Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.66 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ
TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG
Trà Anh Duy*, Vũ Lê Chuyên*, Vĩnh Tuấn*, Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Tiến Đệ*, Lê Văn Hiếu Nhân*,
Lương Minh Tùng*

TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá vai trò của phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) trong điều trị sỏi niệu quản đoạn
lưng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả 187 trường hợp sỏi niệu quản
đoạn lưng được thực hiện tại Bệnh Viện Bình Dân trong thời gian từ đầu tháng 12/2009 đến cuối tháng
10/2010. Chúng tôi đánh giá và so sánh sự tương quan giữa các yếu tố vị trí sỏi, gánh nặng sỏi, bề mặt sỏi, độ
cản quang của sỏi, độ ứ nước thận, độ tắc nghẽn niệu quản, sự phóng thích vi khuẩn ảnh hưởng lên kết quả của
phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng. Xác định tỉ lệ thành công chung và tỉ lệ
các biến chứng của phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng.
Kết quả: Tỉ lệ thành công chung sau 1 lần tán 65,8%, 2 lần tán 81,3%, 3 lần tán là 86,1%. Tỉ lệ
thành công dựa vào các yếu tố: gánh nặng sỏi (<= 10mm: 92,5%, >10mm: 77,8%), độ cản quang (mạnh:
75,0%, trung bình 86,4%, yếu 90,5%), độ ứ nước thận (độ 1: 91,1%, độ 2: 74,55%, độ 3: 60,0%), tắc
nghẽn niệu quản (không hoàn toàn: 91,4%, hoàn toàn: 79,3%), vị trí sỏi (L2-L3: 86,5%, L3-L4: 86,6%, L4L5 77,8%), bề mặt sỏi (trơn láng: 85,6%, không trơn láng: 86,7%), mật độ cản quang(đồng nhất: 87,6%,
không đồng nhất: 84,4%), sự phóng thích vi khuẩn sau tán sỏi với tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính sau tán
sỏi ngoài cơ thể là 13,5% (19/141 trường hợp cấy nước tiểu). Các biến chứng sau tán sỏi bao gồm: tắc
nghẽn niệu quản do sỏi vụn (2,1%), cơn đau quặn thận (4,3%), sốt (3,7%), tiểu máu đại thể kéo dài
(2,1%). Diễn biến sau tán sỏi với tỉ lệ tiểu máu đại thể thoáng qua là 81,8%.
Kết luận: chúng tôi nhận thấy rằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu quản đoạn
lưng nên là lựa chọn đầu tiên trong tổng thể chiến lược điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng trong tình hình Việt
Nam hiện nay.
Từ khóa: sỏi niệu quản đoạn lưng, tán sỏi ngoài cơ thể.


ABSTRACT
ROLE OF EXTRACORPOREAL SHOCKWAVE LITHOTRIPSY IN TREAMENT PROXIMAL
URETERAL STONES
Tra Anh Duy, Vu Le Chuyen, Vinh Tuan, Nguyen Van An, Nguyen Tien De, Le Van Hieu Nhan
Luong Minh Tung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 130 - 135
Background and purpose: in order to evaluate the role of extracorporeal shockwave lithotripsy (ESWL) in
treatment proximal ureteral stones.
Patients and methods: This is the prospective descriptive study187 cases of ESWL in treatment proximal
ureteral stones from 12/2009 - 10/2010 at Binh Dan hospital. We evaluated and compared the correlation between
* Khoa Niệu, bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: Bs. Trà Anh Duy ĐT: 0989333840 Email:

