điểm  Lund  &  Mackay 
trung  bình  là  17,2  –  18;  cao  hơn  kết  quả  của 
chúng  tôi(6).  Nghiên  cứu  của  Pierre  Bonfils 
(2007)(9) báo cáo có 27,4% polyp độ 1; 31,4% độ 
2; 41,2% độ  3.  Tỉ  lệ  độ  1  tương  tự  nghiên  cứu 

của  chúng  tôi,  tỉ  lệ  độ  3  cao  hơn  chúng  tôi(9). 
Như  vậy,  các  bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu 
chúng  tôi  đến  khám  sớm  hơn  và  phát  hiện 
polyp ở giai đoạn nhỏ hơn. 
Bảng 5: So sánh phân độ polyp mũi của nghiên cứu 
chúng tôi và các tác giả. 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Polyp mũi qua
nội soi
Độ 1
Độ 2

Chúng tôi
29,83%
49,12%

Độ 3

21,05%

Nghiên cứu Y học

49,4%

Pierre
Bonfils(9)

27,4%
31,4%

Tác giả Jankowski (1996) báo cáo thành phần 
tế bào viêm eosinophil hiện diện trong mô niêm 
mạc mũi xoang có polyp mũi cao hơn 10%(3). 

50,6%

41,2%

Bảng 6: So sánh mô bệnh học của nghiên cứu chúng 
tôi và các tác giả. 

Ngô Văn
(6)
Công

Giải phẫu bệnh của mẫu nghiên cứu 
Về đặc điểm mô bệnh học polyp mũi 
Biểu  mô  bề  mặt  đa  số  là  tế  bào  giả  tầng  có 
lông  chuyển  96,50%;  có  loét  biểu  mô  85,96%. 
Mật  độ  tế  bào  đài  thấp  66,67%;  phân  bố  tế  bào 
thần kinh giảm 82,46%. 
Theo  tác  giả  Wladislavosky‐Wasserman 
(1984),  cấu  trúc  polyp  mũi  có  khiếm  khuyết  bề 
mặt biểu mô với phương pháp cố định và xử lý 
mẫu polyp cẩn thận, không gây vỡ tế bào(17). 
Theo  tác  giả  Larsen  PL,  Tos  M.  (1990),  mật 
độ  tế  bào  đài  của  polyp  thấp  hơn  nhiều  so  với 

niêm  mạc  mũi  bình  thường(4).  Theo  tác  giả 
Cauna N, Hinderer KH (1972), sự thoái hóa thần 
kinh trong polyp mũi gây ra giảm hoạt động chế 
tiết của các tuyến và gây ra thay  đổi  tính  thấm 
mao mạch, dẫn đến tình trạng phù nề niêm mạc 
không  phục  hồi,  sự  biến  mất  hoàn  toàn  thần 
kinh  tự  trị  là  yếu  tố  bệnh  sinh  trong  sự  hình 
thành polyp mũi(1). 
Sự thay đổi các tuyến dưới niêm chủ yếu là 
hiên  tượng  giãn  rộng  các  tuyến  tạo  bọc  64,91% 
và  tăng  sản  tuyến  52,63%.  Mao  mạch  và  tĩnh 
mạch  quanh  ống  tuyến  giãn  ra  và  tắc  nghẽn 
chiếm  73,68%;  tắc  nghẽn  khoảng  gian  bào,  phù 
nề bạch huyết tại chỗ chiếm 42,11%. 
Theo tác giả Tos M, Mogensen C. (1977), mật 
độ tuyến của polyp nhiều hơn 10 lần trong niêm 
mạc mũi. Tất cả các tuyến của polyp đều có dấu 
hiệu thoái hóa nang với sự ứ đọng chất nhầy và 
căng phồng các ống tuyến, mất sự chế tiết bình 
thường(16).  Theo  tác  giả  Mygind  N,  Lildholdt  T. 
(1997),  quá  trình  xuất  tiết  tương  bào  ở  vi  mạch 
có  thể  góp  phần  trong  sự  hình  thành  mãn  tính 
của dịch phù trong polyp mũi(5). 
Thành  phần  tế  bào  viêm  ưu  thế  eosinophil 
26,3%; hiện diện tế bào Mast 24,6%. 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Tỉ lệ số ca
Có cơ địa dị

