Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu rối loạn sắc giác ở bệnh nhân dùng ethambutol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.27 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN SẮC GIÁC
Ở BỆNH NHÂN DÙNG ETHAMBUTOL
Lê Minh Tuấn*, Lê Thò Gia My*

TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu rối loạn sắc giác ở bệnh nhân dùng Ethambutol bằng 2 test sắc giác Fansworth
D 15 và Farnsworth 100.
Thiết kế: nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt dọc hàng loạt ca không so sánh.
Phương pháp: những bệnh nhân điêu trò Ethambuttol đến theo dõi mắt tại phòng khám Mắt BV Chợ
Rẫy từ tháng 02/ 2003 đến tháng 04/2004.
Kết quả: Có 60 bệnh nhân tuổi trung bình 41 ± 15 (nhỏ nhất 16 lớn nhất 70). Sau 5 tháng điều trò có
3 bệnh nhân rối loạn sắc giác. Sau 8 tháng điều trò có 22 bệnh nhân rối loạn sắc giác chiếm tỉ lệ 36,7%.
Test Ishihara bất thường ở 6 (10%) bệnh nhân, Test F15 bất thường ở 8 (13,3%) bệnh nhân và F100 ở 22
(36,7%) bệnh nhân. Kiểu rối loạn sắc giác thường gặp nhất là Deutan (20% mắt phải và 11,7% mắt trái).
Ngoài ra, Protan –Deutan phối hợp và Tritan cũng được tìm thấy với tỉ lệ thấp hơn. Giảm thò lực và rối
loạn thò trường kèm theo được tìm thấy ở 9 bệnh nhân. Kiểu rối loạn thò trường thường gặp nhất là ám
điểm trung tâm
Kết luận: Ethambutol gây rối loạn sắc giác mắc phải, là một dấu hiệu quan trọng của bệnh lý nhiễm
độc thò thần kinh. Để phát hiện được những rối loạn này cần phải khám sắc giác kỹ lưỡng với những test
thích hợp. Kết quả này khẳng đònh vai trò quan trọng của sắc giác trong việc phát hiện biến chứng của
Ethambutol đối với mắt.

SUMMARY
COLOR VISION IN PATIENTS TREATED WITH ETHAMBUTOL
Le Minh Tuan, Le Thi Gia My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 75 – 80

Aims/ background: To study color vision in patients receiving Ethambutol, using test Farnsworth D


15 and Farnsworth 100 to evaluate color vision.
Design: Observational, prospective, descriptive study
Methods: patients receiving Ethambutol were admited to Deparment of Ophthalmology, Cho Ray
Hospital from 02/ 2003 to 04/ 2004. Color vision was assessed with Ishihara, Farnsworth D15 and
Farnsworth 100 Hue Test.
Result: There were 60 patients with a mean age of 41 ± 15 (range 16 to 70). After 5 months
receiving Ethambutol there were 3 pattients showed color vision defect. After 8 monhts receiving
Ethambutol 22 patients showed color vision defect with a ratio of 36,7%. The Ishihara test is abnormal in 6
(10%) patients, F15 in 8 (13,3%) patients and F100 in 22 (36,7%). The most common type of color vision
defect is Deutan (20% in right eye and 11,7% in left eye). Furthermore, Protan –Deutan combined axis
and Tritan were also be found in a lower ratio. Abnormal of visual acuity and visual field were found in 9
patients. The most common type of visual field defect is central scotoma.
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP HCM

75


Conclusion: Ethambutol cause acquired color vision defect, that is an importance sign of toxic optic
neurophathy. To find out those defect a careful examination with an enough sensitive color vision test is
required. Our results confirm the the importance of color vision examination in detection of complications
of the Ethambutol treatment.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắc giác là một trong những chức năng quan
trọng của thò giác, đã được ghi nhận như là một
dấu hiệu sớm và có giá trò trong một số bệnh lý của
võng mạc và thò thần kinh như viêm thò thần kinh,
bệnh lý võng mạc tiểu đường, glaucoma ... và trong
việc phát hiện tác dụng phụ của một số thuốc như
Digitalis,

Chloroquine,
Carbamazepine,
Ethambutol...

test sắc giác mới là Farnsworth D15 và Farnsworth
100 hue test là 2 test thường được dùng để phát
hiện những rối loạn sắc giác mắc phải mà từ trước
đến nay chưa được sử dụng ở nước ta với mong
muốn ứng dụng sắc giác vào việc chẩn đoán và
theo dõi các bệnh lý của mắt.