130

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

factors to influence the successful rate: stone location, stone burden,, radiographic level, hydronephrosis level,
ureteral congestion degree, stone density, release of bacteria. Determining the successful rate, complication rate of
ESWL in treatment upper ureteral stones.
Results: successful rate after 1st times 65.8%, 2nd times 81.3%, 3rd times 86.1%. Successful rate based on
factors: stone burden (diameter <= 10mm: 92.5%, >10mm: 77.8%); radiographic level (strong: 75.0%, medium:
86.4%, poor: 90.5%), hydronephrosis level (I: 91.1%, II: 74.55%, III: 60.0%); uretal congestion degree
(incomplete: 91.4%, complete: 79.3%); stone location (L2-L3: 86.5%, L3-L4: 86.6%, L4-L5: 77.8%); stone
surface (smooth: 85.6%, rough: 86.7%), stone density (identical: 87.6%, unequal: 84.4%), release of bacteria after
ESWL (urine culture positive 13.5% with 19/141 cases). Complication rates: steinstrasse (2.1%), renal colic

(4.3%), fever (3.7%), long-term macrohematuria (2.1%). After ESWL, transient macrohematuria rate was
81.8%.
Conclusion: we realized that ESWL in treatment proximal ureteral stones should be the first choice for
ureteral stone treatment strategy in Viet Nam currently.
Key words: proximal (upper) ureteral stone, extracorporeal shockwave lithotripsy (ESWL).
đoạn lưng mặc dù ít xâm hại, có tính thẩm mỹ
ĐẶT VẤN ĐỀ
và hiệu quả cao, nhưng cũng có những biến
Sỏi tiết niệu là một bệnh được con người
chứng khó tránh khỏi trong phẫu thuật và
phát hiện từ rất sớm, trong các xác ướp cổ ở Ai
những biến chứng đặc trưng khi xẻ niệu quản
Cập khoảng 4.800 năm trước công nguyên. Hiện
lấy sỏi. Về phương pháp nội soi niệu quản tại
nay người ta đã biết sỏi tiết niệu là bệnh lý hay
Việt Nam, đa số là sử dụng ống soi cứng và
gặp và hay tái phát, tỉ lệ sỏi tiết niệu chiếm
bán cứng nên gặp nhiều hạn chế trong việc
khoảng 4-12% trong cộng đồng dân cư. Trên thế
tiếp cận sỏi niệu quản đoạn lưng, còn việc sử
giới có những vùng có tỉ lệ sỏi tiết niệu cao gọi
dụng ống soi mềm thì đang giai đoạn ứng
là vành đai sỏi. Việt Nam nằm trong vùng vành
(18)
đai sỏi của thế giới .
dụng ban đầu, tốn kém nên khó trang bị phổ
biến. Với tình hình trên, chúng tôi thực hiện
Trước đây, việc điều trị sỏi niệu quản chỉ
nghiên cứu về “vai trò của phương pháp tán
có hai chọn lựa: hoặc là điều trị nội khoa chờ

sỏi được tống xuất, chỉ hiệu quả với những
sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu quản
sỏi nhỏ; hoặc dùng phương pháp xâm hại là
đoạn lưng” bằng máy HD.ESWL- Multi Plus
mổ mở lấy sỏi đối với sỏi lớn hoặc không đáp
sử dụng sóng thủy điện lực nhằm góp phần
ứng với điều trị nội khoa. Trong những thập
bàn luận trong việc lựa chọn và phối hợp các
niên gần đây, với sự tiến bộ của khoa học kỹ
phương pháp đem lại kết quả tốt hơn trong
thuật và xu hướng phát triển chung của y học,
điều trị sỏi niệu quản hiện nay.
các phương pháp điều trị ít xâm hại sỏi niệu
Các mục tiêu cụ thể như sau
quản nói chung và sỏi niệu quản đoạn lưng
Xác định tỉ lệ thành công chung của phương
nói riêng ngày càng được ưa chuộng vì tính
pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu
hiệu quả, an toàn và thẩm mỹ cao. Các
phương pháp điều trị ít xâm hại sỏi niệu quản
quản đoạn lưng.
đoạn lưng hiện nay như: tán sỏi qua da, nội
Xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố: vị trí
soi niệu quản tán sỏi, phẫu thuật nội soi trong
sỏi, gánh nặng sỏi, bề mặt sỏi, độ cản quang của
hoặc sau phúc mạc lấy sỏi, và ít xâm hại nhất
sỏi, độ ứ nước thận, độ tắc nghẽn niệu quản, sự
là phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể.
phóng thích vi khuẩn lên kết quả của phương
Trước thực tế Việt Nam hiện nay, phẫu thuật

pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu
nội soi trong và sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản
quản đoạn lưng.

