Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tình trạng suy dinh dưỡng ở học sinh bị một số khuyết tật từ 7 đến 14 tuổi ở Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.45 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 21, 2004

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở HỌC SINH 
BỊ MỘT SỐ KHUYẾT TẬT TỪ 7 ĐẾN 14 TUỔI Ở THỪA THIÊN HUẾ
     Nguyễn Khải, Lê Ðình Vấn
Trường Ðại học Y  khoa, Đại học Huế

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ  lệ  suy dinh dưỡng trong cộng đồng phản ánh tình trạng phát triển của xã 
hội [3], [12], việc hạ  thấp tỷ  lệ  suy dinh dưỡng,  đặc biệt  ở  trẻ  em là một trong  
những nhiệm vụ quan trọng của chính phủ trong giai đoạn hiện tại, cụ thể là chương  
trình quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng [1]. Trong mục đích chung đó chúng  
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng suy dinh dưỡng  ở học sinh bị một số 
khuyết tật từ 7 đến 14 tuổi ở Thừa Thiên Huế”, với mục tiêu cụ thể là biết được 
tỷ lệ suy dinh dưỡng chính xác của đối tượng này giai đoạn hiện nay.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ðối tượng: 
Gồm các học sinh bị  các loại khuyết tật: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát  
triển trí tuệ từ 7 đến 14 tuổi ở hội người mù Thừa Thiên Huế  và trường Vĩnh Ninh, 
cùng với một số học sinh rải rác ở  các huyện đồng bằng tỉnh Thừa Thiên Huế. Các 
em này đã được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán khuyết tật và thuộc danh sách quản lý  
của các đơn vị trên số lượng đối tượng được trình bày ở bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1: Số lượng học sinh khuyết tật theo giới

Khuyết tật

Giới

Tổng

Nam



Nữ

Khiếm thị

76

55

131

Khiếm thính

63

54

117

Chậm phát triển

49

41

90

Tổng

188


150

338

Bảng 2: Số lượng học sinh khuyết tật theo giới và tuổi
1


TUỔI

7

8

9

10

11

12

13

14

Nam

20


30

17

28

29

17

31

16

Nữ

16

17

23

18

21

19

20


16

Chung

36

47

40

46

50

36

51

32

2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu ngang
Thời gian nghiên cứu vào các tháng 2, 3, 4, 5 và 6 năm 2001
Thu thập dữ liệu nhân trắc: các dữ liệu nhân trắc được thu thập là chiều cao  
đứng, trọng lượng, giới và tuổi. Phương pháp đo đạc theo phương pháp sử  dụng 
trong nhân trắc học [4]
Từ các kích thước trên  tính các chỉ số : 
­ Tỷ số Z chiều cao theo tuổi (HAZ).
­ Bách phân vị chiều cao theo tuổi (HAP) 

­ Tỷ lệ phần trăm trung vị chiều cao theo tuổi (HAM) 
­ Tỷ số Z trọng lượng theo chiều cao (WHZ) 
­ Tỷ lệ phần trăm trung vị trọng lượng theo chiều cao (WHM) 
­ Chỉ số khối cơ thể (BMI) 
Các chỉ số HAZ, HAP, HAM, WHZ, WHM được tính dựa vào quần thể tham  
chiếu NCHS (quần thể tham chiếu trẻ em Mỹ năm 1885 được WHO chọn làm quần  
thể tham chiếu)
Cuối cùng đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng theo các chỉ tiêu nhân trắc theo phân 
loại của WHO [11], [12] dành cho trẻ em như sau:
­ Ðối với trẻ nhỏ (<10 tuổi):
Dựa vào chiều cao theo tuổi và trọng lượng theo chiều cao theo quần thể 
NCHS/CDC (bảng3).
Bảng 3: Phân loại suy dinh dưỡng cho trẻ < 10 tuổi theo WHO