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu

Ethambutol là một trong những loại thuốc có
độc tính đối với mắt đã được biết từ lâu. Tác dụng
này biểu hiện bơiû bệnh lý nhiễm độc thò thần kinh
với 3 triệu chứng chính là giảm thò lực, rối loạn sắc
giác và thò trường trong đó sắc giác là dấu hiệu lâm
sàng quan trọng có giá trò trong chẩn đoán và phát
hiện sớm tổn thương các chức năng thò giác để
ngưng thuốc kòp thời.

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Hiện nay ở nước ta bệnh lao vẫn còn là một
bệnh phổ biến và Ethambutol đang được sử dụng
khá rộng rãi trong điều trò lao. Cùng với đại dòch
HIV và sự bùng phát trở lại của bệnh lao là sự xuất

hiện những dòng vi trùng lao kháng thuốc đòi hỏi
sự phối hợp nhiều thuốc kháng lao và thời gian
điều trò kéo dài, điều này sẽ làm tăng nguy cơ xảy
ra tác dụng phụ của thuốc. Tuy vậy tham khảo y
văn chúng tôi thấy vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu về độc tính của Ethambutol đối với
mắt. Trong lónh vực Nhãn khoa cũng chưa có công
trình nào nghiên cứu về rối loạn sắc giác mắc phải
và ứng dụng của sắc giác trong việc chẩn đoán và
theo dõi những bệnh lý của võng mạc và thò thần
kinh. Vì thế chúng tôi thấy cần thiết tiến hành
nghiên cứu này.

Bệnh lý võng mạc: Bệnh lý võng mạc tiểu đường,
Bệnh lý võng mạc trung tâm thanh dòch, Bệnh viêm
võng mạc sắc tố, Bong võng mạc cũ.

Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá
rối loạn sắc giác ở bệnh nhân dùng Ethambutol
qua đó đánh giá vai trò của sắc giác trong việc theo
dõi và phát hiện độc tính của Ethambutol đối với
mắt. Trong nghiên cứu này chúng tôi ứng dụng 2

76

Bệnh nhân điều trò lao bằng Ethambutol đến
theo dõi mắt tại phòng khám mắt tại phòng khám
Mắt BV Chợ Rẫy từ tháng 02/2003 đến 04/2004.
Tiêu chuẩn loại trừ


Bệnh nhân có những bệnh lý ảnh hưởng đến sắc
giác sẽ không được đưa vào nghiên cứu:

Bệnh nhân có các bệnh lý ảnh hưởng đến thò
thần kinh: bệnh Glaucoma...
Có bệnh mù màu bẩm sinh
Có dùng thuốc có ảnh hưởng đến sắc giác:
Choloroquine, Carpamazepnine...
Phương tiện nghiên cứu
Bảng thò lực Snellen, Bộ test sắc giác Ishihara,
Bộ test sắc giác Farnsworth – Munsell 100 - Hue
Test, Bộ test sắc giác Farnsworth D15, Thò trường
kế Humphrey.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương
pháp quan sát mô tả cắt dọc hàng loạt ca, không
so sánh.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học
Cỡ mẫu

Cỡ mẫu được tính theo công thức:

n=Z

2


1−

α
2

P(1 − P)
d2

Độ tin cậy = 95%, trò số z = 1.96, độ chính xác
tuyệt đối mong muốn d = 10%
Tỷ lệ rối loạn sắc giác dự kiến là P = 20% (Theo
Joubert(23))
Tính ra cỡ mẫu n = 60
Phương pháp tiến hành

Tại thời điểm bắt đầu điều trò bằng Ethambutol
bệnh nhân được khám mắt để loại trừ những bệnh lý
tại mắt có thể ảnh hưởng đến thò lực và sắc giác và để
ghi nhận thò lực và sắc giác tại thời điểm bắt đầu điều
trò, sau đó bệnh nhân được tái khám đònh kỳ để theo
dõi thò lực và sắc giác vào thời điểm 5 tháng và 8
tháng sau điều trò. Đồng thời bệnh nhân được khuyến
cáo phải quay lại khám mắt bất cứ lúc nào có triệu
chứng bất thường về thò giác trong suốt quá trình
điều trò Ethambutol. Những bệnh nhân có giảm thò
lực sẽ được khám thò trường bằng thò trường kế tự
động Humphrey.
Thò lực: Bệnh nhân được xem là có giảm thò lực
nếu thò lực giảm từ 2 dòng trở lên so với khi bắt đầu
điều trò. Giảm thò lực ở 1 và/ hoặc 2 mắt được xem là