Chuyên Đề Thận Niệu

131


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Xác định tỉ lệ các biến chứng của phương
pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu
quản đoạn lưng.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Những bệnh nhân được chẩn đoán xác định
sỏi niệu quản đoạn lưng, được theo dõi và điều
trị bằng phương pháp TSNCT tại bệnh viện
Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh, thỏa mãn các
yếu tố sau:
Tuổi: từ trên 15 tuổi.
Vị trí sỏi: sỏi niệu quản đoạn lưng (tương
ứng với sỏi niệu quản đoạn trên: từ khúc nối bể
thận niệu quản đến bờ trên xương cùng).
Kích thước sỏi: 5-20mm dựa trên đường
kính lớn nhất của viên sỏi.

Thận cùng bên với sỏi còn phân tiết trên
phim IVP.
Bệnh nhân được giải thích rõ và đồng ý
phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể.

Tiêu chuẩn loại trừ
Có chống chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể.
Không tái khám đầy đủ theo hẹn nên không
xác định bệnh nhân đã được điều trị sạch sỏi
hay chưa.
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả được thực
hiện tại Bệnh Viện Bình Dân trong thời gian từ
đầu tháng 12/2009 đến cuối tháng 10/2010.

Cỡ mẫu
Trong trường hợp có mẫu nghiên cứu thăm
dò, công thức tính cỡ mẫu được áp dụng như
sau:

Với độ tin cậy: 95% ta có C = 1,96

132

f: tỉ lệ thành công thăm dò.

Theo Ghoneim I.A. và cộng sự, tỉ lệ thành
công chung trong mẫu là 88,3%(5). Vậy ta có f =

0,883.
Ta chọn sai số ước lượng:  = 0,05.
Thay các giá trị vào công thức trên, ta tính
được n # 158,7518.
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 159 trường hợp.

Đánh giá kết quả tán sỏi
Bệnh nhân được xem là tán sỏi thành công
nếu không còn thấy sỏi hoặc sỏi ≤ 4mm trên
phim KUB sau tối đa 3 lần tán, có khả năng tiểu
ra được(3,4,9,11,12,13,14).
Phương pháp được xem là thất bại khi sỏi
không vỡ hoặc còn nhiều mảnh sỏi kích thước >
4mm trên phim KUB sau 3 lần tán, không có khả
năng tiểu ra được(3,4,9,11,12,13,14).

KẾT QUẢ
Với 187 trường hợp tán sỏi ngoài cơ thể
trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng máy
HD. ESWL – Multi Plus từ 12/2009 đến 10/2010
tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi rút ra được
những kết quả sau:
Bảng 1: Các yếu tố liên quan đến kết quả tán sỏi
Yếu tố
Sau các
lần tán

1 lần
2 lần
3 lần

Vị trí sỏi
L2-L3
L3-L4
L4-L5
Kích
≤ 10 mm
thước sỏi > 10mm
Bề mặt sỏi Trơn láng
Không trơn
láng
Độ cản
yếu
quang Trung bình
Mạnh
Mật độ Đồng nhất
Không đồng
nhất
Độ ứ nước
Độ 1
thận
Độ 2
Độ 3

Tần số
123/187
152/187
161/187
96/111
58/67
7/9

98/106
63/81
89/104
72/83

Tỉ lệ thành
công (%)
65,8
81,3
86,1
86,5
86,6
77,8
92,5
77,8
85,6
86,7

19/21
133/154
9/12
85/97
76/90

90,5
86,4
75,0
87,6
84,4


123/135
35/47
3/5

91,1
74,5
60,0

2

P ( )

0,761

0,004
0,818

0,013

0,529

0,004

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học


Tỉ lệ thành P (2)
công (%)
91,4
0,017
79,3

niệu quản đoạn lưng, tỉ lệ thành công sau lần
tán đầu là 53,12%, sau 2 lần tán là 76,56%, sau 3
lần tán là 89,06%(3). Theo Lê Đình Khánh, tỉ lệ
thành công là 81%(14).

