Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tác động của vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12 tuổi tại 2 vùng có và không có fluor hoá nước của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.82 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

TÁC ĐỘNG CỦA VẤN ĐỀ RĂNG MIỆNG LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY
CỦA TRẺ 12 TUỔI TẠI 2 VÙNG CÓ VÀ KHÔNG CÓ FLUOR HOÁ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012
Hoàng Trọng Hùng*, Ngô Thị Quỳnh Lan**

TÓM TẮT
Mục tiêu:Mục tiêu của nghiên này là để so sánh tác động của các vấn đề sức khoẻ răng miệng lên các sinh
hoạt hàng ngày của trẻ 12 tuổi sống giữa hai vùng có và không có fluor hoá nước của thành phố Hồ Chí Minh
năm 2012, qua chỉ số Child-OIDP.
Phương pháp:Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện vào tháng 4 và 5 của năm 2012 tại thành phố Hồ
Chí Minh. 1572 trẻ 12 tuổi ở vùng có fluor hoá nước và 537 trẻ cùng tuổi ở vùng không có fluor hoá nước đã
được chọn vào mẫu nghiên cứu bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhiều bậc. Chỉ số Child-OIDP
được áp dụng để thu thập dữ liệu liên quan đến tác động của các vấn đề răngmiệng lên 8 sinh hoạt hàng ngày của
trẻ (ăn, nói, ngủ/nghỉ ngơi, vệ sinh răng miệng, cười, tinh thần, học tập và giao tiếp). Kiểm định χ2 và mô hình
GLM được áp dụng trong nghiên cứu này.
Kết quả:Tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có tối thiểu một hoạt động sống hàng ngày bị ảnh hưởng bởi các vấn đề răng
miệng lần lượt là 48,1 % và 55,3% ở vùng có fluor hoá nước (F+) và không fluor hoá nước (F-). Có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % này giữa vùng F+ và F- (p=0,004). Gần một nữa trẻ 12 tuổi (47,2% ở F- và 50,5% ở
F+) có từ 1 đến 3 hoạt động bị ảnh hưởng do vấn đề răng miệng (trong 8 hoạt động). Ăn nhai là một trong những
hoạt động bị ảnh hưởng nhiều nhất ở trẻ sống trong vùng không có fluor hoá nước (25%), trong khi tác động này
chỉ chiếm 14,5% ở vùng có fluor hoá nước (p<0,001). 13,4% trẻ ở vùng F- bị ảnh hưởng của các vấn đề răng
miệng lên học tập hàng ngày, tỷ lệ này chỉ 7,1% ở vùng F+ (P<0,001). Nguyên nhân lâm sàng chủ yếu ảnh
hưởng lên các hoạt động (ăn nhai, nghỉ ngơi, tinh thần và học tập) của trẻ trong mẫu nghiên cứu là đau răng
(15,3%-83,3% ở F- và 6,2%-58,7% ở F+)(so sánh F- với F+: p<0,05) và có lỗ sâu trên răng (5,6-33,3% ở F- và
2,7%-7,8% ở vùng F+) (so sánh F- với F+: p<0,05).
Kết luận: Trẻ 12 tuổi sống ở vùng không có fluor hoá nước máy chịu tác động của các vấn đề răng miệng lên
sinh hoạt hàng ngày tầm trọng hơn ở so với trẻ cùng trang lứa sống tại vùng có fluor hoá nước máy của thành


phố Hồ Chí Minh.
Từ Khoá: Fluor hoá nước, tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày, trẻ 12 tuổi, ChildOIDP.

ABSTRACT
ORAL IMPACTS ON DAILY PERFORMANCES (OIDP) AMONG 12 YEAR-OLD CHILDREN LIVING
IN FLUORIDATED AND NON-FLUORIDATED AREA IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM
Hoang Trong Hung, Ngo Thi Quynh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 249 - 256
Objective: The objective of this study was to evaluate oral impacts on daily performaces (OIDP) among 12
year-old children living in fluoridated and non-fluoridated area in HoChiMinh city, Vietnam, by using ChildOIDP.
* Bộ môn NKCC- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM
** Bộ môn NKCS- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS- Hoàng Trọng Hùng ĐT: 0903 883343
Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