có giảm thò lực.
Sắc giác: Sắc giác được đánh giá bằng test
Ishihara, Farnsworth D15 và Farnsworth 100. Bệnh
nhân được xem là có rối loạn sắc giác khi có 1 trong 3
test sắc giác dương tính. Chỉ cần 1 và/ hoặc 2 mắt
dương tính với 1 trong 3 test sắc giác thì được xem là
có rối loạn sắc giác.
Tiêu chuẩn dương tính của 3 test sắc
giác
Bảng 1. Tiêu chuẩn dương tính của các test sắc giác
Test

Tiêu chuẩn dương tính.

Ishihara

≥ 2 bảng màu bò đọc sai.

F –15

≥ 2 đường chéo lớn đi qua trung tâm vòng tròn.

F-100

≥ trung bình + 2 độ lệch chuẩn theo nhóm tuổi.

Tiêu chuẩn tính trục đối với test F100 và F15: Có
3 trục chính là Protan, Deutan và Tritan.
Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý và phân tích số liệu bằng chương trình

SPSS for Window 11.5. So sánh 2 tỉ lệ bằng phép
kiểm chi bình phương, so sánh 2 biến số đònh tính
với phép kiểm chính xác Fisher khi tần suất nhỏ hơn
5, sự khác biệt được xem là có ý nghóa thống kê khi
trò số p<0,05.

KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm giới tính của mẫu nghiên cứu
N
Giới
Nam
Nữ
Tuổi
Dưới 40
Từ 40 trở lên
Mắt
Mắt phải
Mắt trái

60
32
28
30
30
60
60

Tuổi nhỏ nhất 16, lớn nhất 70; trung bình 41 ±
15.

Đặc điểm về sắc giác
Vào thời điểm bắt đầu điều trò tất cả bệnh nhân
đều có sắc giác bình thường. Vào lần khám thứ 2 (5
tháng) phát hiện 3 (5%) bệnh nhân 2 (6,3%) nam và 1
(3,6%) nữ rối loạn sắc giác. Trong 3 bệnh nhân này có
1 bệnh nhân dưới 40 tuổi và 2 bệnh nhân trên 40 tuổi.
Vào lần khám thứ 3 (8 tháng) phát hiện 22
(36,7%) bệnh nhân rối loạn sắc giác. Trong đó có 14
(43,8%) nam và 8 (28,6%) nữ. Không có sự khác biệt
về tỉ lệ rối loạn sắc giác giữa 2 giới nam và nữ với
χ2= 1,482, p >0,05 (=0,224). Trong nhóm tuổi dưới
40 có 7 (23,3%) bệnh nhân rối loạn sắc giác, nhóm từ
40 tuổi trở lên có 15(50%) bệnh nhân rối loạn sắc
giác. Sự khác biệt này là có ý nghóa thống kê với
χ2(1)=4,593, p =0,032.
Trong nhóm 22 bệnh nhân bò rối loạn sắc giác có
3 (5,0%) mắt phải và 4 (6,7%) mắt trái rối loạn theo
trục Protan, Deutan phối hợp; 12 (20,0%) mắt phải và

77


7 (11,7%) mắt trái rối loạn theo trục Deutan, 3 (5,0%)
mắt phải và 3(5,0%) mắt trái rối loạn theo trục Tritan.

Bảng 5. Đặc điểm sắc giác và thò trường ở nhóm
bệnh nhân giảm thò lực

1


Thò lực
MP MT
1/10 1/10

Test F100
MP
MT
Deu,Pro
Deu,Pro

2
3
4

3/10 3/10
3/10 3/10
5/10 5/10

Deutan
Deutan
Deutan

5
6

2/10 3/10
1/10 1/10

Deutan
Deu,Pro


Bảng 4. Đặc điểm thò lực ở nhóm có rối loạn sắc giác

7
8

3/10 3/10
1/10 1/10

Deutan
Deu,Pro

Có giảm
thò lực

9

8/10 9/10

Bình
thường

Bảng 3. Tỉ lệ dương tính cả 3 test sắc giác
Rối loạn sắc giác
F100

Test F100

Test F15


Ca

Test Ishihara

n

%

n

%

n

%

Khám lần đầu

0

0

0

0,0

0

0


Khám sau 5 tháng

3

5

2

3,3

1

1,7

Khám sau 8 tháng

22

36,7

8

13,3

6

10,0

Ở cả 2 thời điểm 5 tháng và 8 tháng, tỉ lệ phát
hiện rối loạn sắc giác của test F100 là cao nhất, kế

