Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.76 KB, 5 trang )
29,91
Trung bình
33,11
6,27
46,37
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến
hành sinh thiết thận cho 35 (92%) trường hợp BN
ĐTĐ týp 2 có biểu hiện của HCTH trên lâm sàng
và tiểu đạm >3,5g/24 giờ (còn 3 trường hợp
không sinh thiết được vì suy thận nặng).
Theo Mai Lê Hoà, tỉ lệ BN có bệnh thận do
ĐTĐ được sinh thiết thận chỉ 1,3% (3). Còn theo
Narasimhan B (Ấn Độ) thì tỉ lệ BN có bệnh thận
do ĐTĐ được sinh thiết thận là 2,5% (5).
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy ứng
dụng siêu âm vào sinh thiết thận đạt tỉ lệ thành
công rất khả quan, tỉ lệ thành công gần như
100%, đa số là sinh thiết một lần, kết quả tương tự
như nghiên cứu của Tạ Phương Dung và cộng sự
năm 2006(11). Chúng tôi chỉ lấy 3 mẫu sinh thiết
về đại thể đạt yêu cầu là > 1.5 cm. Ngoài ra, siêu
âm còn giúp phát hiện nang thận, thận teo, ranh
giới tủy vỏ không rõ. Theo Whittier W.L (2004),
sinh thiết thận khi creatinin ≥ 5.0 mg/dl có thể
Nhóm BN chiếm tỉ lệ cao nhất
Nhóm GFR < 60 ml/ph/1,73 m2 (25, 66%)