Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
10 09 HSCC KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI
KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN Ở BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐIỀU
TRỊ TẠI KHOA HSTC – CĐ BV ND 115
Nguyễn Thị Thanh Bình*, Vũ Đình Thắng*
Mở đầu: Tại Việt Nam, việc gia tăng về chủng loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện cũng như gia tăng
chủng kháng kháng sinh được ghi nhận ngày càng nhiều. Việc khảo sát về đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân thở máy mang tính cấp bách và cần thiết.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện và các yếu tố liên
quan trên bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa HSTC – CĐ BV ND 115 trong năm 2012.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu hàng loạt các trường hợp.
Kết quả: Cấy dịch rửa phế quản dương tính với Acinetobacter baumannii chiếm 78,8%. Các tác nhân
gây viêm phổi còn lại lần lượt là: Klebsiella pneumoniae; Enterobacter spp; Ngoài ra, Stenotrophomonas
maltophilia; Escherichia coli; Staphylococcus aureus đều chiếm tỉ lệ dưới 10%. Đặc biệt có 2 trường hợp
đồng nhiễm Acinetobacter baumannii và Stenotrophomonas maltophilia và 1 trường hợp đồng nhiễm
Acinetobacter baumannii và Staphylococcus aureus. Các vi khuẩn này đã kháng với hầu hết các kháng sinh
thông dụng. Riêng đối với Acinetobacter baumannii: 100% kháng với Ceftriaxone, Ciprofloxacine,
Ceftazidime, Tazocin, Cefepim và Vancomycine. Trong khi đó, 97% Acinetobacter baumannii kháng với
Imipenem và Meropenem, 94% ‐ kháng với Amikacine. Số trường hợp kháng với Bactrim (89,5%); Neltimycine
(86,5%); Sulbactam (80,5%) cũng chiếm tỉ lệ cao. Kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có thở máy chỉ
đạt được 61,2% các trường hợp khỏi bệnh.
Kết luận: bệnh nhân nam trên 60 tuổi có nguy cơ viêm phổi bệnh viện có thở máy. Việc phòng ngừa viêm
phổi bệnh viện cần được chú ý ngay khi bệnh nhân nhập viện. Việc điều trị kháng sinh ban đầu cho các bệnh nhân
viêm phổi bệnh viện cần sử dụng phác đồ phối hợp kháng sinh.
Từ khóa: Đề kháng kháng sinh – Viêm phổi bệnh viện – Bệnh nhân thở máy.
ABSTRACT
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA IN NOSOCOMIAL PNEUMONIA IN VENTILATED
PATIENTS TREATED AT ICU PEOPLE HOSPITAL 115
Nguyen Thi Thanh Binh, Vu Dinh Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 324 ‐ 329
Background: In Vietnam, the types of bacteria causing nosocomial infection and antibiotic resistance are
increasing. Research on antibiotic resistance of bacteria causing nosocomial pneumonia in ventilated patients
becomes urgent and necessary.
Objective: This study aimed to characterize the antibiotic resistance of bacteria caused of nosocomial
pneumonia in ventilated patients, treated at People hospital 115 ‐ HCM city in 2012.
Method: Prospective cases series study.
Results: 78.8% Cultures of bronchoalveolar lavage positive for baumanii Acinobacter. Another agents
causing ventilated pneumonia were: Klebsiella pneumoniae and Enterobacter spp.; Whereas,
* Khoa Hồi sức tích cực chống độc – BV Nhân dân 115 Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BSCKI. Nguyễn Thị Thanh Bình ‐ ĐT: 0913525820 ‐ Email:
324
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Stenotrophomonas maltophilia, Escherichia coli, Staphylococcus aureus were less than 10%. Two cases
of co‐infection Acinetobacter baumannii and Stenotrophomonas maltophilia, and One case of
Acinetobacter baumanii and Staphilococcus aureus. These bacteria are resistant to most common antibiotics.
Acinetobacter baumannii is resistant to most common antibiotics: 100% resistant to Ceftriaxone,
Ciprofloxacin, Ceftazidime, Tazocin, Cefepim and Vancomycin. In addition, 97% Acinetobacter baumannii
resistant to Imipenem and Meropenem; 94% ‐ resistant to Amikacine; 89.5% resistant to Bactrim ; Neltimycine ‐
86.5%; Sulbactam ‐ 80.5%. Only 61,2% patients nosocomial pneumoniawith ventilated were recovered.