đến là test F15, thấp nhất là test Ishihara.
Mối liên quan giữa thò lực và sắc giác

Rối loạn sắc giác

Không giảm
thò lực
%

Tổng
n

%

Thò trường
MP
MT
Bán manh 1/4 thái
dương trên
Deutan Ám điểm trung tâm
Deu,Pro Ám điểm trung tâm
Deutan Ám điểm trung tâm +
thu hẹp thò trường
ngoại vi
Deutan Ám điểm trung tâm
Deu,Pro Ám điểm trung tâm +
thu hẹp thò trường
ngoại vi
Deutan Ám điểm trung tâm
Deu,Pro Ám điểm trung tâm +

thu hẹp thò trường
ngoại vi
Bình
Bình thường
thường

n

%

n

Có rối loạn sắc giác

8

36,4

14

63,4 22 100,0

BÀN LUẬN

Không rối loạn sắc giác

1

2,6


37

97,4 38 100,0

Tổng cộng

9

15,0

51

85,0 60 100,0

Đặc điểm nhóm nghiên cứu

Trong 22 bệnh nhân rối loạn sắc giác có 8
bệnh nhân giảm thò lực và 14 bệnh nhân không
giảm thò lực. Trong 38 bệnh nhân không rối loạn
sắc giác có 1 bệnh nhân giảm thò lực và 37 bệnh
nhân không giảm thò lực. Tỉ số chênh OR =
21,143, có nghóa là người có rối loạn sắc giác có
nguy cơ giảm thò lực cao hơn người không có rối
loạn sắc giác 21 lần. Vào thời điểm bắt đầu điều
trò tất cả bệnh nhân đều có thò lực đạt 9/10-10/10.
Vào thời điểm 5 tháng sau điều trò có 2 (3,3%)
bệnh nhân giảm thò lực. Có 1 bệnh nhân vào thời
điểm 5,5 tháng, 1 bệnh nhân 7 tháng và 5 bệnh
nhân còn lại vào thời điểm 8 tháng. Trung bình
thời điểm giảm thò lực là 6,94 ±1,37 tháng. 9

bệnh nhân giảm thò lực tuổi nhỏ nhất 22, lớn
nhất 63, tuổi trung bình 50 ±15.
Mức độ giảm thò lực tập trung ở nhóm 1/10 4/10 chiếm 7 (11,6%) mắt phải và 7 (11,6%) mắt
trái, nặng nhất là 1/10, nhẹ nhất là 8/10 xảy ra ở
1 mắt phải.

78

Trong nghiên cứu này chúng tôi có 60 bệnh
nhân 32 nam chiếm tỉ lệ 53,3%, 28 nữ chiếm tỉ lệ
46,7%, với 60 mắt phải và 60 mắt trái.
Tất cả những bệnh nhân này đều có thò lực và sắc
giác bình thường vào thời điểm bắt đầu điều trò.
Sắc giác
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sắc
giác chủ yếu dựa trên test sắc giác Farnsworth
Munsell 100- Hue Test (gọi tắt là Test F100). Đây là
một test đã được sử dụng trên thế giới nhưng chưa
được dùng trong thực hành Nhãn Khoa ở nước ta.
Test này co ù ưu điểm là có thể phát hiện được rối loạn
ở trục Vàng- xanh da trời, và có thể khám sắc giác
ngay cả khi thò lực giảm rất thấp. Ngòai ra chúng tôi
cũng dùng thêm test Farnsworth D15 và test Ishihara
Tỉ lệ rối loạn sắc giác trong nghiên cứu này là
36,7%. Tỉ lệ rối loạn sắc giác tăng theo thời gian dùng
thuốc, chiếm 5% bệnh nhân tại thời điểm 5 tháng
sau điều trò và tăng lên 36,7% sau 8 tháng điều trò.
So với nghiên cứu của Kaimbo theo dõi 42 bệnh
nhân điều trò Ethambutol phát hiện 15 bệnh nhân rối



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

loạn sắc giác chiếm tỉ lệ 36% thì kết quả của chúng
tôi là phù hợp.
So sánh tỉ lệ rối loạn giác với nghiên cứu của
Kaimbo
Bảng 6:
Rối loạn sắc giác
Kaimbo WA
Nghiên cứu
Tổng