249


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Methods: Cross-sectional study implemented in April and May 2012 on a multi-stratified random sample of
2109 twelve-year-old children born in 2000 (1572 in fluoridated and 537 in non-fluoridated areas). Oral impacts
on daily performaces was measured using Child-OIDP index on by 10 trained interviewers. Chi-square test and
GLM model were used to test for statistical differences.
Results: Percentage of children having one or more oral impacts was 48.1 % and 55.3% in fluoridated area
and non fluoridated area, respectively. There was a statistical significant difference in the percentage of the

children living between the two areas (p=0.004). Nearly half (47.2% in F- and 50.5% in F+) of children with
impacts had 1-3 daily performances affected (out of 8 performances). Eating was one of most common effected
performances (25%) in the children living in F- but the impact was limited in F+ (14.5%) (p<0.001). There were
13.4 % of children in F- effecting in studying, the figure was 7.1% in F+ (p<0.001). The main clinical causes of
impacts (eating, sleeping/relaxing and studying) were toothache (15.3%-83.3% in F- and 6.2%-58.7% in F+)(Fvs F+: p<0.05) and cavities (5.6-33.3% in F- and 2.7%-7.8% in F+) (F- vs F+: p<0.05).
Conclusion: The oral impacts on daily performances were more serious in 12 year-old children living in nonfluoridated area comparing thoses in fluoridated area in HoChiMinh city.
Key words: water fluoridation, oral impacts on daily performaces, 12-year-old chidren, child-OIDP.

MỞ ĐẦU

Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học nêu

Năm 2003, WHO đã đề xuất một định nghĩa
về sức khoẻ răng miệng: “Sức khỏe răng miệng
là sự thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội
trong mối tương quan với tình trạng sức khỏe
răng miệng” (WHO, 2003)(19).

trên chủ yếu sử dụng các thang đo lường lâm

Khái niệm “Chất lượng cuộc sống liên
quan sức khỏe răng miệng” (OHRQOL) đạt
được mục đích của viễn cảnh mới này. Khái
niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng về sự
hiểu biết ý nghĩa của sức khoẻ răng miệng tốt
và chất luợng cuộc sống.

dụng thang đo lường nha xã hội học có liên

Cùng với sự ra đời của quan niệm “Chất

lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe răng
miệng”, các chỉ số sức khỏe nha - xã hội xuất
hiện và được sử dụng ngày càng rộng rãi để
đánh giá tác động của vấn đề răng miệng lên
chất lượng cuộc sống.

miệng lên 8 sinh hoạt hàng ngày (ăn, nói, làm

Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình
fluor hoá nước máy đã được triển khai từ năm
1990 với mục tiêu dự phòng sâu răng cho trẻ em
tại thành phố, trong bối cảnh thành phố là vùng
cư dân có tỷ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng
cao nhất trong cả nước (1989)(17). Nhiều nghiên
cứu dịch tễ học đã chứng minh hiệu quả giảm
sâu răng cho trẻ em tại thành phố theo sau
chương trình này(4,16).

250

sàng để đánh giá hiệu quả của chương trình
trong việc dự phòng sâu răng cho trẻ em
thành phố (như tỷ lệ % sâu răng, SMT-R, SMTMR…), hầu như chưa có nghiên cứu nào sử
quan chất lượng cuộc sống để đo lường hiệu
quả của chương trình.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu
so sánh tác động của các vấn đề sức khoẻ răng
sạch răng, thư giãn bao gồm ngủ, cười ổn định
trạng thái tinh thần, học và làm bài tập ở nhà,
tiếp xúc với mọi người) của trẻ 12 tuổi sống giữa

hai vùng có và không có fluor hoá nước của
thành phố Hồ Chí Minh năm 2012, thông qua
chỉ số Child-OIDP.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ 12 tuổi sinh ra và
lớn lên tại thành phố Hồ Chí Minh

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu

này được thực hiện trên phiếu Child-OIDP

- 2109 trẻ 12 tuổi sinh năm 2000 (537 ở
vùng không fluor hoá nước và 1572 ở vùng
fluor hoá nước).

thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp.