Chỉ tiêu

Tiêu chuẩn

Kết luận suy dinh dưỡng

Trọng lượng

Tỷ số Z (WHZ)

 < ­2

theo chiều cao

Me% (WHM)


< 80%

Chiều cao theo

Tỷ số Z (HAZ)

< ­2

Tuổi

Me% (HAM)

< 90%

­ Ðối với trẻ em 10 ­ 18 tuổi:
Dựa vào BMI và chiều cao theo tuổi:
BMI: trẻ  em gọi là suy dinh dưỡng khi giá trị  BMI < Percentil 5% theo 
quần thể tham chiếu BMI của NHANES I.
2


Chiều   cao   theo   tuổi   theo   quần   thể   tham   chiếu   NCHS/CDC:   với   các  
ngưỡng đánh giá như trình bày ở bảng 4:
Bảng 4: Tiêu chuẩn đánh giá suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cho trẻ 10 ­ 18 tuổi theo  
WHO

Chỉ tiêu
Chiều cao
Theo tuổi


Tiêu chuẩn
Tỷ số Z (HAZ)
Bách phân vị (HAP)

Kết luận suy dinh dưỡng
< ­2
< 3%

Xử lý số liệu bằng chương trình xử lý số liệu SPSS 11.0và EPI ­ INFO 6.0
3. KẾT QUẢ
Bảng 5: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh khuyết tật 7 ­ 9 tuổi
TUỔI

7
8
9
7 ­ 9 

HAZ

HAM 

WHZ 

WHM

N

11


7

15

12

%

30.56

19.44

41.67

33.33

N

7

2

14

6

%

14.89


4.26

29.79

12.77

N

12

12

8

6

%

30.00

30.00

20.00

15.00

N

30


21

37

24

%

24.39

17.07

30.08

19.51

Bảng 6: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh khuyết tật 10 ­ 14 tuổi
TUỔI
10
11
12
13
14
10 ­ 14

N
%
N
%
N

%
N
%
N
%
N
%

HAZ
14
30.43
24
48.00
7
19.44
15
29.41
12
37.50
72
33.49

3

HAP
18
39.13
24
48.00
9

25.00
18
35.29
12
37.5
81
37.67

BMI
27
58.70
34
68.00
21
58.33
33
64.71
18
56.25
133
61.86


4. BÀN LUẬN
Có nhiều phương pháp để  đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, trong đó việc 
đánh giá dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc là biện pháp phổ biến, rẻ tiền, không xâm hại  
và hiệu quả  cao nên được nhiều nước trên thế  giới, đặc biệt là các nước đang và 
chưa phát triển [3], [11].. .
Ở Việt Nam chưa có một tiêu chuẩn riêng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng,  
vẫn còn sử  dụng tiêu chuẩn của WHO, tức là dựa vào quần thể  tham chiếu chuẩn  