Bảng 2: Tương quan giữa kết quả cấy nước tiểu
trước và sau TSNCT (141 trường hợp cấy nước tiểu)

Theo Tan E.C. tỉ lệ thành công của vị trí sỏi
đoạn lưng bằng ba máy tán sỏi Dornier, EDAP
và Sonolith là 62%, 77%, 80%(15). Mohamed Sfaxi
và cộng sự đã tán sỏi cho 201 bệnh nhân, có tỉ lệ
thành công 73% sỏi đoạn lưng(10). Maxime
Robert và cộng sự trong 211 bệnh nhân được tán
sỏi đoạn lưng là 55%(15). Frédéric Lamotte đã tán
sỏi ngoài cơ thể niệu quản đoạn lưng với tỉ lệ
thành công là 89%(8). Didier Bon tỉ lệ thành công
của sỏi niệu quản đoạn lưng là 73,8%(2). Luc
Corbel đã dùng máy Lithotripteur Nova tán sỏi
niệu quản đoạn lưng có tỉ lệ thành công là
93%(9). Theo Tan M.O, tỉ lệ thành công là
81,6%(17). Tương tự, tỉ lệ thành công của những
tác giả khác như: Ather M.H 95%(1), Keeley F.X.
91%(7), Gnanapragasam V.J 88%(6), Maxime

Robert 74%(15). Những kết quả rất đa dạng, sự
khác nhau này do rất nhiều yếu tố: từ quá trình
chọn mẫu của từng nhóm nghiên cứu có khác
nhau, đến các loại máy khác nhau, số lượng tán,
tần số tán…

Yếu tố
Độ tắc
nghẽn

Tần số

Không hoàn
toàn
Hoàn toàn

96/105
65/82

Cấy nước tiểu trước tán
sỏi
Tổng số
(-)
Chưa đủ (+)
50,4% (71)
(-)
Cấy
sau Chưa đủ (+) 27,7% (39)
tán sỏi
5,7% (8)

(+)
Tổng số

00,0% (0) 50,4% (71)
8,5% (12) 36,2% (51)
7,8% (11) 13,5% (19)

83,7% (118) 16,3% (23)

2

P ( )

100,0%
(141)

0,0001 < 0,05

Bảng 3: Những biến chứng sau TSNCT
Biến chứng
Tắc nghẽn niệu quản do sỏi vụn
Cơn đau quặn thận
Sốt
Thoáng qua
Kéo dài
Tiểu máu
Tổng cộng
đại thể
Thời gian Trung bình
Độ lệch chuẩn


Tần số
4
8
7
153
4
157

Tần suất (%)
2,1
4,3
3,7
81,8
2,1
84,0
1,46
0,964

BÀN LUẬN
Với 187 trường hợp tán sỏi ngoài cơ thể
trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng máy
HD. ESWL – Multi Plus từ 12/2009 đến 10/2010
tại bệnh viện Bình Dân, chúng tôi rút ra được
những kết quả sau:
Tỉ lệ thành công chung sau 3 lần tán là
86,1%. Trong đó, tỉ lệ thành công sau lần tán đầu
tiên là 65,8%, sau 2 lần tán sỏi là 81,3%. Đây là
một kết quả tương đối cao. Điều này phản ánh
tính hiệu quả của phương pháp này. Kết quả

