Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nhân một trường hợp túi thừa bàng quang ở nữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.18 KB, 4 trang )

húng tôi báo cáo 1 trường hợp.  

Da niêm hồng. 

Bệnh nhân:Nguyễn Thị Ngọc Lan, nữ, 60 tuổi. 

Bụng: ấn đau nhẹ hạ vị. 

Nghề nghiệp: hưu trí. 

Chạm thận, rung thận 2 bên (‐). 

Địa  chỉ:  163  Phạm  Ngũ  Lão  P7  Quận  Gò 
Vấp, TPHCM. 

Bướu nhú miệng niệu đạo, viêm đỏ #2mm. 

Ngày vào viện: 11/06/2012. 

Thăm hậu môn  và  âm  đạo:  Tử  cung  không 
sa. Không có trĩ, không sa trực tràng. 

Lý do vào viện: tiểu gắt, tiểu khó. 

Cận lâm sàng 

Bệnh sử 

Công  thức  máu:  BC  6500k/uL,  N  64,8%,  L 
21,8%. 


Bệnh nhân đến khám vì tiểu gắt buốt, nước 
tiểu đục, tiểu khó phải rặn, kèm theo đau bụng 
dưới rốn, không sốt, tiêu bình thường. 

HC  4,57T/L,  Hb  139g/L,  Hct  40,7%,  PLT 
348G/L. 

Tiền căn 

Tổng phân tích nước tiểu: Nitrit (+), protêin 
0,75g/L, BC 500/mcL. 

Bản thân: nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại. Tăng 
huyết áp 10 năm đang điều trị. 
Gia đình: chưa ghi nhận bất thường. 

Khám lâm sàng 
Sinh  hiệu:  M  80l/ph  HA  110/60mmHg,  T 
37,8C, NT 20l/ph. 
Tỉnh, tiếp xúc tốt. 

Cấy  nước  tiểu:  Escherichia  coli,  nhạy 
Ertapenem, Imipenem, ESBL (+). 
Siêu  âm:  túi  thừa  bàng  quang,  thành  bàng 
quang dày 6mm. 
CT Scan: bàng quang thành dày không đều 
#15cm.  Túi  thừa  vị  trí  8  giờ,  cổ  túi  #3mm,  kt 
90x85x75mm, vách mỏng. 

 A 




Hình 1. CT Scan: bàng quang thành dày không đều, túi thừa vị trí 8 giờ 

274

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Soi bàng quang: Niệu đạo hẹp, đặt máy soi 
khó do niệu đạo hẹp, ở miệng niệu đạo có u nhú 
#2mm  viêm  đỏ.  Nong  niệu  đạo  bằng  beniqué 
đến  số  24Fr.  Soi  vào  thấy  cổ  bàng  quang  hẹp 
nhẹ, nước tiểu đục, V tồn lưu #300ml. Niêm mạc 

Nghiên cứu Y học

phù nề, nhiều cột hõm. Hai miệng niệu quản vị 
trí  5giờ,  7  giờ,  viêm  phù  nề,  phun  nước  tiểu 
trong. Vị trí 9 giờ  có  miệng  túi  thừa  #1cm,  đưa 
máy  soi  vào  thấy  nước  tiểu  đục  lợn  cợn 
nhiều,niêm mạc trơn láng, dung tích lớn 

 A 

 B 


Hình 2. Soi Bàng Quang 
Chẩn đoán trước mổ: túi thừa bàng quang 
lớn  nhiễm  trùng,  bướu  miệng  niệu  đạo,  hẹp 
niệu đạo. 

Tường trình phẫu thuật 
Nội soi bàng quang đặt JJ  2  bên  làm  nòng 
an toàn. 
Cắt  bướu  nhú  miệng  niệu  đạo,  khâu  bằng 
vicryl 3.O. 

A

Nong  niệu  đạo  đến  28Fr.  Dùng  máy  TURP 
26Fr cắt cổ bàng quang vị trí 5 giờ, dài 1cm. 
Rạch  da  đường  Pfannenstiel,  xẻ  dọc  cân  cơ 
thẳng bụng vào bàng quang, thành bàng quang 
dày.  Mở  bàng  quang,  kéo  đáy  túi  thừa,  cắt  ra 
một túi thừa nặng 70gr, khâu túi thừa (xóa đáy). 
Đóng  bàng  quang  +  cystostomy  bằng  1  pezzer 
22Fr. Đóng bụng 3 lớp. 