- Kỹ thuật chọn mẫu: Kỹ thuật chọn mẫu
phân tầng ngẫu nhiên nhiều bậc.
+ Bước 1: Liệt kê danh sách các quận huyện ở

các vùng có và không có fluor hoá nước, dựa
theo bảng đồ fluor hoá của Trung tâm Y tế Dự
Phòng thành phố Hồ Chí Minh.
+ Bước 2: Liệt kê danh sách các trường trung
học cơ sở trong địa bàn của quận.
+ Bước 3: Tất cả 24 quận huyện thuộc thành
phố đều được chọn vào mẫu nghiên cứu.
+ Bước 4: Mỗi quận chọn ngẫu nhiên 2
trường trung học cơ sở.
+ Bước 5: Mỗi trường, chọn ngẫu nhiên 8090 học sinh lớp 6 (Học kỳ II của năm học).
+ Tổng số: 48 trường trung học cơ sở và 2109
học sinh 12 tuổi được chọn vào mẫu nghiên cứu.

Tiêu chí chọn mẫu
Trẻ sinh ra và lớn lên tại quận nghiên cứu.
Trẻ có phụ huynh đồng ý cho tham gia vào
nghiên cứu.
Trẻ đồng ý trả lời bảng câu hỏi Child-OIDP.

Tiêu chí loại trừ
Trẻ bệnh hoặc không hợp tác trong điều tra
Trẻ đang mang khí cụ chỉnh nha.
Thu thập dữ liệu được thực hiện qua các
bước sau: (Theo đúng hướng dẫn của chỉ số
Child-OIDP).
Bước 1: Phỏng vấn trẻ về những khó chịu từ

Bảng 1: Thang đo lường mức độ tác động của răng
miệng lên từng hoạt động hàng ngày của trẻ theo chỉ
số Child-OIDP theo phân loại của Slade, 1997(18)

Mức độ trầm
Phân loại
Điểm số
Tần suất
trọng
tác động
mức độ tác
(a)
(b)
động
(a)x(b)
Phân loại Điểm Phân loại Điểm
Rất nặng
Nặng
3
Nặng
3
9
Nặng
Nặng
Trung
3
2
6
bình
Trung
Nặng
2
3
6

bình
Trung bình Trung
Trung
2
2
4
bình
bình
Nặng
3
Nhẹ
1
3
Nhẹ
1
Nặng
3
3
Nhẹ
Trung
Nhẹ
2
1
2
bình
Nhẹ
Trung
1
2
2

bình
Rất nhẹ
Nhẹ
1
Nhẹ
1
1
Không ảnh Không
Không
0
0
0
hưởng

Kiểm soát sai lệch thông tin
10 điều tra viên được huấn luyện phương
pháp phỏng vấn trẻ bằng bảng câu hỏi ChildOIDP.
Bảng câu hỏi Child-OIDP đã được thử
nghiệm và chỉnh sửa bởi nhóm chuyên viên Việt
nam trong các nghiên cứu trước(5,12).

Thống kê
Dữ liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 10.05.
Thống kê mô tả: Tỷ lệ % các vấn đế răng
miệng gặp phải, tỷ lệ % các hoạt động bị ảnh
hưởng, trung bình điểm số Child-OIDP.

Việc phỏng vấn này dựa theo bảng phong vấn


Thông kê suy lý: Kiểm định χ2, thống kê
GLM (với phân tích Robust) cho các dữ liệu
phân bố lệch.

của Child-OIDP và thực hiện ngay tại lớp học.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

răng miệng mà trẻ gặp phải trong 3 tháng qua.

Bước 2: Ghi nhận mức độ, tần suất và
nguyên nhân răng miệng tác động lên 8 hoạt
động sống hàng ngày của trẻ, dựa trên những
khó chịu mà trẻ đã liệt kê bước 1. Việc ghi nhận

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Phân bố tỷ lệ % trẻ 12 tuổi theo giới tính và
theo vùng nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí
Minh được trình bày trong bảng 2.

251


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

2109 trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh

trong năm học 2011-2012 đã tham gia vào nghiên
cứu này. Trong đó bao gồm 1572 trẻ sống ở vùng
có fluor hoá nước máy của thành phố (48,2%
nam và 51,8% nữ), và 537 trẻ sống ở vùng không
có fluor hoá nước máy (49,3% nam và 50,7% nữ).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
sự phân bố tỷ lệ % trẻ nam và nữ giữa vùng có
và không có fluor hoá nước của thành phố trong
nghiên cứu này (p=0,651). Rõ ràng, sự phân bố
ngẫu nhiên này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
phân tích thống kê trong nghiên cứu có liên
quan đến biến giới tính của trẻ.
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ % trẻ 12 tuổi trong mẫu
nghiên cứu theo vùng và giới tính
Vùng
Vùng fluor hoá
nước (F+)
Vùng không fluor
hoá nước (F-)
Tổng

