Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CỦA KHỚP GỐI SAU THAY KHỚP
GỐI TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
Trương Trí Hữu*, Đoàn Quang Phương**
TÓM TẮT
Mở đầu: Phẫu thuật thay khớp gối mang đến giảm đau và phục hồi chức năng khớp gối. Yếu tố tiên lương
chính là phục hồi tầm vận động khớp gối sau mổ phụ thuộc vào tầm vận động khớp gối trước mổ, kỹ thuật mổ và
chế độ tập vật lý trị liệu.
Mục đích nghiên cứu: Để đánh giá hiệu quả chương trình tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay
khớp gối.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu dùng phần mềm thống kê SPSS 16; mức độ chứng cứ IV. Đối
tượng gồm các BN lớn tuổi có chỉ định phẫu thuật thay khớp gối do thoái hóa khớp nặng hay viêm khớp dạng
thấp. Tập phục hồi chức năng bắt đầu ngay 24 giờ sau mổ, áp dụng bài tập cơ hiệu quả và tăng dần sức mạnh cơ
bắp. Chế độ tập được theo dõi sát trong 12 tuần đầu. Tiếp theo được hoàn thiện tầm độ khớp, hoạt động sinh hoạt
hàng ngày, tập dáng đi được hướng dẫn về nhà tập. Đánh giá chức năng trước mổ, sau mổ 1,2.3,6 và 12 tháng).
Lượng giá chung về tầm độ khớp, sức cơ, đau, dáng đi và cân bằng cơ thể.
Kết quả: Thực hiện thay khớp gối toàn phần 76 khớp gối của 71 bệnh nhân ( từ 1‐9‐2010 đến 1‐4‐2013),
không thay bánh chè. Thời gian theo dõi trung bình là 26 tháng, thang điểm KS và KFS được so sánh trước và
sau mổ. Điểm trung bình KS trước mổ 41,88 và sau mổ 88,20, điểm trung bình KFS trước mổ 41,80 và sau mổ
là 79,78. Kết quả theo thang điểm KS sau mổ là rất tốt 71,1%; tốt 22,2%, khá 5,3%, xấu 1,5%. Gập gối trung
bình 115o. Phục hồi sức cơ tứ đầu (0,98 ± 0,54; P < 0,042) và gân cơ chân ngỗng (1,05 ± 0,72; P < 0,041), thang
điểm dáng đi (P < 0,047) và điểm thăng bằng (P < 0,045).
Kết luậ: Tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật thay khớp gối giúp rút ngắn thời gian năm viện,
không biến chứng thuyên tắc mạch và thuyên tắc phổi. Tập phục hồi chức năng sau mổ giúp cải thiện chức năng
khớp gối sau mổ thay khớp gối và có dáng đi tốt đối với người cao tuổi bị thoái hóa khớp nặng
Từ khóa: phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, phác đồ tập phục hồi chức năng
ABSTRACT
KNEE FUNCTIONAL OUTCOME AFTER TOTAL KNEE ARTHROPLASTY (TKA) IN HOSPITAL
FOR ORTHOPEDIC‐ TRAUMATOLOGY
Truong Tri Huu, Doan Quang Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 449 ‐ 455
Introduction: The arthritis pain is typically eliminated and function is recovered after TKA.The biggest
predictor of postoperative ROM is preoperative ROM, technique of surgery and rehabilitation program.
Purpose: to evaluate the effectiveness of a rehabilitation program after total knee arthroplasty.
Method and materials: Prospective observation, data are represented by descriptive statistics (SPSS 16.
soft –ware). Level IV evidence base. Subjects are patients undergoing primary total knee arthroplasty for severe
osteoarthritis and rheumatoid arthritis. Rehabilitation was started within 24 hours post surgery. Rehabilitation
using effective exercise and progression to functional strengthening exercises. Rehabilitation programs will take
* Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. HCM, ** Bệnh viện Đa khoa Bình Định
Tác giả liên lạc: TS. BS Trương Trí Hữu
ĐT: 0918591576
Email:
Chấn Thương Chỉnh Hình
449
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
place over 12 weeks. Then they will receive treatment for range of motion, activities of daily living and gait
training, as well as a home exercise program. The investigators will measure function and strength at six time
points (pre‐op; 1, 2, 3, 6, and 12 months after TKA). Measurement variables included joint range of motion,
muscle strength, pain, gait and balance.
