Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.13 KB, 5 trang )

Trần Thị Hằng và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01/2): 95 - 99

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRỊ ĐỢT BÙNG PHÁT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA BẮC KẠN
Trần Thị Hằng1, Hoàng Hà2*
1

2

Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp mô tả, tiến cứu trên 55 bệnh nhân đợt bùng phát của BPTNMT điều trị tại
Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn. Các tác giả đưa ra nhận xét sau: Bệnh nhân đợt bùng phát của
BPTNMT thường gặp ở nhóm 70 - 79 tuổi; nam giới chiếm tỷ lệ cao (73,6%); bệnh nhân có tiền
sử hút thuốc lá, thuốc lào là 69,1%; bệnh hay gặp ở giai đoạn III và có các triệu chứng ho, khó thở,
RRFN giảm, phổi có ran; bệnh nhân điều trị ổn định đợt bùng phát là 98,2%, tử vong 1,8%; ngày
điều trị trung bình là 10,5 ± 2,7 ngày. Khuyến nghị: Y tế Bắc Kạn cần sớm có chương trình quản
lý, điều trị và dự phòng BPTNMT.
Từ khóa: BPTNMT, đợt bùng phát.

ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT)
ngày càng gia tăng và có tỷ lệ vong cao. Theo
Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG), đến năm
2020 số người mắc BPTNMT tăng lên 3 - 4


lần và là căn bệnh gây tử vong đứng hàng thứ
3 trên thế giới [2], [7], [8]. Đây là một bệnh
hô hấp diễn biến mạn tính và cấp tính gây ảnh
hưởng lớn tới sức khỏe và chất lượng cuộc
sống con người, làm tăng gánh nặng hệ thống
chăm sóc sức khỏe của toàn xã hội [6].
Nghiên cứu và thực hành quản lý và điều trị
BPTNMT tại Bắc Kạn còn rất mới mẻ. Gần
đây tỷ lệ chẩn đoán và điều trị BPTNMT tại
Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn ngày càng tăng.
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, nâng
cao chất lượng trong công tác chẩn đoán điều
trị BPTNMT chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của đợt bùng phát BPTNMT.
2. Đánh giá kết quả điều trị đợt bùng phát
BPTNMT tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên
cứu: Gồm 55 bệnh nhân (BN) được chẩn
đoán lâm sàng là đợt bùng phát (ĐBP)
*

Tel: 0912211826

BPTNMT điều trị tại khoa Cấp cứu và khoa
Nội Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn từ 1/2011
đến 8/2011.

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
* Chẩn đoán BPTNMT theo GOLD 2009 [8]:
- Bệnh nhân trên 40 tuổi, có tiền sử hút thuốc
lá, thuốc lào hoặc tiếp xúc với khói bụi.
- Có tiền sử ho, khạc đờm 3 tháng trong một
năm và trong 2 năm liên tiếp hoặc hơn.
- Khó thở thường xuyên, tăng dần và nặng lên
trong đợt bùng phát.
- Nghe phổi: RRFN giảm, có thể có ran rít,
ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
- Xquang phổi: có hình ảnh “phổi bẩn’’ hoặc
hình ảnh khí phế thũng.
- Đo thông khí phổi: FEV1< 80%; FEV1/
FVC< 70%; test phục hồi phế quản âm tính.
* Chẩn đoán ĐBP [8]:
- Bệnh nhân ho khạc đờm tăng lên, đờm
chuyển thành đờm mủ.
- Khó thở nặng lên, co kéo các cơ hô hấp phụ.
- Có thể có sốt.
- Xquang phổi: có hình ảnh thâm nhiễm mới.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân BPTNMT có kèm theo: viêm
phổi cấp tính, tăng HA, suy tim, suy thận,
suy kiệt cơ thể, lao phổi, ung thư phổi,
giãn phế quản.
95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Trần Thị Hằng và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

- Bệnh nhân hen phế quản.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu, bỏ
điều trị, chuyển viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến hành tiến
cứu, chọn mẫu toàn bộ
.
Thu thập số liệu:
- Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được khám
lâm sàng, làm các xét nghiệm, tiến hành điều
trị. Dữ liệu được ghi vào bệnh án nghiên cứu.
- Điều trị theo phác đồ của GOLD với các
mức độ khác nhau [8].
+ Chống nhiễm khuẩn phổi phế quản bằng
kháng sinh:
Cephotaxim 1g x 2 lọ/ ngày
Ciplox 200mg x 4 chai/ ngày
+ Thuốc giãn phế quản:
ĐBP mức độ nhẹ và trung bình: khí dung
bằng Ventolin hoặc Berodual 3-4 lần/ngày
ĐBP mức độ nặng: Diaphylin tiêm tĩnh mạch
hoặc truyền tĩnh mạch
+ Dùng corticoid:
ĐBP mức độ nhẹ: Prednisolon 5mg x 4