15
22
37

Không
27
38
65

Tổng số
42
60
102


Không có sự khác biệt giữa tỉ lệ nam nữ bò rối
loạn sắc giác do Ethambutol. Theo chúng tôi điều này
là phù hợp vì chức năng sắc giác chỉ bò ảnh hưởng bởi
tuổi tác chứ không bò ảnh hưởng bởi giới tính.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy sự liên
quan giữa tỉ lệ rối loạn sắc giác với tuổi. Tuổi cao là
một yếu tố nguy cơ của rối loạn sắc giác do
Ethambutol. Chúng tôi nghó vì bệnh nhân lớn tuổi đã
có chức năng sắc giác kém lại tiếp xúc với
Ethambutol là một tác nhân gây độc cho võng mạc và
thò thần kinh nên rất có khả năng bò ảnh hưởng thêm
nữa. Theo chúng tôi điều này rất quan trọng vì bệnh
lao thường xảy ra trên người lớn tuổi do sức đề kháng
của cơ thể suy giảm.
So sánh các test sắc giác

Qua nghiên cứu này ta thấy với test
Farnsworth100, chức năng sắc giác được đònh lượng
hoá bằng giá trò TES. Giá trò này có thể được sử dụng
để theo dõi diễn tiến của bệnh và thuận tiện cho việc
xử lý thống kê nên rất có ích khi cần theo dõi chức
năng sắc giác thật cẩn thận và trong công tác nghiên
cứu khoa học. Tuy nhiên test này mất nhiều thời
gian, và việc tính điểm khá công phu.Test F15 có ưu
điểm là ít mất thời gian hơn test F100 và có thể phát
hiện được rối loạn sắc giác ngay cả khi thò lực giảm
rất thấp. Những bệnh nhân có thò lực 1/10 của chúng
tôi vẫn có thể thực hiện được test này. Theo lý thuyết
test này được thiết kế để phát hiện những rối loạn sắc
giác từ vừa đến nặng. Vì thế mặc dù ít mất thời gian

hơn nhưng test này vẫn không thích hợp để sử dụng
như là phương tiện tầm soát rối loạn sắc giác mắc
phải. Vì vậy theo chúng tôi nghó cần tìm một test sắc
giác nào vừa đủ nhạy để phát hiện những rối loạn sắc
giác nhẹ lại vừa nhanh hơn. Đối với test Ishihara

những bệnh nhân thò lực còn 1/10 thì đã không còn
đọc được một bảng màu nào nữa. Theo lý thuyết test
Ishihara không đáng tin cậy nếu thò lực dưới 3/10.
Chúng tôi nghó test này không thích hợp để khám rối
loạn sắc giác mắc phải vì phụ thuộc vào thò lực và
không có những bảng màu phát hiện rối loạn ở trục
Tritan. Nhưng với điều kiện của chúng ta hiện nay vì
test này được trang bò và sử dụng rộng rãi nên có thể
được sử dụng ở các tuyến y tế cơ sở nhưng không nên
quá dựa vào test này mà cần gửi bệnh nhân tới các cơ
sở chuyên khoa để được khám cẩn thận hơn.
Mối liên quan giữa thò lực và sắc giác
Từ lâu Ethambutol đã được biết là một nguyên
nhân gây giảm thò lực do tổn thương thò thần kinh,
biểu hiện bởi giảm thò lực, rối loạn sắc giác và thò
trường trong đó rối loạn sắc giác là triệu chứng hằng
đònh có giá trò chẩn đoán cao. Ngòai ra theo nhiều
báo cáo rối loạn sắc giác còn là một dấu hiệu sớm của
tổn thương thò thần kinh do Ethambutol. Vì thế các
tác giả khuyên nên ngưng Ethambutol nếu trong quá
trình điều trò có rối loạn sắc giác. Kết quả của chúng
tôi một lần nữa củng cố cho những nghiên cứu trước
đây khẳng đònh vai trò quan trọng của sắc giác trong
việc chẩn đoán và phòng ngừa nhiễm độc