Nam N (%) Nữ N (%) Tổng N (%)
758 (48,2) 814 (51,8) 1572 (75,5)
265 (49,3)

272 (50,7)

537 (24,5)

1023 (48,5) 1086 (51,5) 2109 (100)


Kiểm định χ2, p=0,651

Sự phân bố tỷ lệ % trẻ 12 tuổi trong mẫu
nghiên cứu giữa 2 vùng có và không có fluor hoá
nước máy của thành phố Hồ Chí Minh khá phù
hợp với báo cáo thống kê của Sở Giáo Dục Đào
Tạo thành phố Hồ Chí Minh trong năm học
2011-2012, về sự phân bố học sinh giữa các quận
huyện thuộc thành phố(15). Điều này, chúng tỏ
mẫu nghiên cứu đủ phù hợp để đại diện cho trẻ
12 tuổi của thành phố trong phân tích so sánh
ảnh hưởng của các vấn đề răng miệng lên hoạt
động sống hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng
có và không có fluor hoá nước.

Các vấn đề răng miệng gặp phải (do trẻ tự
cảm nhận) trong 3 tháng trước đây:
Trong tiến trình đánh giá tác động của các
vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của
trẻ thông qua chỉ số Child-OIDP, câu hỏi đầu
tiên của quy trình này là “Trong 3 tháng qua, con
có cảm thấy có khó chịu gì ở vùng răng miệng
không? Nếu có, các khó chịu đó là gì?”. Kết quả
của câu hỏi này được trình bày ở bảng 3.

252

Bảng 3: So sánh tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có các vấn đề răng
miệng (tự cảm nhận) trong 3 tháng trước gần đây

giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước
Vấn đề răng miệng trong 3 Vùng F(+)
tháng trước đây
N
%
Đau răng, nhức răng
164 10,4
Ê buốt răng
657 42,0
Sâu răng, có lỗ trên răng 212 13,6
Răng vĩnh viễn bị gãy, vỡ lớn, 102 6,5
mẻ
Màu răng xấu
225 14,3
Hình dạng răng không đẹp 268 17,0
Vị trí răng
338 21,5
Chảy máu nướu khi chảy 299 19,0
răng
Sưng nướu
85 5,4
Vôi răng
265 16,9
Hôi miệng hay hơi thở hôi 186 11,8
Loét miệng
85 5,4
Răng sữa bị lung lay, sắp
74 4,7
rụng
Răng vĩnh viễn đang mọc

46 2,9
Trống răng (do răng vĩnh viễn 55 3,5
chưa mọc)
0,5
Khuyết tật vùng hàm mặt (sứt 8
môi, hàm ếch)
Thiếu răng vĩnh viễn
25 1,6
Khó chịu khác
40 2,5

Vùng
F(-)
N %
92 17,1
222 41,6
168 31,5
37 6,9

Giá trị
p
(1)
<0,001
0,860
<0,001
0,749

110
75
80

102

0,001
0,095
0,001
0,985

20,5
14,0
14,9
19,0

37 6,9 0,204
73 13,6 0,075
47 8,8 0,049
27 5,0 0,735
23 4,3 0,685
25
24

4,7 0,055
4,5 0,306

2

0,4 1,000*

13
12


2,4 0,212
2,2 0,694

(1) Kiểm định χ2; (*) Kiểm định chính xác Fisher

Kết quả bảng 3 cho thấy, 5 vấn đề răng
miệng mà trẻ 12 tuổi sống ở vùng có fluor hoá
nước của thành phố Hồ Chí Minh thường gặp
phải là ê buốt răng khi ăn thức ăn/uống
nóng/lạnh (42%), sự sắp xếp của các răng không
đẹp (21,5%), chảy máu nướu khi chải răng
(19,0%), hình dạng răng không đẹp (17,0%) và có
vôi răng trong miệng (16,9%). Tương tự, 5 vấn
đề răng miệng thường gặp nhất của trẻ 12 tuổi
sống ở vùng không có fluor hoá nước của thành
phố Hồ Chí Minh là ê buốt răng (41,6%), có lỗ
sâu trên răng (31,5%), màu răng không đẹp
(20,5%), chảy máu nướu khi chải răng (19,0) và
đau nhức răng (17,1%).
Có một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có tình trạng đau nhức răng
và có lỗ sâu trên răng trong “3 tháng vừa qua”
giữa vùng có và không có fluor hoá nước của

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2012 (Bảng
3, p<0,001).