Results: A total of 71 patients with 76 knees from 1‐9‐2010 to 1‐4‐2013 were done fixed bearing posterior‐
stabilized prosthesis, without patella resurfacing. At average 26 months follow‐up the study group showed
shortly hospital stay (by (mean ± standard deviation) 5.09 ± 1.45 days; P < 0.001), no deep venous thrombosis, no
pulmonary embolism. Lesser pain (by 2.36 ± 2.47 points; P < 0.027), the Knee Score (KS) and Knee Function
Score (KFS) were increased comparable between pre‐ and post‐operative. The mean pre‐ and KS post‐op were
41.88 and 88.20 respectively. The mean pre‐ and KS post‐op were 41.80 and 79.78 respectively (p<0.05). The
proportion of KS score in post‐op was 71.1% of excellent, 22.2% of good, 5.3% of fair, 7.9% of poor. The average
flexion was 115°; improved strength in quadriceps (by 0.98 ± 0.54; P < 0.042) and hamstring muscles (by
1.05 ± 0.72; P < 0.041), and higher scores for gait (P < 0.047) and balance (P < 0.045).
Conclusions: Initiation of rehabilitation within 24 hours after total knee arthroplasty reduces the mean
hospital stay, the deep venous thrombosis, pulmonary embolism. Rehabilitation after TKA improves knee joint
function and achieves normal gait balance in the the old patiens of severe arthritis knees.
Key words: total knee arthroplasty (TKA), rehabilitation program
MỞ ĐẦU
Phẫu thuật thay khớp gối mang đến giảm
đau và phục hồi chức năng khớp gối. Mong
muốn chính của bệnh nhân được phục hồi tầm
vận động khớp gối sau mổ và chức năng sinh
hoạt khớp gối cải thiện hơn trước mổ. Vì thế
nghiên cứu chế độ tập vật lý trị liệu thích hợp
sớm mang lai hiệu quả phục hồi chức năng sau
mổ là cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả chương trình tập phục
hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp gối
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu mô tả, dùng phần mềm SPSS 16.5
Chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân từ trên 55 tuổi, thoái hóa
khớp gối nặng do viêm khớp dạng thấp, thoái
hóa khớp gối giai đoạn 3, 4 theo phân loại của
Kellgren – Lawrence và điều trị nội khoa không
hiệu quả. tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh
Hình Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm
2010 đến tháng 9 năm 2012.
450
Mẫu gồm 76 khớp gối, trên 71 bệnh nhân
gồm 68 nữ, 3 nam, trong đó 5 bệnh nhân được
thay khớp gối hai bên ở hai thời điểm cách
nhau ít nhứt 3 tháng. Thời gian theo dõi trung
bình 18 tháng (thời gian ngắn nhất 13 tháng,
lâu nhất 26 tháng).
Phương pháp phẫu thuật
Thay khớp gối toàn phần có xi măng loại
hy sinh dây chằng chéo sau, không thay xương
bánh chè. Sủ dụng ga rô áp lực khoảng 300
mmHg, xả ga rô cầm máu trước khi khâu vết
thương. Cắt mâm chày vuông góc với trục
xương chày dốc ra sau trung bình 5 độ, sử
dụng dụng cụ cắt bên ngoài tủy. cắt lồi cầu lát
cắt xa dang khoảng 6 độ so với trục giải phẫu
của thân xương đùi. Giải phóng phần mềm và
cân bằng đúng khi đặt khớp nhân tạo. Dẫn lưu
kín sau mổ từ 24‐ 48 giờ. Giảm đau sau mổ tê
thần kinh đùi duy trì sau mổ 24 giờ. Không
dùng kháng đông trừ một vài ca có tiền sử
bênh lý tim mạch
BN được đánh giá chức năng khớp gối
theo thang điểm Knee Scociety scoring system.