ứng
Có tăng
eosinophil
Có tế bào Mast

Chúng tôi Nguyễn Phạm Jankowski(3)
(8)
Trung Nghĩa
17,46%
21,95%
26,3%

12,19%

> 10%

24,6%

Tế bào ái toan eosinophil được  tạo  ra  trong 
phản ứng viêm của cơ thể khi tiếp xúc với các dị 
nguyên,  tăng  cao  trên  người  có  cơ  địa  dị  ứng. 
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi là polyp mũi nên 
tỉ lệ có tăng eosinophil cao hơn tỉ lệ có cơ địa dị 
ứng, tức là ngoại trừ những ca polyp mũi có cơ 
địa  dị  ứng  tăng  eosinophil  còn  có  những  ca 
polyp mũi không cơ địa dị ứng tăng eosinophil. 
Mẫu  nghiên  cứu  của  tác  giả  Nguyễn  Phạm 
Trung Nghĩa là viêm mũi xoang mạn nên tỉ lệ có 
cơ địa dị ứng cao hơn tỉ lệ có tăng eosinophil. 


Về các giả thuyết polyp mũi 
Theo kết quả nghiên cứu, giả thuyết vỡ lớp 
biểu  mô  chiếm  đa  số  85,96%;  tiếp  theo  là  giả 
thuyết  giãn  các  nang  ống  tuyến  chế  tiết  và  tắc 
nghẽn  mạch  máu  64,91%;  giả  thuyết  tăng  sản 
tuyến 54,39%; giả thuyết tắc nghẽn 35,09%. Các 
giả thuyết nang tuyến, viêm quanh bạch huyết – 
tĩnh mạch, xuất tiết chất nhầy với tỉ lệ <15%; giả 
thuyết u dạng tuyến – u dạng sợi và viêm xương 
sàng hoại tử không có trường hợp nào được ghi 
nhận.  Theo  tác  giả  Tos  M,  Mogensen  C.  (1977), 
giai đoạn đầu của sự hình thành polyp là sự vỡ 
lớp  biểu  mô  hay  hoại  tử,  gây  ra  bởi  quá  trình 
viêm  và  tăng  áp  lực  trong  mô  từ  sự  phù  nề  và 
thấm  dịch  lớp  lamina  propria.  Nếu  sự  khiếm 
khuyết  biểu  mô  không  được  phủ  lại  sớm  hay 
phủ  không  đủ,  sự  sa  xuống  của  lớp  lamina 
propria  tiếp  tục  phát  triển  và  polyp  với  trục 
mạch máu được thành lập. Sau khi biểu mô hóa 
polyp, các ống tuyến dài và mới đặc trưng được 
hình thành(14). 

135


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

KẾT LUẬN 

Polyp  mũi  thường  gặp  ở  tuổi  trưởng  thành 
trên 30 tuổi, giới nam nhiều gấp 2 giới nữ, yếu tố 
nguy cơ là tiếp xúc với thuốc lá và các loại hóa 
chất.  Triệu  chứng  lâm  sàng  gợi  ý  là  nghẹt  mũi 
và  giảm  khứu  giác.  Chẩn  đoán  giải  phẫu  bệnh 
bằng kỹ thuật nhuộm hóa mô và hóa mô miễn 
dịch  xác  định  đặc  điểm  mô  bệnh  của  polyp  là 
lành hoặc ác và nguồn gốc sinh mô bệnh rất cần 
thiết cho điều trị và tiên lượng. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

3.
4.
5.

6.