Sự khác biệt này cũng được tìm thấy ở
những vấn đề có liên quan đến tính thẩm mỹ
như màu sắc răng và sự sắp xếp của các răng
(Bảng 3, p<0,001).
Có sự phân bố tương đồng giữa vùng có và
không có fluor về các vấn đề răng miệng mà trẻ
12 tuổi tự cảm nhận đã gặp phải trong 3 tháng
trước khi điều tra này thực hiện, ngoại trừ các
vấn đề răng miệng liên quan đến hậu quả của
bệnh sâu răng (đau nhức răng, có lỗ sâu trên
răng) và các vấn đề có tính thẩm mỹ (màu sắc
răng và sắp xếp răng).
Trẻ 12 tuổi sống ở vùng có fluor hoá nước
trong nghiên cứu này ít có những vấn đề răng
miệng liên quan đến bệnh sâu răng hơn là trẻ
cùng trang lứa sống ở vùng không có fluor
hoá nước.
Thực tế, nhiều nghiên cứu trước đây đã
chứng minh fluor hoá nước đã làm giảm đáng kể
tỷ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng cho trẻ sống
ở vùng có fluor hoá nước của thành phố. Kết quả
nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên
cứu dịch tễ học sâu răng theo sau chương trình
fluor hoá nước máy tại thành phố Hồ Chí
Minh(4,16) và trên thế giới (11).
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cũng góp
phần khẳng định hiệu quả của fluor hoá nước
máy trong việc phân tầng hậu quả của bệnh sâu
răng ở trẻ 12 tuổi sống giữa vùng có và không có
fluor hoá nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh

hiện nay.

Tác động của các vấn đề răng miệng lên 8
sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12 tuổi sống
giữa vùng có và không có fluor hoá nước
tại thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ số Child-OIDP đánh giá tác động của
răng miệng lên 8 hoạt động hàng ngày của trẻ:
ăn, nói, làm sạch răng, thư giãn bao gồm ngủ,
cười (cười mỉm, cười lớn mà không e ngại), ổn
định trạng thái tinh thần, học và làm bài tập ở
nhà, tiếp xúc với mọi người.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Kết quả về mức độ, tần suất và nguyên
nhân răng miệng tác động lên 8 hoạt động
sống hàng này được trình bày ở bảng 4 đến
bảng 7, và biểu đồ 1.
Bảng 4: So sánh tỷ lệ % trẻ 12 có ảnh hưởng của các
vấn đề răng miệng lên 8 hoạt động sống hàng ngày
giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước
Hoạt động bị
ảnh hưởng
Ăn nhai
Phát âm
VSRM
Nghỉ ngơi

Tinh thần
Cười
Học tập
Giao tiếp
Chung

N (%)
Giá trị p1
Vùng F(+)
Vùng F (-)
230 (14,5)
134 (25,0)
<0,001
26 (1,7)
3 (0,6)
0,083*
293 (18,5)
89 (16,6)
0,283
46 (2,9)
24 (4,5)
0,085
224 (14,2)
68 (12,7)
0,358
247 (15,5)
64 (11,9)
0 ,042
113 (7,1)
72 (13,4)

<0,001
149 (9,5)
41 (7,6)
0,458
756 (48,1)
297 (55,3)
0,004

(1) Kiểm định χ2; (*) Kiểm định chính xác Fisher

48,1 % trẻ 12 tuổi ở vùng có fluor hoá nước
và 55,3% trẻ ở vùng không có fluor hoá nước của
thành phố Hồ Chí Minh có ít nhất một hoạt động
trong 8 sinh hoạt hàng ngày bị ảnh hưởng bởi
các vấn đề răng miệng trong 3 tháng qua. Có
một sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ %
này giữa vùng có và không có fluor hoá nước
của thành phố Hồ Chí Minh.
Ở vùng có fluor hoá nước, hoạt động hàng
ngày bị ảnh hưởng nhiều nhất là vệ sinh răng
miệng (18,5%), kế đến là cười (15,5%) và ăn nhai
(14,5%). Hoạt động bị ảnh hưởng ít nhất là phát
âm (1,6%) và nghỉ ngơi (2,9%). (Bảng 4)
Khác với vùng không có fluor hoá nước
của thành phố, hoạt động hàng ngày mà trẻ 12
tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất là ăn nhai
(25,0%), kế đến là vệ sinh răng miệng (16,6%)
và học tập (13,4%). Hoạt động ít bị ảnh hưởng
nhất của trẻ trong vùng này là phát âm (0,6%)
và nghỉ ngơi (4,5%).