BN được hướng dẫn tập vận động trị liệu
trước mổ về phục hồi tầm vận động khớp gối
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
và sức cơ. BN được đánh giá sau mổ 6 tuần, 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng.
X quang được đánh giá trước mổ, và sau
mổ 3 tháng theo hai bình diện thẳng, nghiêng
90 độ trên tư thế đứng thẳng chịu toàn bộ sức
nặng, chụp tiếp tuyến xương bánh chè gối gập
30‐ 45 độ.
Đo sự chênh lệch giới hạn gấp gối giữa trước
mổ và sau mổ, cũng như duỗi gối giữa trước mổ
và sau mổ.
Phác đồ tập luyện(13,14)
Ngày thứ nhất sau mổ
Tập vận động cổ chân: Người bệnh nằm
trên giường, hít sâu và gấp mu chân, giữ yên tư
thế này trong 5 giây, sau đó thở ra và thả lỏng cổ
chân, nghỉ 5 giây rồi lặp lại động tác đó. Tập liên
tục khoảng 20 lần. Động tác này giúp giảm sưng
nề và ngăn chặn sự hình thành cục máu
đông.Bài tập cơ tứ đầu: Mục đích làm co cơ tứ
đầu đùi. Bệnh nhân nằm ngửa, gối duỗi thẳng,
ấn khoeo chân xuống sát giường, giữ 5 giây rồi
thả lỏng. Lặp lại 20 lần.
Ngày thứ hai sau mổ
Bài tập trượt gót chân: Bài tập giúp tăng
biên độ vận động khớp gối và sức cơ đùi. Bệnh
nhân nằm ngửa, kéo trượt gót chân bên mổ về
phía mông xa nhất có thể và mức độ đau có thể
chịu được, giữ 5 giây rồi trược duỗi gối về vị trí
ban đầu. Lặp lại 20 lần.
Tập nâng thẳng chân: Bệnh nhân nằm ngửa,
hít sâu và nâng thẳng chân mổ với gối duỗi
thẳng lên cách mặt giường khoảng 20 cm, giữ 5
giây rồi đặt chân về vị trí ban đầu. Lặp lại 20 lần.
Động tác giúp tăng sức cơ tứ đầu đùi.
Bài tập cơ mông: Mục đích làm mạnh khối
cơ mông.Bệnh nhân nằm ngửa, nghiêng và ép
mông bên chân mổ vào giường, giữ 5 giây rồi
thả lỏng. Lặp lại 20 lần.
Bài tập gấp và duỗi gối có nâng đỡ: Bệnh
nhân ngồi dậy sát thành giường, đưa 2 chân ra
ngoài thành giường, dùng chân không mổ đặt
dưới gót chân mổ, gấp và duỗi gối xa đến mức
có thể và chịu đau được. Mỗi động tác giữ 5 giây
Chấn Thương Chỉnh Hình
Nghiên cứu Y học
rồi thả lỏng. Lặp lại 20 lần. Động tác này giúp cải
thiện biên độ vận động khớp gối và tăng sức cơ
tứ đầu đùi.
Tập khép và dạng háng
Ngày thứ 3 đến tuần lễ đầu tiên
Bài tập gấp và duỗi gối không nâng đỡ:
Bệnh nhân ngồi dậy, để 2 chân ra sát thành
giường, gấp và duỗi gối chủ động chân mổ xa
đến mức có thể và chịu đau được. Mỗi động tác
giữ 5 giây rồi thả lỏng. Lặp lại 20 lần.
Tập đi bằng khung hổ trợ: Đến ngày thứ
3, bệnh nhân bắt đầu tập đi bằng khung hổ trợ.
Đặt khung tập đi khoảng 10‐15cm phía trước
mặt, giữ cho lưng thẳng và cúi người dựa vào
khung tập đi, đưa chân bên lành vào giữa
khung, cẩn thận không xoay chân, sau đó bước
chân còn lại lên.
Tuần thứ nhất đến tuần thứ tư sau mổ
Hoạt động: Chịu lực trên chân mổ, bắt đầu
sử dụng 2 nạng hay khung khi đi.