điều trị sỏi niệu quản thành công bằng phương
pháp tán sỏi ngoài cơ thể được nhiều tác giả
trong nước và nước ngoài khẳng định.
Theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, tỉ lệ thành
công chung trong điều trị sỏi niệu quản đoạn
lưng sau 3 lần tán là 80%(11). Theo Đặng Văn
Thắng, tỉ lệ thành công chung cho cả 3 đoạn
niệu quản sau tán sỏi một lần là 50%, sau hai lần
tán là 75% và sau ba lần tán là 86,21%. Riêng sỏi

Chuyên Đề Thận Niệu

Và gần đây nhất, theo Hội tiết niệu châu Âu
(2010), phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể sỏi
niệu quản đoạn lưng với vị thế là trị liệu trước
tiên thì tỉ lệ thành công chung trung bình là
82%, tỉ lệ này dao động từ 79-85% (với khoảng
tin cậy 95%) trong 41 nhóm nghiên cứu với tổng
số 6428 bệnh nhân. Số lần tán trung bình là 1,31
lần trong 37 nhóm nghiên cứu với 5902 bệnh
nhân(19). Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
thành công sau 1 lần tán là 65,8%, sau lần tán
thứ 2 là 81,3%, và sau 3 lần tán là 86,1%. Tuy tỉ lệ
này có cao hơn so với kết quả trên, nhưng trong
mẫu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm cả
những trường hợp hổ trợ những phương pháp
khác và bao gồm cả những trường hợp sau đặt
thông Double-J.
Như vậy, nếu xét trong tổng thể, có thể thấy
tỉ lệ thành công sau 3 lần tán của chúng tôi là


133


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

tương đối cao và tương đương các kết quả của
những tác giả trên.

Diễn biến sau tán sỏi, với tỉ lệ tiểu máu đại
thể đại thể là 81,8%.

Các yếu tố có ảnh hưởng kết quả tán sỏi:
Yếu tố gánh nặng sỏi là quan trọng nhất, tỉ lệ
thành công của nhóm sỏi có kích thước dưới
10mm là 92,5% và trên 10mm là 77,8%. Độ cản
quang của sỏi càng cao thì tỉ lệ thành công càng
thấp (sỏi cản quang mạnh 75,0% so với 90,5% và
86,4% ở nhóm cản quang yếu và trung bình).
Thận càng ứ nước nhiều thì tỉ lệ thành công
càng thấp (60,0% ở nhóm thận ứ nước độ 3 so
với 91,1% và 74,55% ở nhóm thận ứ nước độ 1
và độ 2). Nhóm tắc nghẽn niệu quản không
hoàn toàn với tỉ lệ thành công là 91,4%, cao hơn
nhóm tắc nghẽn hoàn toàn với 79,3%. Những
yếu tố này rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn
phương pháp ưu tiên khi quyết định điều trị sỏi
niệu quản đoạn lưng.


Đối với những trường hợp thất bại, kích
thước sỏi trên 10mm, độ cản quang mạnh, thận
ứ nước độ 3, tắc nghẽn niệu quản hoàn toàn là
những những nguyên nhân chính. Điều này rất
có ý nghĩa góp phần cân nhắc điều trị TSNCT
những trường hợp có những đặc điểm này.

Các yếu tố không ảnh hưởng kết quả tán sỏi:
tỉ lệ thành công ở các nhóm vị trí sỏi L2-L3
(86,5%), L3-L4 (86,6%) và L4-L5 (77,8%) tương
đương nhau. Bề mặt sỏi trơn láng có tỉ lệ thành
công là 85,6%, tương đương với nhóm không
trơn láng là 86,7%. Mật độ cản quang của sỏi
cũng không có sự khác biệt về tỉ lệ thành công
(87,6% ở nhóm mật độ đồng nhất so với 84,4% ở
nhóm không đồng nhất).
Riêng yếu tố đánh giá sự phóng thích vi
khuẩn sau tán sỏi cũng là một vấn đề đáng quan
tâm. Tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính sau tán sỏi
ngoài cơ thể là 13,5% (19/141 trường hợp cấy
nước tiểu). Từ đó giúp tiên lượng được khả
năng nhiễm khuẩn sau tán sỏi và có thể một
phần nào đó chỉ định sử dụng kháng sinh phù
hợp hơn. Đây chỉ là bước đánh giá sơ bộ về vấn
đề này. Chúng tôi sẽ cố gắng nghiên cứu và
đánh giá tốt hơn với số lượng trường hợp lớn
hơn và thời gian dài hơn.
Các biến chứng sau tán sỏi bao gồm: tắc
nghẽn niệu quản do sỏi vụn (2,1%), cơn đau