Ethambutol.
Theo y văn thời điểm giảm thò lực thường gặp
nhất là từ 4 tháng đến 12 tháng. Kết quả của chúng
tôi so với y văn là phù hợp. Qua đây chúng tôi nghó
rằng bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong
khoảng thời gian từ 4-5 tháng trở đi vì đây là khoảng
thời gian thường xảy ra giảm thò lực ở những bệnh
nhân dùng Ethambutol. Giảm thò lực do Ethambutol
có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi trung bình
qua nhiều báo cáo là khoảng 50- 55. Vì vậy chúng ta
nên chú ý đến những bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên.
Kiểu rối loạn thò trường thường gặp nhất là ám
điểm trung tâm, ám điểm cạnh trung tâm kèm với
thu hẹp thò trường ngoại vi. Đặc biệt có một bệnh
nhân có bán manh 2 thái dương trên.
Việc khám mắt thường xuyên đònh kỳ trong quá
trình điều trò là không cần thiết nhưng các tác giả vẫn
khuyên nên khám mắt khi bắt đầu điều trò để đánh

79


giá các chức năng thò giác như thò lực, sắc giác và loại
trừ các bệnh lý ở mắt đặc biệt là các bệnh lý liên quan
đến thò thần kinh. Ethambutol nên tránh dùng ở
những bệnh nhân đã có thò lực thấp vì bệnh nhân sẽ
khó chú ý đến sự giảm thò lực thêm nữa. Tất cả
những bệnh nhân có bất cứ triệu chứng nào về thò
giác trong quá trình điều trò cần được khám mắt cẩn
thận và kỹ lưỡng. Sự ngưng thuốc phụ thuộc vào kết

quả khám này. Ethambutol được ngưng nếu có bất cứ
một bất thường nào về thò lực, sắc giác. Qua đây
chúng tôi thấy rằng việc khám sắc giác đúng có ý
nghóa rất quan trọng trong việc phát hiện độc tính
của Ethambutol đối với mắt.

KẾT LUẬN
Trong ngiên cứu này chúng tôi phát hiện 22
bệnh nhân rối loạn sắc giác chiếm tỉ lệ 36,7%, lớn
tuổi là nguy cơ rối loạn sắc giác do EMB. Rối loạn sắc
giác do EMB có 3 kiểu; Tritan, Deutan và ProtanDeutan phối hợp trong đó Deutan là chiếm tỉ lệ cao
nhất. Sắc giác có vai trò quan trọng trong việc chẩn
đoán và phòng ngừa nhiễm độc thò thần kinh do
Ethambutol. Trong quá trình điều trò nếu có rối loạn
sắc giác chúng ta nên ngưng Ethambutol. Test
Farnsworth Munsell 100-hue test là một test hữu ích
trong việc phát hiện rối loạn sắc giác mắc phải vì
phát hiện được những rối loạn nhẹ. Test Farnsworth
D15 là một test hữu ích phát hiện những rối loạn sắc

80

giác vừa đến nặng, thời gian khám nhanh và có có
thể khám với điều kiện thò lực thấp. Test Ishihara là
một test có thể được dùng để khám sắc giác thường
quy nhưng không nên quá dựa vào test này vì có thể
bỏ sót rối loạn sắc giác nhẹ và khi thò lực giảm thì
kông còn đáng tin cậy.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.

3.

4.

5.
6.
7.

8.

9.

Barron G.J.., Tepper L., Iovine G.-Ocular toxicity from
Ethambutol. Am J Ophthalmol 1974; 77:256-260.
Birch J. Clinical test design and examination
procedure. In: foster DH, ed. Diagnosis of defective
colour vision. Oxford: Butterworth-Heinemann, 1993:
53-70.
Choi SY, Hwang JM., Optic neuropathy associated
with ethambutol in Koreans. Korean J Ophthalmol.
1997 Dec; 11(2): 106 – 10.
Joubert PH: Subclinicsal impairment of colour vision
in patients receiving ethambutol. Br J Clin
Pharmacol. 1986 Feb;21(2):213 – 6.
Kahana LM. Toxic ocular effectsc of Ethambutol. Can
Med Assoc J 1987 Oct 1;137(7):592.
Kaimbo WA: Color vision in 42 Congolese patients

with tuberculosis receiving Ethambutol treatment.
Kinear PR. New Farnswoth - munsell 100 hue test
norms of normal observers for each year of age 5 - 22
and for age decades 30 - 70. Br J Ophthamol
2002;86:1408 - 1411.
Polak BCP, Leys M, van Lith GHM. Blue-yellow
colour vision changes as early symptoms of
ethambutol
oculotoxicity.
Ophthalmologica
1985;191(4):223-6.
Rousso PA, Chaglasian MA., Toxic Optic neuropathy
associated with ethambutol: implication for current
therapy. J Am Optom Assoc. 1994 May;65 (5):332 – 8.



×