Tầm vận động: Tăng biên độ vận động gấp
và duỗi gối nhờ các bài tập trượt gót chân và bài
tập cơ tứ đầu ở mức độ hài lòng sao cho khớp
gối duỗi gần hoàn toàn và gấp khoảng 90°.
Sức cơ: Tăng cường sức cơ bằng bài tập
nâng thẳng chân với khớp gối duỗi thẳng.
Chăm sóc vết thương: Không để vết mổ bị
ướt khoảng 2 tuần sau mổ, thường cắt chỉ vết
mổ vào ngày thứ 10 – 14 sau mổ.
Mục đích: Ở tuần lễ thứ 3 – 4, khớp gối có
thể gấp 90° và duỗi gần hoàn toàn.
Tuần thứ 5 đến tuần thứ 8 sau mổ
Hoạt động: Bệnh nhân có thể đi 2 nạng
khoảng cách ngắn 100 mét.
Tầm vận động: Khi khớp gối gấp được 90°,
bệnh nhân có thể tập đạp xe tại chỗ không có
kháng lực. Điều này có thể cải thiện tầm vận
động khớp. Bài tập tăng dần từ không kháng lực
cho đến có kháng lực ở mức độ hài lòng. Ngày
tập 1 – 2 lần, mỗi lần 10 – 15 phút
Sức cơ: Tiếp tục các bài tập cơ tứ đầu và bài
tập nâng thẳng chân, có thể nâng tạ 1 – 2kg ở
451
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
mức độ đau chịu được.
Mục đích: Ở tuần lễ thứ 8, khớp gối có thể
gấp 105° và duỗi hoàn toàn.
Tuần thứ 9 đến tuần thứ 12
Hoạt động: Bệnh nhân chịu lực hoàn toàn và
có thể đi 1 nạng nếu cảm thấy an toàn.
Tầm vận động: Tiếp tục các bài tập cải thiện và
duy trì vận động. Cuối cùng bệnh nhân có thể
gấp gối 105° hoặc hơn. Điều này cho phép bệnh
nhân có thể hoạt động sinh hoạt hàng ngày một
cách độc lập
Sức cơ: Tiếp tục các bài tập tăng sức cơ để
cho bệnh nhân có thể đi lại thoải mái và dễ
dàng.
Để có một khớp gối khỏe mạnh và lâu
bền, bệnh nhân nên tránh làm một số động tác
sau: ngồi xổm, quỳ gối, không được xoay gối,
mang vác nặng, chạy, nhảy, đi nhanh...
KẾT QUẢ
‐ Thực hiện thay khớp gối toàn phần tổng
cộng 76 khớp gối, trên 71 bệnh nhân gồm 68 nữ,
3 nam, trong đó 5 bệnh nhân được thay khớp
gối hai bên. Thời gian theo dõi trung bình 18
tháng (thời gian ngắn nhất 13 tháng, lâu nhất 26
tháng). Bệnh nhân tuổi từ 56‐ 89 gặp nhiều nhất
khoảng 60‐69 tuổi, chiếm tỷ lệ 45,07%.
Thời gian nằm viện liên quan đến giai
đoạn hồi phục sớm, như khả năng rời khỏi
giường bệnh và xuất viện. Bệnh nhân tự ngồi
dậy được.Khớp gối duỗi gần hoàn toàn.Khớp
gối gấp khoảng 90°, có thể ít hơn 90° nhưng
quan trọng mức độ gấp phải tiến bộ từng
ngày.Bệnh nhân biết cách đi nạng hoặc dùng
khung hổ trợ: Kết quả thời gian nằm viện TB: 5
ngày (p<0,01).
‐ Thời gian hồi phục ngắn cho phẫu thuật
thay khớp gối toàn phần khoảng từ bệnh nhân
không cần dùng nạng và có thể đi xung quanh
nhà không đau, không dùng thuốc giảm đau và
trong đêm ngủ ngon mà không dùng thuốc:
trung bình 7 tuần (p<0,01).