NCHS năm 1977 của trẻ  em Hoa Kỳ để  làm chuẩn mực so sánh. Do đó, trong công  
trình này chúng tôi cũng ứng dụng tiêu chuẩn đó để tính tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ 
em khuyết tật.
Suy dinh dưỡng và nghèo đói là hai phạm trù liên hệ chặt chẽ với nhau, nghèo  
luôn kéo theo suy dinh dưỡng, và vì nghèo nên phải phòng chống suy dinh dưỡng [1].  
Ở Việt Nam suy dinh dưỡng trẻ em đã  được nghiên cứu nhiều, nhưng đa số chỉ tập  
trung dưới 5 tuổi, ở giai đoạn mà tiêu chuẩn của WHO còn phù hợp với điều kiện trẻ 
em Việt Nam nói riêng và thế  giới nói chung [1], [3]. Trong khi đó tỷ  lệ  suy dinh 
dưỡng tuổi học đường thì ngược lại rất ít được nghiên cứu. Nguyên do ít được 
nghiên cứu vì chưa có một tiêu chuẩn nhân trắc nào có độ  nhạy và độ  đặc hiệu cao 
đối với lứa tuổi này cho trẻ em Việt Nam.
Cho nên kết quả suy dinh dưỡng  ở trẻ em khuyết tật trong nghiên cứu này chỉ 
nói lên tỷ lệ có chiều cao theo tuổi, BMI, cân nặng theo chiều cao nằm dưới ngưỡng  
­ 2SD, hay bách phân vị 5% hay 90% của Me% so với quần thể tham chiếu NCHS mà  
thôi, chứ  không phải phản ánh chính xác tình trạng suy dinh dưỡng với những biến  
đổi sâu sắc ở mức độ mô và tế bào của cấu tạo cơ thể.
So sánh với tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em bình thường Thừa Thiên Huế  [5] cho  
thấy:
Ðối với trẻ 7 đến 9 tuổi (bảng 7): nếu theo tiêu chuẩn HAZ trẻ em khuyết tật  
có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn, đặc biệt trẻ 8 tuổi, theo tiêu chuẩn HAM thì chỉ có  
trẻ 7 và 8 tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ bình thường. Trong khi đó theo  
tiêu chuẩn trọng lượng theo chiều cao (WHZ, WHM) thì ngược lại: tỷ  lệ  suy dinh 
dưỡng cao hơn. Ðiều này là do quần thể tham chiếu để tính các tỷ lệ trên là quần thể 
của trẻ em Mỹ
4


Bảng 7: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh < 10 tuổi

TUỔI

7
8
9

HAZ
30.56
42.80
14.89
36.70
30.00
37.10

TEKT
BT
TEKT
BT
TEKT
BT

HAM
19.44
31.70
4.26
26.70
30.00
30.50

WHZ
41.67
18.20

29.79
12.50
20.00
14.10

WHM
33.33
10.60
12.77
5.40
15.00
5.90

Ðối với trẻ 10 ­14 tuổi (bảng 8): Nếu tính theo tiêu chuẩn chiều cao theo tuổi  
(HAZ hay HAP) ngoại trừ  trẻ  em khuuyết tật 11 tuổi có tỷ  lệ  suy dinh dưỡng cao 
hơn trẻ em bình thường còn các tuổi 10, 12, 13, 14 có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn  
bình thường nếu tính theo tiêu chuẩn BMI thì ngoại trừ   ở  tuổi 12 trẻ em khuyết tật  
có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ bình thường còn các lứa tuổi khác có tỷ lệ suy  
dinh dưỡng cao hơn trẻ bình thường. 
Bảng 8: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của học sinh  10 ­ 14 tuổi

TUỔI
10
11
12
13
14

TEKT
BT

TEKT
BT
TEKT
BT
TEKT
BT
TEKT
BT

HAZ
30.43
39.10
48.00
42.50
19.44
50.10
29.41
53.80
37.50
47.60

HAP
39.13
43.50
48.00
48.00
25.00
56.10
35.29
58.10

37.5
52.70

BMI
58.70
56.06
68.00
64.80
58.33
59.19
64.71
53.80
56.25
42.34

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5. Kết luận:
Qua cuộc điều tra 338 học sinh khuyết tật  ở Thừa Thiên Huế  cho thấy tỷ  lệ 
suy dinh dưỡng theo phân loại của WHO còn cao,  tỷ lệ rất khác nhau tùy theo tuổi và 
tùy theo tiêu chuẩn đánh giá: HAZ, HAM, WHZ, WHM, BMI...Nhưng so với trẻ em  
bình thường cùng địa bàn và thời điểm nghiên cứu thì hầu hết có tỷ  lệ  suy dinh 
dưỡng thấp hơn.
5


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại gia đình. Nxb Y học, Hà Nội 
(1998).
2. Nguyễn Khải, Lê Ðình Vấn. Một số chỉ  tiêu nhân trắc hình thái trẻ  em khuyết tật, 
Kỷ yếu hội nghị khoa học lần thứ nhất, nhân kỷ  niệm 45 năm Ðại Học Huế (2000) 

288 ­ 294
3. Hà Huy Khôi. Phương pháp dịch tể học dinh dưõng, Nxb Y học, Hà Nội  (1997).