viên/ngày
ĐBP độ trung bình và nặng: Solumedrol
40mg x 2 lọ/ ngày
+ Dùng thuốc long đờm: N- axetylcystein gói
200mg x 3 gói / ngày
+ Thở oxy qua mũi với lưu lượng 2 lít/ phút
thời gian 3 - 5 ngày
+ Kết hợp biện pháp vận động trị liệu: tập
thở, vỗ rung lồng ngực
- Tất cả các bệnh nhân được điều trị và theo
dõi nội trú tại bệnh viện.
- Khi bệnh nhân ngưng điều trị đợt cấp (ngày
thứ 5 hoặc 7 hoặc 10 ...), chúng tôi chẩn đoán
phân loại giai đoạn bệnh theo tiêu chuẩn
GOLD [7].
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu về đặc điểm chung: tuổi, giới, yếu
tố liên quan, thể lâm sàng, giai đoạn bệnh,
mức độ đợt bùng phát.

89(01/2): 95 - 99

- Chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng: Ho, khó thở,
sốt, co rút cơ hô hấp phụ, các ran ở phổi, rì
rào phế nang, phù, tím môi.
- Chỉ tiêu về đặc điểm cận lâm sàng: công
thức máu, chụp Xquang phổi chuẩn, chỉ tiêu
thông khí phổi (VC, FEV1, FEV1/VC). Kết
quả đo được các chỉ tiêu thông khí phổi sẽ
đối chiếu với số lý thuyết theo phương trình

hồi quy áp dụng cho người Việt Nam theo mô
hình thống nhất quốc tế của Nguyễn Đình
Hường (1996) [5].
Xử lý số liệu: trên phần mềm EPI INFO 6.04.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân đợt bùng phát của
BPTNMT
* Tuổi và giới
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới tính
Giới
Tuổi

Nam

Nữ

Tổng

n (%)

n (%)

n (%)

46 - 49
50 - 59
60 - 69
70 - 79
80 - 84
Tổng


4(7,3)
5(9,1)
8(14,5)
16(29,1)
9(16,4)
42(76,4)

1(1,8)
2(3,6)
3(5,5)
6(10,9)
1(1,8)
13(23,6)

5(9,1)
7(12,7)
11(20,0)
22(40,0)
10(18,2)
55(100)

Tuổi trung bình (X ± SD): 69,4 ± 10,8

Bệnh nhân ĐBP của BPTNMT nam giới
chiếm tỷ lệ 73,6% cao hơn so với nữ giới
(26,4%). Bệnh nhân có độ tuổi từ 70 - 79
chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%. Tuổi trung bình
của bệnh nhân là 69,4 ± 10,8.
Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài

cho thấy độ tuổi hay gặp là trên 65 tuổi chiếm
khoảng 65%. Theo kết quả nghiên cứu của
Lương Thị Kiều Diễm (2008) độ tuổi mắc
bệnh 70 - 79 chiếm 44,3% [3]. Như vậy kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong và nước.
* Tiền sử bệnh
Kết quả bảng 2 cho thấy 38 bệnh nhân có tiền
sử hút thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ lệ cao nhất
69,1%, có 6 bệnh nhân tiếp xúc khói bụi
chiếm 10,9%, 7 bệnh nhân có tiền sử hen phế

96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trần Thị Hằng và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

quản nhiều năm chiếm 12,7%. Ngoài ra có 4
bệnh nhân không rõ tiền sử bệnh chiếm
16,7%. Hút thuốc lá, thuốc lào yếu tố nguy cơ
hàng đầu đã được các tác giả trong nước và
trên thế giới đề cập nhiều nhất, đây là yếu tố
trực tiếp dẫn tới sự phát triển BPTNM. Theo
nghiên cứu của Ngô Qúy Châu và cộng sự

(2006), đối tượng hút thuốc lá có nguy cơ
mắc BPTNMT gấp 3,5 lần [1]. Như vậy kết
quả của chúng tôi phù hợp với y văn đã nêu
cũng như kết quả của các tác giả trong và
ngoài nước [2], [7].
Bảng 2: Đặc điểm tiền sử bệnh của bệnh nhân
Bệnh nhân
Tiền sử
Hút thuốc lá, thuốc lào
Tiếp xúc khói bụi
Hen phế quản
Không rõ tiền sử
Tổng

n

%

38
6
7
4
55

69,1
10,9
12,7
7,3
100


* Phân loại giai đoạn bệnh
Bảng 3: Đặc điểm giai đoạn BPTNMT
Bệnh nhân
Giai đoạn
I
II
III
IV
Tổng

n

%

0
10
36
9
55

0
18,2
65,4
16,4
100

Tiêu chuẩn phân loại giai đoạn bệnh theo
GOLD (2006) cơ bản dựa vào giá trị FEV1,
FEV1/FVC và test phục hồi phế quản được lấy
khi người bệnh đã ngừng điều trị đợt cấp [7].

Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy
bệnh nhân BPTNMT đến điều trị đều ở giai
đoạn II, III, IV trong đó giai đoạn III chiếm tỷ
lệ cao nhất 65,4%, không gặp bệnh nhân nào
ở giai đoạn I. Theo nghiên cứu của Phạm
Thái Dũng (2005) cho thấy bệnh nhân
BPTNMT trong ĐBP gặp giai đoạn III
(66,7%), không có bệnh nhân nào ở giai đoạn
I [4]. Theo GOLD (2006) nhận thấy bệnh
nhân BPTNMT phải nhập viện thường ở giai
đoạn III, giai đoạn IV vì ở giai đoạn này các
triệu chứng rõ dần điển hình là khó thở khi
gắng sức hoặc khi có đợt bùng phát [7].

89(01/2): 95 - 99

Một số kết quả điều trị
Trước điều trị các triệu chứng khó thở, RRFN
giảm, ran ở phổi gặp 55/55 bệnh nhân chiếm
100%, ho khạc đờm gặp 46/55 chiếm 83,6%.
Đây là những triệu chứng chính khiến người
bệnh đến viện. Ngoài ra triệu chứng sốt chiếm
21,8%, đây là yếu tố giúp chẩn đoán đợt bùng
phát của BPTNMT, tuy nhiên có bệnh nhân
không sốt có thể do bệnh nhân suy kiệt, súc
đề kháng giảm, phản ứng cơ thể không đáp
ứng lại được với tình trạng của bệnh. Triệu
chứng phù chiếm 25,5%, sự xuất hiện phù gợi
ý bênh nhân có suy tim phải hoặc phù do
thiểu dưỡng. Dấu hiệu co kéo cơ hô hấp gặp

42/55 bệnh nhân chiếm 76,4%.
Bảng 4. Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị
Bệnh nhân Trướcđiều
trị
Lâm sàng
n (%)
Ho khạc đờm 46(83,6)
Khó thở
55(100)
Co kéo cơ HH 42(76,4)
Sốt
12(21,8)
RRFN giảm
55(100)
Ran ở phổi
55(100)
Phù
14(25,5)

Sau điều
trị
n (%)
21(38,2)
19(34,5)
0
0
55(100)
12(21,8)
2(3,6)


p
< 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
< 0,05

Sau điều trị 100% bệnh nhân hết sốt và không
còn dấu hiệu co kéo cơ hô hấp, các triệu
chứng khác giảm rõ rệt, ho khạc đờm gặp
21/55 bệnh nhân chiếm 38,2%, chủ yếu bệnh
nhân còn khạc đờm trong. Khó thở gặp 19/55
bệnh nhân chiếm 34,5%, các bệnh nhân chỉ
còn khó thở nhẹ, 2/55 bệnh nhân phù chiếm
3,8%, 12/55 bệnh nhân còn ran ở phổi
chiếm 21,8%.
Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 5. Triệu chứng cận lâm sàng trước và sau
điều trị
Bệnh nhân Trước điều Sau điều trị
p
trị
CLS
n (%)
n (%)
n (%)
BC>10G/l
42(76,4)
5(9,1)

< 0,05
Phổi ứ khí
38(69,1)
16(29,1)
> 0,05
SPO2<90%
47(85,4)
0
-

97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trần Thị Hằng và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Trước điều trị số lượng BC > 10G/l gặp 42/55
bệnh nhân (chiếm 76,4%). Hình ảnh Xquang
phổi ứ khí gặp 38/55 (69,1%). Độ bão hòa
oxy trong máu < 90% gặp 47/55 bệnh nhân
(85,4%). Sau điều trị chỉ còn 5 bệnh nhân có
số lượng BC > 10G/l chiếm 9,1%, không còn
bệnh nhân nào có độ bão hòa oxy máu < 90%,
tuy nhiên hình ảnh Xquang phổi ứ khí sau
điều trị còn chiếm 29,1%. Sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 6. Kết quả điều trị và ngày điều trị trung bình
Bệnh nhân
Kết quả
Điều trị ổn định
Tử vong
Ngày điều trị trung bình