Conclusions: The 60‐year‐old male patient at risk for ventilated pneumonia. Prevention of
nosocomial pneumonia should be considered as soon as the patient is admitted. The initial antibiotic
treatment for nosocomial pneumonia shoud be the combinations of antibiotics.
Key words: Antibiotic Resistance – Nosocomial Pneumonia – Ventilated Patients.
chủng kháng KS được ghi nhận ngày càng
ĐẶT VẤN ĐỀ
nhiều(9,10). Truy tìm y văn, tạp chí khoa học ngày
Nhiễm khuẩn (NK) là vấn đề thường gặp
càng có nhiều thông tin và nghiên cứu sâu về
trong các khoa hồi sức tích cực (HSTC), đề
NKBV, nhất là các trường hợp viêm phổi bệnh
kháng kháng sinh(KS) là vấn đề rất lớn có liên
viện(VPBV) và đề kháng KS. Có rất nhiều yếu tố
quan đến tỉ lệ tử vong (TLTV) cao, thời gian nằm
nguy cơ liên quan đến viêm phổi trên bệnh nhân
viện kéo dài và tăng chi phí điều trị. Mô hình VK
thở máy. Đây là một biến chứng nặng nề, có tỷ lệ
gây NKBV và độ nhậy cảm với các KS thường
tử
vong cao, kéo dài thời gian điều trị, chi phí
dùng điều trị khác nhau tuỳ từng khu vực, từng
điều trị rất tốn kém. Một số vi khuẩn thường gặp
bệnh viện (BV). Hậu quả của việc NKBV do các
ở bệnh nhân VPBV có thở máy là Pseudomonas
tác nhân kháng thuốc làm cho TLTV gia tăng
aeruginosa,
Klebsiella
pneumonia,
đáng kể trong nhiều nghiên cứu (NC) được thực
Acinetobacter…Những
chủng
VK
này
có khả
hiện ở nhiều nước trên thế giới. Tỉ lệ nhiễm
năng kháng KS rất cao và hiện nay đang là vấn
Acinetobacter baumannii đề kháng KS cao ở các
đề nan giải cho các nhà điều trị. Câu hỏi được
nơi như: Hoa kỳ ‐ 51,25% (năm 2005), BV Bạch
đặt
ra thường xuyên cho các bác sĩ điều trị là:
Mai ‐ 42% (năm 2008), BV Chợ Rẫy ‐ 61% (năm
“yếu tố nào giúp tiên lượng tình trạng viêm phổi
2010), BV Nhân dân Gia định ‐ 69,3% (năm
bệnh viện cho các bệnh nhân? Chủng vi khuẩn
2011)(5,6,9,10).
nào thường gặp tại các khoa phòng? Kháng sinh
Tại Mỹ, theo số liệu thống kê của trung tâm
nào được lựa chọn ưu tiên, kháng sinh nào bị đề
phòng chống và kiểm soát bệnh tật (CDC), có
kháng nhiều, việc phòng ngừa và điều trị bệnh
khoảng 5 đến 10% bệnh nhân bị NKBV trong khi
viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân thở máy? ”.
đang được điều trị nội trú tại các khoa phòng,
Nhằm trả lời cho các câu hỏi trên, giúp công tác
nhất là tại các khoa cấp cứu và HSTC(3). Trên cơ
điều trị bệnh nhân ngày càng hoàn thiện hơn
sở đó, trung tâm này (CDC) khuyến cáo khảo sát
nữa, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
định kỳ tình trạng NKBV nhằm xác định các yếu
“Khảo sát đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi
tố nguy cơ cũng như phát hiện sớm các tác nhân
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân
đề kháng KS, giúp cho các bác sĩ tiên lượng được
thở máy điều trị tại khoa HSTC – CĐ BV ND 115
tình trạng NKBV, từ đó, giúp định hướng chọn
năm 2012” với mục tiêu tổng quát và các mục
lựa KS ban đầu thích hợp cho việc phòng ngừa
tiêu chuyên biệt như sau:
và điều trị cụ thể trên từng bệnh nhân.
Tại Việt nam, số lượng bệnh nhân NKBV
ngày càng gia tăng(9,10), bên cạnh đó, việc gia tăng
về chủng loại VK gây NKBV cũng như gia tăng
Nhiễm
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi
325
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
khuẩn gây VPBV và các yếu tố liên quan trên
bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ CĐ
BV ND 115.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tần số và tỷ lệ bệnh nhân VPBV có
thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ CĐ BV ND 115;
Mô tả các yếu tố dịch tễ của bệnh nhân VPBV có
thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐ CĐ BV ND 115;
Xác định các tác nhân gây VP và mức độ đề
kháng KS theo kết quả kháng sinh đồ trên bệnh
nhân VPBV có thở máy điều trị tại khoa HSTC ‐
CĐ BV ND 115.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
+ Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu hàng loạt
trường hợp.
+ Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân thở máy điều trị tại BVND 115
+ Dân số mục tiêu
Bệnh nhân thở máy điều trị tại khoa HSTC‐
CĐ BVND 115
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh
VPBV; BNTM; Cấy dịch rữa phế quản (+)
Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu phải
thoả mãn tất cả các điều kiện sau: BN có dấu
hiệu nhiễm khuẩn sau khi nhập viện 48 giờ và
được chẩn đoán VPBV theo tiêu chuẩn của
CDC Hoa Kỳ(3): XQ phổi: Tổn thương mới
hoặc tiến triển kéo dài trên 48h kèm theo ít
nhất 2 trong 3 dấu hiệu sau: Nhiệt độ >38,3 độ
C hoặc <35 độ C; Bạch cầu >10000/mm3 hoặc
<3000/mm3; Đàm đục hoặc thay đổi tính chất
đàm. Nuôi cấy dịch phế quản: cấy định lượng
số lượng vi khuẩn >1x 104 cfu/ml.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có mẫu, mẫu cấy (‐), mẫu đồng
nhiễm vi nấm.
Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01 / 01 / 2012 đến hết ngày 31 / 12 /
2012.
326
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu toàn bộ: Tất cả các bệnh nhân điều
trị tại khoa HSTC – CĐ BV ND 115 thoả mãn
điều kiện nghiên cứu trong thời gian nghiên
cứu: 01/01/2012 – 31/12/2012.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh nhân thoả mãn các điều kiện nghiên
cứu sẽ được ghi nhận các thông tin trực tiếp qua
phần bệnh sử, tiền căn qua theo dõi diễn tiến
lâm sàng và kết quả xét nghiệm từ bệnh án.
Biến số khảo sát
Biến số nền: tuổi, giới tính, địa chỉ cư ngụ,
nghề nghiệp, chẩn đoán hiện tại (lý do nhập
viện), Nơi điều trị bệnh nhân trước khi nhập
khoa HSTC‐CĐ (cơ sở y tế khác hoặc khoa
phòng khác của BV 115, nơi bệnh nhân đã được
điều trị nội trú hơn 48 giờ trước khi nhập khoa
HSTC‐CĐ). Thời gian nằm viện tính bằng ngày.
Bệnh mạn tính sẵn có: ghi nhận có hay không
các bệnh sau: tiểu đường, suy thận, suy gan, xơ
gan, bệnh phổi mạn tính… Tiền sử sử dụng KS:
ghi nhận có hay không sử dụng KS và ghi nhận
thời gian sử dụng KS trong vòng 2 tháng trước
khi đưa vào nghiên cứu. Thủ thuật: có hay
không các thủ thuật sau: đường truyền tĩnh
mạch, thông tiểu lưu, nội khí quản hay mở khí
quản. (ghi nhận rõ số ngày lưu các thiết bị xâm
lấn). Chủng loại VK cấy định lượng từ bệnh
phẩm: dịch rửa phế quản. Kháng sinh đồ (KSĐ):
nhạy, trung gian, kháng với một số loại KS
thông dụng trên lâm sàng hiện nay. Chúng tôi
ghi nhận KSĐ từ kết quả của phòng xét nghiệm
BV Chợ Rẫy. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu
được nhập và phân tích bằng phần mềm thống
kê SPSS 10.0. Biến số được tính theo tần số và tỷ
lệ phần trăm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua thời gian nghiên cứu trong vòng 12
tháng: từ 01/01/2012 đến 31/12/2012, ghi nhận
được 85 bệnh nhân thỏa mãn điều kiện đưa vào
nghiên cứu với các đặc điểm như sau:
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bảng 1: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo giới
tính, tuổi và nơi cư ngụ (n=85)
Đặc điểm bệnh nhân
Giới tính
Tần số
Nam
Nữ
Tuổi
15-29
30-59
Trên 60
Nơi cư ngụ
Tp.Hồ Chí Minh
Các tỉnh miền Tây Nam bộ
Các tỉnh miền Đông Nam bộ
Nghiên cứu Y học