‐ Thời gian phục hồi dài cho bệnh nhân thay
khớp gối toàn phần: liên quan đến sự lành khỏi
vết mổ và cấu trúc phần mềm bên trong; bệnh
nhân có thể trở lại hoạt động sinh hoạt hàng
ngày: trung bình 4 tháng (p<0,01).
Bảng 1: Kết quả phục hồi trục và chức năng khớp gối
Knee scociety score
Knee scociety function score
Trục cơ học khớp gối
Trước mổ
41.88
41,80
0
Vẹo ngoài 0- 20: n= 1
Vẹo trong 0- 20: n= 75
Sau mổ 3 tháng
80,50
75,58
0: n= 59
Vẹo ngoài 0- 5: n= 3
Vẹo trong 0- 5: n= 16
Sau mổ 6 tháng
88.20
79,78
0: n= 59
Vẹo ngoài 0-5: n=3
Vẹo trong 0-5: N=16
Vẹo trong 8- 15 độ
0: n= 59 ca
Vẹo ngoài 0-5: n= 11
Vẹo trong 0-3: n= 6
0: n= 59 ca
Vẹo ngoài 0-5: n= 11
Vẹo trong 0-3: n= 6
0- 3 độ
0-3 độ
Bình thường
Bình thường
Trục lồi cầu đùi trên mp thẳng đứng
Trục mâm chày trên mp thẳng đứng
Trục lồi cầu trên mp nghiêng bên
Độ dốc từ trước ra sau của mâm chày
7 độ
trên bình diện nghiêng bên
Độ nghiêng bánh chè và di lệch bánh chè 2 ca di lệch bên ngoài
Bảng 2: Kết quả phục hồi tầm độ khớp
Trươc mổ
Tầm vận động
Sau mổ 1 tuần
khớp gối duỗi
Mất duỗi 5- 10 độ: n= 14
N = 76 gối
Mất duỗi 5 độ- 10 độ
Mất duỗi 10- 15 độ n= 34
Số n
n= 52
Mất duỗi trên 15 độ n= 28 Số n không đạt
n= 24
Sau mổ 4 tuần
Sau mổ 3 tháng
Sau mổ 6 tháng
Duỗi 0 độ
n= 61
n= 15
Duỗi 0-5 độ
n=64
n= 12
Duỗi0-10 độ
n= 71
n= 05
452
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Tầm vận động
khớp gối khi gấp
N = 76 gối
Số ca đạt
Số ca không đạt
Nghiên cứu Y học
Trước mổ
Sau mổ 1 tuần
Sau mổ 4 tuần
Sau mổ 3 tháng
Sau mổ 6 tháng
> 100 độ
n= 16
n = 60
0- 90 độ
n= 44
n= 22
0- 110
n= 61
n= 15
Trên 120
n= 58
n= 18
Trên 125 độ
n= 56
n= 20
Bảng 3: Mức độ cải thiện gấp gối sau mổ. Sự khác
biệt độ gấp gối trung bình trước mổ và sau mổ có ý
nghĩa thống kê (‐t = ‐2,064, df = 75, p < 0,05).
Trước mổ Sau mổ 3 tháng Sau mổ 12
tháng
Gấp gối trung
101
103
115
bình
Gấp gối tối đa
125
115
130
Yếu tố ảnh hưởng phục hồi chức năng sau
mổ
Tầm vận động trước mổ và điểm chức năng
khớp sau mổ.
nhằm hạn chế biến chứng tắc mạch. Tập ngồi
sớm và tập hô hấp sâu hít thở bụng. Kết quả
nghiên cứu không có trường hợp nào xảy ra
biến chứng thuyên tắc mạch. Các báo cáo của
phương Tây nếu không điều trị dự phòng
thuốc kháng đông, tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch
sâu là 85% và tỉ lệ thuyên tắc phổi là 1,5‐10% ở
những bệnh nhân thay khớp gối nhân tạo(5).