quặn thận (4,3%), sốt (3,7%), tiểu máu đại thể
kéo dài (2,1%). Những biến chứng này đều
không nghiêm trọng và có thể tự giới hạn.

134

Từ những điều thu được như đã nêu ra đã
giúp cho chúng tôi đánh giá được vai trò của
phương pháp TSNCT trong điều trị sỏi niệu
quản đoạn lưng qua các vấn đề sau:
Đây vẫn là phương pháp ít xâm hại nhất
trong điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản đoạn
lưng. Với thời gian tán sỏi trung bình 30-50
phút, với giảm đau đường uống và điều quan
trọng chính là dụng cụ chỉ tiếp xúc ở bề mặt
da, không cần phải xâm hại đi vào trong cơ
thể. Chính vì vậy, các tổ chức tiết niệu lớn
trên thế giới luôn chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể
là lựa chọn đầu tiên trong điều trị ngoại khoa
sỏi niệu quản.
Tầm quan trọng thứ hai của phương pháp
tán sỏi ngoài cơ thể sỏi niệu quản đoạn lưng
chính là một bước tiếp theo, hay thậm chí có thể
gọi là một bước cứu vãn khi các phương pháp
khác thất bại hay sót sỏi. Chẳng hạn như trường
hợp: sót sỏi sau mổ mở lấy sỏi thận, sỏi sót lại
rơi xuống niệu quản gây tắc nghẽn, mảnh sỏi rơi
xuống niệu quản sau tán sỏi thận ngoài cơ thể,
nội soi tán sỏi thất bại.
Cuối cùng, những kết quả không mong đợi

của phương pháp tán sỏi niệu quản ngoài cơ thể
đều không đáng kể và cũng không nghiêm
trọng. Đa số đều có hướng giải quyết tiếp theo
như: sỏi di chuyển lên thận (tán sỏi thận ngoài
cơ thể tiếp), sỏi vỡ chạy xuống đoạn chậu hay
tắc nghẽn niệu quản do sỏi vụn (tiếp tục tán sỏi
ngoài cơ thể hoặc điều trị nội khoa hay nội soi
niệu quản nếu điều trị nội khoa không hiệu
quả), sỏi không vỡ (những phương pháp xâm
hại hơn như nội soi niệu quản lấy sỏi, phẫu

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
thuật nội soi lấy sỏi, lấy sỏi qua da và cuối cùng
là mổ mở).

8.
9.

KẾT LUẬN
Tóm lại, qua nghiên cứu này, chúng tôi
nhận thấy rằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ
thể trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng nên là
lựa chọn đầu tiên trong tổng thể chiến lược điều
trị sỏi niệu quản đoạn lưng trong tình hình Việt
Nam hiện nay.

10.


11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Ather M.H, Paryani J. et al (2001). A 10-year experience of
managing ureteric calculi: changing trends towards
endourological intervention- is there a role for open surgery?,
BJU International, vol 88, pp. 173-177.
Didier B., Bertrand D. (1992). Corrélation entre composition
chimique, densité et résultats de la lithotritie extra corporelle
puor les calculs rénaux et urétéraux lombaires, Progrès en
Urologie, vol 2, pp. 577-586.
Đặng Văn Thắng (2006). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản
bằng máy tán sỏi ngoài cơ thể MZ-ESWL VI tại bệnh viện
trường đại học y khoa Huế, luận văn thạc sĩ y học, Trường đại
học y khoa Huế, tr. 30-46.