Bảng 4: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo thời
gian xuất hiện viêm phổi (n=85)
Tỉ lệ (%)
Thời gian sau nhập viện
Tần số
Tỉ lệ (%)
55
30
64,7
35,3
2 ngày
3 ngày
4-5 ngày
Trên 5 ngày
22
37
16
10
25,9
43,5
18,8
11,8
4
20
61
4,7
23,5
71,8
56
13
16
65,9
15,3
18,8
Bảng 5: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo kết
quả điều trị viêm phổi
Kết quả điều trị
Khỏi bệnh (chuyển khoa)
Tử vong
Bảng 2: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo chẩn
đoán lúc nhập viện (n=85)
Chẩn đoán
Suy Hô hấp/COPD
50
58,8
13
15,3
Hôn mê/Đái tháo đường
3
3,5
Bệnh tim mạch
8
9,4
Bệnh lý thần kinh
7
8,2
Nhiễm trùng huyết (từ nhiễm trùng tiểu
và da)
4
4,7
Bảng 3: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo tác
nhân gây viêm phổi (n=85)
Tác nhân gây viêm phổi
Một tác Acinetobacter baumannii
nhân
Klebsiella pneumoniae
Enterobacter
Tần số
67
4
5
Tỉ lệ (%)
78,8
4,7
5,8
Stenotrophomonas maltophilia
1
1,2
Escherichia coli
Staphylococcus aureus
Hai tác Acinetobacter baumannii và
nhân Stenotrophomonas maltophilia
1
4
1,2
4,7
2
2,4
1
1,2
Acinetobacter baumannii và
Staphilococcus aureus
Tỉ lệ (%)
61,2
38,8
Bảng 6: Tần số và tỉ lệ loại Kháng sinh sử dụng ban
đầu (khi chưa có KS đồ) (n=85)
Loại kháng sinh
Tần số
Ceftriaxone + Levofloxacine
4
Sulbactam + levofloxacine
7
Imipenem + Ciprofloxacine
31
Meropenem + Ciprofloxacine
4
Cefepime + Levofloxacine
24
Tazocin (Piperacillin+Tazobactam) +
6
Ciprofloxacine
Kháng sinh khác
9
Tần số Tỉ lệ (%)
Tai biến Mạch máu não
Tần số
52
33
Tỉ lệ (%)
4,7
8,2
36,5
4,7
28,2
7,1
10,6
Bảng 7: Tần số và tỉ lệ loại Kháng sinh sử dụng sau
khi có kết quả KS đồ (n=85)
Loại kháng sinh
Imipenem + Sulbactam
Imipenem + Colistin
Meropenem + Colistin
Sulbactam + Colistin
Imipenem + Colistin + Doxycyclin
Kháng sinh khác
Tần số Tỉ lệ (%)
6
7,1
21
24,7
17
20
12
14,1
7
8,2
22
25,9
Bảng 8: Tỉ lệ vi khuẩn KHÁNG với các kháng sinh thông dụng
Vi khuẩn gây viêm phổi Acinetobacter
Kháng sinh
(%)
Colistin
0
Imipenem
97
Meropenem
97
Sulbactam
80,5
Amikacine
94
Doxycycline
56,7
Bactrim
89,5
Neltimycine
86,5
Ceftriaxone
100
Nhiễm
Klebsiella
(%)
75
100
100
100
100
75
50
100
100
Enterobacter
(%)
20
60
60
100
60
100
100
100
100
Stenotroph.
maltophilia (%)
100
100
100
100
100
100
100
100
100
E.coli
(%)
0
100
100
100
100
100
100
100
100
Staph.
aureus (%)
100
100
50
100
75
75
75
75
75
327
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Vi khuẩn gây viêm phổi Acinetobacter
Kháng sinh
(%)
Ciprofloxacine
100
Ceftazidime
100
Tazocin
100
Cefepim
100
Vancomycine
100
Klebsiella
(%)
100
75
100
100
100
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 85 bệnh nhân VPBV có thở
máy điều trị tại khoa HSTC‐CĐ bệnh viện 115,
chúng tôi ghi nhận được các đặc điểm như sau:
Số bệnh nhân Nam nhiều hơn Nữ với tỉ lệ
lần lượt là 64,7% và 35,3%. Các bệnh nhân trên
60 tuổi thường bị VPBV so với các bệnh nhân trẻ
tuổi. Đặc điểm về giới tính và lứa tuổi trong
nghiên cứu này tương tự như kết quả các khảo
sát trước đây của Akata(1) tại Thổ Nhĩ kỳ và của
Huỳnh Văn Bình(5) tại BV Nhân dân Gia định Tp.