89(01/2): 95 - 99

- Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng điều trị ổn định đạt
98,2%.
- Số ngày điều trị trung bình là 10,5 ± 2,7.
- Tỷ lệ bệnh nhân tử vong 1,8 % (1 cas).
KHUYẾN NGHỊ
Ngành Y tế Bắc Kạn cần xây dựng mô hình
quản lý BPTNMT để chẩn đoán bệnh sớm và
điều trị đúng theo phác đồ của GOLD 2009
nhằm hạn chế biến chứng của bệnh, giảm tỷ
lệ bệnh nhân nhập viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

n

%

55
98,2%
1
1,8%

10,5 ± 2,7

Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy số
bệnh nhân điều trị ĐBP ổn định chiếm tỷ lệ
cao 98,2%, điều này chứng tỏ phác đồ điều trị
ĐBP hiện đang sử dụng là có hiệu quả, chỉ có
1 bệnh nhân (1,8%) tử vong do bệnh ở giai
đoạn nặng, tuổi cao, không đáp ứng với điều
trị. Ngày điều trị trung bình trong nghiên cứu
của chúng tôi là 10,5 ± 2,7.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 55 bệnh nhân ĐBP của BPTNMT
điều trị tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn, chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
- Đợt bùng phát của BPTNMT thường gặp ở
nhóm 70 -79 tuổi (40,0%); Bệnh gặp chủ yếu
gặp ở nam giới với tỷ lệ 73,6%.
- Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào
chiếm tỷ lệ 69,1%.
- Bệnh nhân nhập viện thường ở giai đoạn III
(65,4%).
- Các triệu chứng lâm sàng nổi bật là ho, khó
thở, RRFN giảm, ran ở phổi đều gặp 100%
- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
giảm rõ rệt sau điều trị (p < 0,05).

[1]. Ngô Qúy Châu (2006), “Nghiên cứu dịch tễ
học bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ở một số tỉnh,
thành phố khu vực phía bắc Việt Nam’’, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ y tế.

[2]. Phan Thu Phương (2006),“Nghiên cứu dịch tễ
học bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trong dân cư
huyện Lạng Giang, Bắc Giang”, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ y tế.
[3]. Lương Thị Kiều Diễm (2008), “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng, xquang phổi chuẩn trước và
sau điều trị đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính’’, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện
Quân Y.
[4]. Phạm Thái Dũng (2005), “Đánh giá vai trò
điều trị oxy cao áp trong đợt bùng phát của bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận văn thạc sỹ y học,
Học viện Quân Y.
[5]. Nguyễn Đình Hường, Trịnh Bỉnh Duy, Trần
thị Dung (1996), “Tổng kết 25 năm nghiên cứu
thông khí phổi, xây dựng số lý thuyết chức năng
phổi người Việt Nam theo mô hình quốc tế”, Viện
Lao và bệnh phổi Hà Nội.
[6]. Trần Hoàng Thành (2006), Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
[7]. GOLD (2006), “COPD prevalence in 12 Asia
- Pacific countries and regions; projections based
on the COPD prevalence estimation model”.
Regional COPD working group. Respirology
2003; 8: p.192 - 8.
[8]. GOLD (2009), “Global strategy for diagnosis,
management and prevention of chronic obstructive
pulmonary disease”. MCR Vision Inc, pp. 1 - 88.

98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Trần Thị Hằng và Đtg

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

89(01/2): 95 - 99

SUMMARY
RESEARCH ON CLINICAL FEATURES, GENERAL TESTS AND TREATMENT
OUTCOMES THE OUTBREAK OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY
DISEASE IN BAC KAN GENERAL HOSPITAL
Tran Thi Hang1, Hoang Ha2*
1

2

Bac Kan general Hospital
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

Using the method described, studies on 55 patients admitted for acute exacerbation of COPD at
Bac Kan hospital. The authors make the following remarks: The patien with acute exacerbation of
COPD is common in group 70 - 79 years old, a high proportion of men (73.6%) with a history of
smoking, tobacco is 69,1%; disease common in stage III and have increased cough and sputum
production, increased breathlessness; proportion of cured patients was 98,2 %, mortality was 1,8%,
time treatment averaged was 10.5 ± 2,7 days. Recommendation: Health Bac Kan is necessary to

have management programs, treatment and prevention COPD.
Key words: COPD, clinical featrure, general tests, treatment, outbreak.

*

Tel: 0912211826

99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×