Eiseenberger F., Miller K., Rassweiler J. (1991). Extracorporeal
shock wave lithotripsy, Stone therapy in Urology, George
Thieme Verlag Stuttgart, pp. 29-77.
Ghoneim I.A. et al (2010). extracorporeal shock wave lithotripsy
in impacted upper ureteral stones: a prospective randomized
comparision between stented and non-stented techniques,
urology, vol 75(1), Elsevier, pp. 45- 50.
Gnanapragasam V.J, Ramsden P.D.R et al (1999). Primary in situ
extracorporeal shock wave lithotripsy in the management of
ureteric calculi: results with a third- generation lithotripter, BJU
International, vol 84, pp.770-774.
Keeley F.X, Pillai J.M. et al (1999). Electrokinetic lithotripsy:
safety, efficacy and limitations of a new form of ballistic
lithotripsy, BJU International, vol 84, pp. 261-263.

Chuyên Đề Thận Niệu

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

Nghiên cứu Y học

Lamotte F et al. (2000). Traitement des calculs de l'uretère: à
propos de 152 calculs, Progrès en Urologie, vol 10, pp. 24-28.
Luc C., et al (1994). La lithotritie extra-corporelle pour calcul
urinaire: une technique non invasive? A propos de 150 patients
traité avec le lithotripteur Nova, Progrès en Urologie, vol 4, pp.
700-709.
Mohamed S., Makrem M. (2003). Traitement des lithiases
urétérales par LEC. Indications et results à propos de 201 cas,
Progrès en Urologie, vol 13, pp. 50-53.
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lê Chuyên và cs (2004). Tán sỏi
ngoài cơ thể (ESWL) sỏi niệu quản đoạn trên: kinh nghiệm qua
110 trường hợp tại Bệnh Viện Bình Dân (11/2000 đến 10/2001),
Y học thành phố Hồ Chí Minh. Số đặt biệt hội nghị khoa học kỹ
thuật bệnh viện Bình Dân 2004, Đại học Y Dược TP. HCM, tập
8(1), tr. 259-267.
Nguyễn Thành Tâm (2001). Nhận xt kết quả ph sỏi ngoài cơ thể
bằng my sonolith 3000 tại bệnh viện Bình Dn, luận văn thạc sĩ y
học, Đại học y dược Tp.HCM, tr. 38–54.
Nguyễn Việt Cường (2010). Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và
kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể,
luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân Y, tr. 58-88.
Phạm Văn Lình, Lê Đình Khánh và cs (2004). Đánh giá kết quả
điều trị sỏi tiết niệu bằng tán sỏi ngoài cơ thể với máy MZESWL.VI tại Bệnh Viện Trường Đại Học Y khoa Huế, Hội thảo
khoa học Việt Trung chuyên đề tán sỏi ngoài cơ thể, Nxb Đà
Nẵng, tr. 1-5.
Robert M. et al (2000). LEC piézoélectrique des calculs de

l'uretère. Influence de la topographi et des mensurations
lithiasiques sur les modalités et performances thérapeutiques,
Progrès en Urologie, vol 10, pp. 397-403.
Tan E.C., Tung K.H. et al (1991). Comparative studies of
extracorporeal shock wave lithotripsy by dornier HM3, EDAP
LT 01 and SONOLITH 2000 diveces, The journal of urology, vol
146, pp. 294-297.
Tan M.O. et al (2003). Extracorporeal shock wave lithotripsy for
treatment of ureteral calculi in paediatric patients, Pediatr Surg
Int, vol 19, pp. 471-474.
Trần Văn Hinh (2008). Cơ chế bệnh sinh hình thành sỏi tiết niệu,
Điều trị sỏi niệu bằng phẫu thuật ít xâm lấn, Nxb y học, tr. 8–19.
Turk C. et al (2010). Guidelines on Urolithiasis, European
association of urology Guidelines, Pasteur RSHS, pp. 15-67.

135



×