HCM. Các bệnh nhân Nam và cao tuổi sẽ dễ bị
VPBV hơn bệnh nhân Nữ, trẻ tuổi. Các bệnh
nhân nhập viện với những triệu chứng hô hấp
chiếm tỉ lệ cao: 58,8%, chủ yếu với chẩn đoán
ban đầu là “Suy hô hấp/COPD”, kế đó là bệnh lý
mạch máu não và tim mạch. Đây là những bệnh
lý nền có nguy cơ dẫn đến VPBV. Thời điểm
Bảng 9:
Tác nhân gây VPBV
A. baumannii
K. pneumoniae
Enterobacter spp
Nghiên cứu này 2012
78,8
4,7
5,8
Enterobacter
(%)
100
100
100
100
100
Stenotroph.
maltophilia (%)
100
80
100
80
100
E.coli
(%)
100
100
100
100
100
Staph.
aureus (%)
75
50
100
100
0
xuất hiện VP thường được ghi nhận trong
khoảng thời gian từ 2 đến 3 ngày sau nhập viện.
Do vậy, việc phòng ngừa VPBV cần được chú
trọng ngay từ lúc bệnh nhân nhập viện.
Kết quả cấy dịch rửa phế quản dương tính
với A. baumannii chiếm đa số các trường hợp:
78,8%. Các tác nhân gây viêm phổi còn lại lần
lượt là: K. pneumoniae; Enterobacter spp.;
Stenotrophomonas maltophilia; E. coli; S.
aureus đều chiếm tỉ lệ dưới 10% các trường hợp.
Đặc biệt có 2 trường hợp đồng nhiễm A.
baumannii và Stenotrophomonas maltophilia
và 1 trường hợp đồng nhiễm A. baumannii và S.
aureus. So sánh với kết quả các nghiên cứu trước
đây của Vũ Quỳnh Nga (năm 2011), Võ Hữu
Ngoan (năm 2010), Lê Bảo Huy (năm 2008) cho
thấy tỉ lệ tác nhân Acinetobacter baumannii gia
tăng theo thời gian.
Q. Nga 2011
55,7
10,4
*
H. Ngoan 2010
61
10,4
*
B. Huy 2008
18,5
22,8
3,7
Các VK gây VPBV phân lập được qua
KS. Xét riêng tác nhân phổ biến gây VPBV: A.
nghiên cứu này kháng với hầu hết các KS thông
baumannii (chiếm tỉ lệ 78,8% các trường hợp),
dụng. Đặc biệt, 100% VK S. aureus và
kết quả KSĐ cho thấy chủng VK này đã kháng
Stenotrophomonas maltophilia kháng với
với hầu hết các KS thông dụng: 100% kháng với
Colistin và Imipenem. Trong khi đó, tỉ lệ các
Ceftriaxone,
chủng VK kháng với Imipenem cũng rất cao:
Tazocin, Cefepim và Vancomycine. Trong khi
97% A. baumannii ; 100% K. pneumoniae;
đó, 97% A. baumannii kháng với Imipenem và
Stenotrophomonas maltophilia và S. aureus. Kết
Meropenem, 94% ‐ kháng với Amikacine. Số
quả này khác biệt với các nghiên cứu trước
trường hợp kháng với Bactrim (89,5%);
đây(5,6,9,10). Như vậy, tình hình kháng KS của các
Neltimycine (86,5%); Sulbactam (80,5%) cũng
chủng VK gây VPBV đã có nhiều thay đổi. Điều
chiếm tỉ lệ cao. Như vậy, chủng VK A. baumanii
này cho thấy việc điều trị VPBV khi chưa có kết
ngày càng gia tăng mức độ đề kháng với các KS
quả KSĐ cần được sử dụng phác đồ phối hợp
thế hệ mới.