Cauna  N,  Hinderer  KH,  Manzetti  GW  et  al:  (1972)  Fine 
structure of nasal polyps. Ann Otol Rhinol Laryngol 81:41–48. 
Cody  DT,  Neel  HB,  Ferreiro  JA,  et  al:  (1994)  Allergic  fungal 
sinusitis: the Mayo Clinic experience. Laryngoscope 104:1074–
1079. 
Jankowski  R  (1996).  Eosinophils  in  the  Pathophysiology  of 
Nasal Polyposis. Acta Otolaryngol;116(2):160‐3. 
Larsen PL, Tos M: (1990) Nasal polyps. Epithelium and goblet 
cell density. Laryngoscope 99:1274–1280. 
Mygind  N,  Lildholdt  T  (1997)  Microvascular  exudation  of 

plasma  and  epithelial  shedding‐restitution  processes  as 
causative  events  in  inflammatory  airway  diseases.  in  Nasal 
polyposis: an inflammatory disease and its treatment. Mygind 
N, Lildholdt T(Munksgaard,Copenhagen), pp 50–60. 
Ngô  Văn  Công  (2008).  Đề  tài  “Hiệu  quả  ngăn  ngừa  tái  phát 
polyp mũi xoang sau phẫu thuật nội soi bằng steroid xịt liều 
cao  budesonide”.  Luận  văn  tốt  nghiệp  nội  trú.  Đại  Học  Y 
Dược  Tp.  Hồ  Chí  Minh.  8.  Settipane  GA:  Epidemiology  of 
nasal polyps. Allergy Asthma Proc 1996, 17:231–236. 

7.

8.

9.

10.

11.
12.
13.

14.
15.
16.
17.

Nguyễn Ngọc Minh. (2007). Đề tài “Nghiên cứu sự hiện diện 
của  nấm  và  đơn  bào  dạng  amíp  trong  viêm  mũi  xoang  mạn 
tính có polyp ở người lớn và đánh giá hiệu quả của phẫu thuật 

nội soi trong điều trị”. Luận án tiến sĩ Y học. Đại Học Y Dược 
Tp. Hồ Chí Minh. 
Nguyễn  Phạm  Trung  Nghĩa.  (2006).  Đề  tài  “Đặc  điểm  lâm 
sàng,  CT  scan  và  giải  phẫu  bệnh  của  bệnh  viêm  mũi  xoang 
mạn”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Đại Học Y Dược Tp. 
Hồ Chí Minh. 
Pierre  B  (2007).  Evaluation  of  the  combined  medical  and 
surgery treatment in nasal polyposis. Functional results. Acta 
Otolaryngol; 127: 436–446. 
Seija  V  (1977).  Nasal  polypoid  Rhinosinusitis  clinical  course 
and  Etiological  Investigations.  Unpublished  Academic 
Dissertation, University of Helsinki Finland. 2001 May 4th. 
Settipane GA, Chafee FH: Nasal polyps in asthma and rhinitis: 
a review of 6,037 patients. J Allergy Clin Immunol, 59:17–21. 
Sorensen H, Mygind N, Typstrup I, et al: (1977) Histology of 
nasal polyps of different etiology. Rhinology 15:121–128. 
Stammberger HR (1999): Rhinoscopy: endoscopic diagnosis. In 
Rhinitis:  Mechanisms  and  Management.  Edited  by  Naclerio 
RM, Durham SR, Mygind H. New York: Marcel Dekker:165–
173. 
Tos  M,  Mogensen  C  (1977)  Pathogenesis  of  nasal  polyps. 
Rhinology 15:87–95. 
Tos M, Mogensen C, Thomsen J (1977) Nasal polyps in cystic 
fibrosis. J Laryng Otol 91:827–835. 
Tos  M,  Mogensen  C  (1977)  Mucous  glands  in  nasal  polyps. 
Arch Otolaryngol 103:407–413. 
Wladislavosky‐Wasserman P, Kern EB, Holley KE, et al: (1984) 
Epithelial damage in nasal polyps. Clin Allergy 14:241–247. 

 


Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
  

16‐06‐2013 
20‐06‐2013 
15–07‐2013 

 

136

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  



×