B



Hình 3. Phẫu thuật cắt túi thừa 

BÀN LUẬN 
Túi thừa bàng quang có cấu trúc chỉ gồm lớp 

niêm mạc, mô liên kết dưới niêm, một vài sợi cơ 
nhỏ và lớp vỏ ngoài vì vậy kém hiệu quả trong 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  

việc  co  bóp  tống  xuất  nước  tiểu.  Chẩn  đoán 
thường cùng lúc với nhiễm trùng tiểu. Ung thư 
trong túi thừa cũng thường có tiên lượng xấu vì 
cấu trúc túi thừa không có lớp cơ(5,7). Chẩn đoán 
nguyên  nhân  cũng  rất  quan  trọng  để  điều  trị 

275


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

triệt  để.  Bệnh  nhân  trên  nguyên  nhân  của  túi 
thừa có thể do bế tắc đường ra do hẹp niệu đạo 
và  hẹp  cổ  bàng  quang.  Việc  cắt  rộng  cổ  bàng 
quang  và  nong  niệu  đạo  sẽ  giúp  giải  quyết 
nguyên  nhân.  Tuy  nhiên  cần  theo  dõi  thêm 
trong một thời gian dài. 
Việc đặt JJ làm nòng giúp tránh tổn thương 
niệu  quản  trong  quá  trình  phẫu  thuật  vì  niệu 
quản rất dễ tổn thương trong trường hợp phẫu 
thuật túi thừa to cũng đã ghi nhận trong y văn 
(3). Trong y văn ghi nhận hai cách mổ hở là trong 
bàng  quang  và  kết  hợp  trong  và  ngoài  bàng 

quang.  Chúng  tôi  chọn  cách  đi  trong  bàng 
quang, xóa đáy vết mổ để tránh tụ dịch. Việc bóc 
tách  chủ  động  và  có  kiểm  soát  giúp  tránh  tổn 
thương  các  cơ  quan  khác  khi  túi  thừa  to,  viêm 
dính nhiều(2,6).  

KẾT LUẬN 
Túi thừa bàng quang là bệnh lý không phải 
là hiếm gặp, tuy nhiên chưa có báo cáo nhiều tại 
Việt Nam về chẩn đoán và điều trị một cách cụ 
thể. Việc điều trị dựa vào kinh nghiệm lâm sàng 
của  thấy  thuốc  trên  những  trường  hợp  cụ  thể. 
Cần có nhiều nghiên cứu hệ thống hơn về bệnh 
lý túi thừa, đặc biệt bệnh nguyên vẫn còn là đa 
yếu tố. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Blacklock, 
Geddes, 
Shaw 
(1983). Blacklock AR, Geddes JR, Shaw RE: The  treatment  of 
large bladder diverticula. Br J Urol; 55(1):17‐20. 

2.

Das,  (1992). Das S: Laparoscopic  removal 
diverticulum. J Urol ; 148(6):1837‐1839. 


3.

Eric  S.  (2012).  Bladder  and  female  urethral  diverticula,  in 
Campbell  –  Walsh  Urology,  edited  by  Wein,  Kavoussi, 
Novick,  Partin,  Peters;  Saunder  –  ElServier  publication,  10th 
edition, chap 78: 2262 – 2289. 

4.

Firstater,  Farkas,  (1977). Firstater M, Farkas A: Transvesical 
submucosal  diverticulectomy.  Experience  with  48 
cases. Urology; 10(5):436‐438. 

5.

Golijanin 
et 
al, 
(2003). Golijanin D, Yossepowitch O, Beck SD, et 
al: Carcinoma  in  a  bladder  diverticulum:  presentation  and 
treatment outcome. J Urol; 170(5):1761‐1764. 

6.

Porpiglia  et  al,  (2004). Porpiglia F, Tarabuzzi R, Cossu M, et 
al: Is  laparoscopic  bladder  diverticulectomy  after 
transurethral  resection  of  the  prostate  safe  and  effective? 
Comparison with open surgery. J Endourol ; 18(1):73‐76. 

7.


Yu 
et 
al, 
(1993). Yu CC, Huang JK, Lee YH, et 
al: Intradiverticular  tumors  of  the  bladder:  surgical 
implications—an eleven‐year review.Eur Urol;24(2):190‐196. 

of 

bladder 

 
Ngày nhận bài báo:    

 

15‐05‐2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:   02‐06‐2013 
Ngày bài báo được đăng:  

 

15–07‐2013 

 

276


Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  



×