Bệnh sinh của thuyên tắc tĩnh mạch liên quan
đến 3 yếu tố: tình trạng tĩnh mạch, yếu tố tăng
đông và tổn thương nội mạch. Có nhiều yếu tố
làm tăng nguy cơ thuyên tắc như: hút thuốc lá,
béo phì, xơ vữa động mạch.
Phục hồi chức năng
Biểu đồ 1: Có sự tương quan thuận giữa tầm vận
động trước mổ và điểm chức năng sau mổ có ý nghĩa
thống kê (r = 0,524, F = 26, p< 0,05)
Bảng 4: Biến chứng sau phẫu thuật thay khớp gối
Biến chứng
Nhiễm trùng
Gãy xương
Trật khớp
Thuyên tắc mạch
Tổn thương thần kinh mạch
máu
Số lượng khớp gối
0
1
0
0
0
BÀN LUẬN
Ưu điểm của tập luyện sớm:
‐Trong nghiên cứu của chúng tôi thường
băng ép chân mổ và cho bệnh nhân tập vận
động sớm, đặc biệt bài tập gấp duỗi cổ chân
Chấn Thương Chỉnh Hình
Để cải thiện tầm vận động khớp gối sau
phẫu thuật thay khớp thì phục hồi chức năng
đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt các bài tập
vận động trị liệu trước và sau phẫu thuật. Cần
tập luyện ngay ngày đầu sau mổ để tránh biến
chứng dính khớp. Các bài tập nhằm mục đích
tăng cường sức mạnh của cơ và tăng biên độ vận
động gấp duỗi khớp gối, giúp bệnh nhân sớm
trở lại các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Sau
phẫu thuật thay khớp gối khoảng 2‐3 tháng, đa
số bệnh nhân cảm thấy hài lòng về vấn đề đau
và phục hồi chức năng(3,14). Những bệnh nhân
tuân thủ chế độ tập luyện tốt có khả năng phục
hồi nhanh hơn. Ngược lại, nếu không tập phục
hồi chức năng bệnh nhân có nguy cơ viêm dính
khớp, viêm cơ cốt hóa và cứng khớp sau mổ(12).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phục hồi chức
năng sau phẫu thuật thay khớp gối. Tầm vận
động trước mổ giảm là một yếu tố nguy cơ quan
trọng nhất ảnh hưởng đến cứng khớp gối sau
mổ(8), giới hạn này có lẻ do bộ máy duỗi và co
rút bao khớp, viêm khớp sau chấn thương và
viêm khớp nhiễm trùng trước đó. Một số bệnh
lý khác như thấp khớp thiếu niên và viêm cột
sống dính khớp cũng gây ra cứng khớp sau mổ.
Hơn nữa, Jordan và cộng sự(7) đã báo cáo 17 ca
453
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
thay khớp gối trên bệnh nhân bị bại liệt chỉ ra 2
ca cứng khớp sau mổ. Đái tháo đường và bệnh
lý phổi cũng ảnh hưởng đến tầm vận động sau
mổ(8,6,7). Thái độ tập luyện của bệnh nhân có vai
trò quan trọng trong phục hồi chức năng: bệnh
nhân chán nản hoặc ngưỡng đau thấp gây khó
khăn cho phục hồi tầm vận động khớp(2).
Ngoài ra các yếu tố khác như: tuổi, giới, béo
phì cũng ảnh hưởng đến tầm vận động khớp
sau mổ(11). Do hiễu rõ tầm quan trọng của phục
hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp, chúng
tôi đưa ra những lời khuyên và yêu cầu bệnh
nhân phải tuân thủ đúng chương trình phục hồi
chức năng, đặc biệt chú trọng việc tập sớm sau
mổ, trước khi xuất viện gối gấp 90° và gối duỗi
0° và tiếp tục chương trình phục hồi chức năng ở
nhà.
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, độ gấp
gối trung bình sau mổ là 103°. Kết quả này cũng
tương tự kết quả báo cáo của các tác giả khác.
Ranawat và cộng sự đã phẫu thuật 125 khớp gối,
độ gấp gối trung bình sau mổ là 111°(13), Nguyễn
Thành Chơn đã phẫu thuật 72 khớp gối, độ gấp
gối trung bình sau mổ là 102°(9).