4. Hoàng Văn Tùng và cs.  Ðiều tra chỉ  tiêu nhân trắc hình thái ­ thể  lực người Việt  
Nam từ 7 tuổi đến trên 60 tuổi ở miền Trung Việt Nam,  Báo cáo tổng kết một số chỉ 
tiêu sinh học của người bình thường tại khu vực miền Trung. Trường Ðại học Y  
khoa Huế (1998) 73 ­ 100.
5. Lê Ðình Vấn. Nghiên cứu sự phát triển hình thái thể lực học sinh 6 ­ 17 tuổi ở Thừa  
Thiên Huế. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Ðại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, TP. 
Hồ Chí Minh (2002).
6. Dibley M J, Goldsby J, Staehling N, Trowbridge Fl. Development of normalized cures  
for the international growth reference: historical and technical considerations,  Am J 
Clin Nutr, 46, (1987) 736 ­ 748.
7. Dibley   M   J,   Staehling   N,   Neiburg   P,   Trowbridge   Fl.  Interpretation   of   Z   ­   score  
anthropometric indicators derived from the international growth reference, Am J Clin 
Nutr,  46, (1987) 749 ­ 762.
8. El ­ Nofely. A et al.  Attained Weight, Stature and Weight/stature Index for Egyptian  
children   aged   6   ­   18   years.   Cairo   area,   1980   ­   1982,  Internaltional   journal   of 
anthropology, 4(4) (1989) 275 ­ 286.
9. Hamill et al. Physical growth: national center for health statistics percentiles, Am J clin 
Nutr, 32 (March) (1979) 607 ­ 629.
10.
Hammer Lawrence D. et Al. Standardized percentil curves of  body mass index  
for children and adolescents, AJDC, 145(March) (1991) 259 ­ 262.
11.
WHO.  Physical status: the use and interpretation of anthropometry,   Geneva 
(1995)

12.


WHO. Management of severe malnutrition: a manual for physicians and other  

senior health workers, Geneva (1999).

TÓM TẮT
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ  em   là một vấn đề  có tầm quan trọng sống còn.  
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ  em khuyết tật  
theo chỉ tiêu của WHO đưa ra .Các chỉ tiêu nhân trắc được thu thập trong một cuộc điều tra  
6


ngang 338 học sinh khuyết tật 7 ­14 tuổi, gồm 131 trẻ khi ếm thị, 117 trẻ khi ếm thính và 90  
trẻ  chậm phát triển trí tuệ. Tỷ  lệ bị suy dinh dưỡng nói chung còn cao, tuy nhiên tỷ  lệ  này  
thay đổi tùy theo tiêu chuẩn đánh giá.
Từ khóa: Trẻ em khuyết tật, suy dinh dưỡng

MALNUTRITION IN THE 7 ­ 14 YEAR ­ OLD STUDENTS 
WITH SOME FORMS OF DISABILITY IN THUA THIEN­ HUE PROVINCE
Nguyen Khai, Le Dinh Van
College of Medicine, Hue University

SUMMARY
The problem of malnutrition  in   children is of vital importance. This study aimed to  
assess   the   malnutrition   status   of   handicapped   children   using   the   methods   of   nutritional  
assessment   recommended   by   WHO.   An   anthropometric   study   were   carried   out   for   the  
handicapped children, based on a cross ­ sectional study. The sample was 338 schoolchildren  
aged 7 to 14 years, consisting 131 blind, 117 deaf and 90 with mental deficiency. In general,  
the prevalance of malnutrition is still high (30.2%) , which varies depending on the indicatorfor  
HAZ (stunt) . This is  an accetable proportion.
Keys words: handicapped children, malnutrition


7



×