328
Ciprofloxacine,
Ceftazidime,
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bảng 10:
Kháng sinh
Võ Hữu
Nghiên cứu Vũ Quỳnh Nga
Ngoan – 2010
– 2011 (%)
này (%)
(%)
Colistin
0
0
2,1
Imipenem
97
84,7
80,9
Meropenem
97
86,4
83
Sulbactam
80,5
55,9
tác phòng ngừa theo khuyến cáo trong hướng
dẫn điều trị của Bộ y tế và tham khảo từ khuyến
cáo của CDC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
48,9
Amikacine
94
91,5
85,1
Doxycycline
56,7
42,4
48,9
Bactrim
89,5
91,5
*
Neltimycine
Ceftriaxone
Ciprofloxacine
Ceftazidime
Tazocin
Cefepim
86,5
100
100
100
100
100
71,2
100
98,3
100
91,5
96,6
57,4
93,6
91,5
93,6
89,4
93,6
Kết quả điều trị bệnh nhân VPBV có TM chỉ
đạt được 61,2% các trường hợp khỏi bệnh. Trong
khi đó, có 38,8% bệnh nhân tử vong bao gồm số
bệnh nhân nặng do VK kháng thuốc, bệnh nền
có sẳn cũng như bệnh nhân về sớm trước khi
được điều trị đủ liều KS. Như vậy, bệnh lý
VPBV vẫn luôn là vấn đề cần được nghiên cứu
trong bối cảnh tỉ lệ kháng thuốc ngày càng tăng
cao.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Akata F, Tatman‐Otku, Otkun M, and Tugrul M (2003).
Prevalence of extended‐spectrum beta‐lactamases produced
by nosocomial isolates of Enterobacteriaceae in Trakya
University Hospital, Turkey. New Microbiol: 26: 257‐62.
Anton Y, Peleg MB and Hooper DC (2010). Hospital‐acquired
Infections Due to Gram‐Negative Bacteria. N Engl J Med; 362:
1840‐13.
Baselski VS, El‐Tory M, Coalson JJ, et al (1992). The
standardization of criteria for processing and interpreting
laboratory specimens in patients with suspected ventilator‐
associated pneumonia. Chest; 102(suppl): 571S‐579S.
Garner JS, Javis WR, Emori TB et al (1988). CDC definiftion for
nosocomial infections. Am J Infect Control; 16:128‐140.
Huỳnh Văn Bình, Lại Hồng Thái, Hồ Minh Văn và cộng sự
(2009). Khảo sát tình hình viêm phổi và sử dụng kháng sinh ở
bệnh nhân sau mổ có thở máy tại khoa phẩu thuật gây mê hồi
sức (PTGMHS)‐ bệnh viện NDGĐ. Tạp chí Y học Tp.HCM;
tập 13, phụ bản số 6: trang 172‐177.
Lê Bảo Huy (2008). Khảo sát các đặc điểm viêm phổi bệnh viện
liên quan đến thở máy tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện
Thống Nhất. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược Tp.HCM.
Loscalzo J. (2010). Harrison’s Pulmonary and Critical Care
Medicine. 1ed,The
McGraw‐Hill Companies, New
York, 99‐114.
8.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Qua khảo sát các trường hợp VPBV, chúng
tôi có những kiến nghị như sau: Trong thực
hành lâm sàng tại khoa HSTC‐CĐ, các bác sĩ cần
chú ý đến các bệnh nhân nam và trên 60 tuổi vì
đây là nhóm bệnh nhân nguy cơ VPBV. Ngoài
ra, các bệnh nhân COPD cũng cần được chú ý
phòng ngừa VP. Chẩn đoán xác định sớm, dùng
kháng sinh đúng và đủ liều. Cần chú ý sự gia
tăng tỉ lệ đề kháng với các kháng sinh thế hệ
mới. Việc điều trị KS ban đầu cho các bệnh nhân
VP cần dựa vào tình hình nhiễm khuẩn và đề
kháng KS của từng khu vực BV, và nên phối hợp
KS. Việc phòng ngừa VP cần được chú ý ngay
khi bệnh nhân nhập viện, và thực hiện tốt công
Nghiên cứu Y học
9.
10.
Mangeney N., Niel P., Paul G., Faubert E., Hue S., Dupeyron
C., Louarn F. and Leluan G. (2000). A 5‐year epidemiological
study of extended‐spectrum beta‐lactamase‐producing
Klebsiella pneumoniae isolates in a medium‐ and long‐stay
neurological unit. J Appl Microbiol 88:504‐11.
Võ Hữu Ngoan (2010). Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên
quan đến thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy.
Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược TP.HCM.
Vũ Quỳnh Nga (2011). Đặc điểm nhiễm khuẩn Acinetobacter
baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy tại khoa hồi sức
cấp cứu bệnh viện Chợ rẫy. Kỷ yếu hội nghị khoa học và đào
tạo Y khoa liên tục “Đề kháng kháng sinh trong viêm phổi
cộng đồng và viêm phổi bệnh viện – Chiến lược điều trị và
phòng ngừa” – Đại học Y Dược Tp. HCM – 29/09/2013.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Nhiễm
329