Điểm khớp gối và điểm chức năng
khớp gối
Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo nhằm
mục đích giảm đau, phục hồi tầm vận động
khớp, phục hồi trục cơ học, tạo độ vững của
khớp gối và đặc biệt là cải thiện chất lượng
sống. Do đó, điểm khớp gối và điểm chức
năng khớp được cải thiện sau phẫu thuật thay
khớp nhân tạo. Điểm TB khớp gối 41,88 và
điểm chức năng khớp trước mổ 41,80 là rất
thấp, một phần do tâm lý sợ mổ, sức chịu
đựng đau và thời gian điều trị nội khoa kéo
dài của bệnh nhân, cho nên đến khi mổ nhiều
khớp gối đã bị hư nặng, biến dạng và giảm
chức năng nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả
sau mổ. Tuy nhiên, điểm khớp gối và điểm
chức năng khớp được cải thiện rõ rệt, điểm
khớp gối 88,20 và điểm chức năng khớp 79,78,
do kỹ thuật mổ ngày càng hoàn thiện dần,
trong đó chú trọng đến cân bằng phần mềm và
454
cân bằng khoảng gấp tốt. Đặc biệt, vai trò của
phục hồi chức năng có ý nghĩa quan trọng cho
sự thành công của phẫu thuật thay khớp nhân
tạo.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
kết quả báo cáo của các tác giả khác. Ranawat và
cộng sự đã phẫu thuật 125 khớp gối, điểm khớp
gối trước mổ là 44 và điểm khớp gối sau mổ là
93(13), Nguyễn Thành Chơn(9) đã phẫu thuật 72
khớp gối, điểm khớp gối trước mổ là 50,6 và
điểm khớp gối sau mổ 89,5.
Yếu tố ảnh hưởng phục hồi chức năng
sau mổ
Tầm vận động trước mổ và điểm chức năng
khớp sau mổ.Tầm vận động trước mổ giảm là
một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng
đến cứng khớp gối sau mổ(8), giới hạn này có lẻ
do bộ máy duỗi và co rút bao khớp, viêm khớp
sau chấn thương và viêm khớp nhiễm trùng
trước đó. Một số bệnh lý khác như thấp khớp
thiếu niên và viêm cột sống dính khớp cũng gây
ra cứng khớp sau mổ. Hơn nữa, Jordan và cộng
sự(6) đã báo cáo 17 ca thay khớp gối trên bệnh
nhân bị bại liệt chỉ ra 2 ca cứng khớp sau mổ.
Đái tháo đường và bệnh lý phổi cũng ảnh
hưởng đến tầm vận động sau mổ(6,7,8). Thái độ
tập luyện của bệnh nhân có vai trò quan trọng
trong phục hồi chức năng: bệnh nhân chán nản
hoặc ngưỡng đau thấp gây khó khăn cho phục
hồi tầm vận động khớp(2).
Ritter và cộng sự(15) đã phẫu thuật 4227 khớp
gối của 3066 bệnh nhân trong thời gian 15 năm
cùng một bệnh viện. Ông đã sử dụng cùng một
loại khớp nhân tạo cho tất cả các bệnh nhân.
Ông nhận thấy mối tương quan rõ rệt giữa tầm
vận động khớp gối trước mổ và tầm vận động
khớp gối sau mổ. Những khớp gối bị hạn chế
gấp gối trước mổ thì được cải thiện sau mổ,
những khớp gối có tầm vận động trước mổ lớn
hơn 120° thì tầm vận động sau mổ không cải
thiện nhiều. Tuy nhiên, nếu khớp gối bị co rút
nặng thì ảnh hưởng nhiều đến tầm vận động
khớp gối sau mổ(15).Ngoài ra các yếu tố khác
như: tuổi, giới, béo phì cũng ảnh hưởng đến tầm
Chuyên Đề Ngoại Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
vận động khớp sau mổ(11).
KẾT LUẬN
Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo là một
trong những phương pháp điều trị hiệu quả cho
những bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối nặng ở
giai đoạn cuối, thay khớp gối nhân tạo làm giảm
đau, phục hồi chức năng khớp và cải thiện chất
lượng sống cho bệnh nhân.
Phục hồi chức năng đóng góp vai trò quan
trọng cho sự thành công của phẫu thuật thay
khớp gối nhân tạo.Tập vận động sớm không
đau đớn cải thiện được biên độ vận động khớp
sau mổ, tránh được các biến chứng thuyên tắc
mạch hay cứng khớp.Tầm vận động trước mổ có
ảnh hưởng đến kết quả chức năng khớp sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
Bùi Hồng Thiên Khanh (2007). ʺThay khớp gối toàn phần (có
kết hợp xương, ghép xương) trên bệnh nhân thoái hóaʺ. Kỷ
yếu hội nghị thường niên chấn thương chỉnh hình Thành Phố Hồ
Chí Minh, tr. 81‐82.
Fisher DA, Watts MR, Davis K (2007). ʺLooks good but feels
bad: factors that contribute to poor results after total knee
arthroplastyʺ. J Arthroplasty 22(6 suppl 2), pp. 39–42.
Fitzgerald JD, Marcantonio ER, Poss R, Goldman L, et al
(2004). ʺPatient quality of life during the 12 months following
joint replacement surgeryʺ. Arthritis Rheum, 51: 100–109.
Gandhi R, Leone J, Petruccelli D, Winemaker M, Adili A
(2006). ʺPredictive risk factors for stiff knees in total knee
arthroplastyʺ. J Arthroplasty 21(21): 46–52.
Geerts WH, Pineo GF, et al (2008). ʺPrevention of venous
thromboembolism: American College of Chest Physicians
evidence‐based clinical practice guidelines (8th edition)ʺ.
Chấn Thương Chỉnh Hình
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Nghiên cứu Y học
Chest, 133(136 Suppl): 381–453.
Jordan L, Sculco TP (2007). ʺTotal knee arthroplasty in
patients with poliomyelitisʺ. J Arthroplasty; 22(4), p 543–548.
Meding JB, Keatng ME, Klay A, Ritter MA, Faris PM, Berend
ME (2003). ʺTotal knee replacement in patients with diabetesʺ.
Clin Orthop, 416: 208–216.
Nelson CH, Lotke PA (2005). ʺStiffness after total knee
arthroplastyʺ. J Bone Joint Surg. 87‐A(Supp81 Pt82): 264–270.
Nguyễn Thành Chơn (2011). ʺĐánh giá kết quả phẫu thuật
thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hóa khớp gối nặngʺ.
Luận án bác sĩ chuyên khoa II, tr 50‐65.
Nguyễn Văn Quang (2006). ʺSinh cơ học khớp gốiʺ. Tạp chí Y
học TPHCM. Chuyên đề Cơ Xương Khớp, Đại học Y Dược
TPHCM, tập 10 phụ bản số 12, tr.19‐13.
Nicoli DR (2007). ʺThe influence of age, gender and body
mass index on knee society scores before and after total knee
replacementʺ. Journal of Bone and Joint Surgery. British. Vol 91‐
B,(Issue Supp 1,), pp. 71.
Parvizi J, Tarity TD, Steinbeck MJ, Politi RG, Joshi A, Purtill
JJ, Sharkey PF (2006). ʺManagement of stiffness following total
knee arthroplastyʺ. The Journal of Bone and Surgery, Volume 88
(4): 175‐181.
Ranawat CS (1997). ʺThe press‐fit condylar modular total
knee system, four to six year results with a posterior‐cruciate
substituting designʺ. JBJS(A), 79: 342‐348.
Rissanen PA, Sintonen H, Slatis P, Paavolainen P (1996).
ʺQuality of life and functional ability in hip and knee
replacements: a prospective studyʺ. Qual Life Res, 5: 56–64.
Ritter MA, Davis KE, Meding JB, Berend ME (2003).
ʺPredicting range of motion after total knee arthroplasty.
Clustering, log‐linear regression, and regression tree
analysisʺ. J Bone Joint Surg Am, 85‐A:1278–1285.
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
455