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
% trẻ 12 tuổi bị ảnh hưởng của các vấn đề răng
miệng lên hoạt động ăn nhai và học tập giữa
vùng có và không có fluor hoá nước.
So sánh dữ liệu nghiên cứu này với các kết

253


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

quả nghiên cứu trên trẻ em cùng trang lứa tại
Bình Dương và Cần Thơ, trong các điều tra gần
đây(6,14) cho thấy trẻ em tại thành phố Hồ Chí
Minh ít bị tác động của các vấn đề răng miệng
lên sinh hoạt hàng ngày của mình hơn là trẻ
sống tại những thành phố nêu trên. Tuy nhiên,
tác động chính của các vấn đề răng miệng của
trẻ em sống ở vùng không có fluor hoá nước
máy của thành phố Hồ Chí Minh khá tương
đồng với 2 điều tra này, trong khi đó mô hình tác
động này ở trẻ em sống trong vùng có fluor hoá
nước tại thành phố gần như khác hẳn với dữ liệu
ghi nhận được trên trẻ em tại thành phố Thủ
Dầu Một và Cần Thơ(6,14).
Kết quả nghiên cứu trên trẻ 12 tuổi ở thành
phố Hồ Chí Minh khá khác biệt với một số
nghiên cứu thực hiện tại các quốc gia khác

như Brazil(9,3), Thái Lan(7,8,10) trên trẻ em cùng
trang lứa (85,2%-89,9% trẻ có ít nhất một hoạt
động hàng ngày bị ảnh hưởng trong 3 tháng
Malaysia
(66,7%)(1),
Rumani
qua)(10),
(13)
(64,95%) . Tuy nhiên, kết quả này cũng khá
tương tự với các nghiên cứu trên trẻ em Anh
Quốc (40,4%)(20), Ý(2) và Ấn Độ (44%)(18), đặc
biệt là trẻ em sống ở vùng có fluor hoá nước
máy của thành phố Hồ Chí Minh.
Có sự cách biệt có ý nghĩa thống kê về trung
bình điểm số Child-OIDP của trẻ 12 tuổi giữa 2
vùng có và không có fluor hoá nước của thành
phố Hồ Chí Minh trong điều tra năm 2012
(1,74±2,88 và 2,16±3,71) (p<0,017) (Bảng 5).

Bảng 5: Phân bố điểm Child-OIDP trung bình
của trẻ 12 tuổi theo 8 hoạt động sống hàng ngày và
theo vùng
Hoạt động
bị ảnh hưởng
Ăn nhai
Phát âm
VSRM
Nghỉ ngơi
Tinh thần
Cười

Học tập
Giao tiếp
Chung

Vùng F(+)

Vùng F(-)

Giá trị p

0,30±0,78
0,02±0,20
0,38±1,09
0,06±0,46
0,23±0,77
0,35±1,12
0,23±0,92
0,17±0,68
1,74±2,88

0,63±1.22
0,01±0,08
0,34±0,97
0,12±0,69
0,22±0,81
0,27±1,03
0,46±1,30
0,12±0,54
2,16±3,71


<0,001
0,054
0,434
0,114
0,774
0,176
<0,001
0,107
0,016*

(*) GLM với phân tích Robust, trung bình cách biệt điểm số
giữa F(+) & F(-) là 0,42 (KTC95%: 0,08 – 0,77), p=0,016

Bảng 6: So sánh phạm vi tác động của các vấn đề
răng miệng đến các hoạt động hàng ngày của trẻ 12
tuổi giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước máy
Vùng

Số hoạt động bị ảnh hưởng N (%)
0 hoạt động 1-3 hoạt động >=4 hoạt động
Vùng F(+) 816 (51,9)
742 (47,2)
14 (0,9)
Vùng F(-) 240 (44,7)
271 (50,5)
26 (4,8)

- Kiểm định χ2, p<0,001

Theo thang phân loại của Child-OIDP, mức

độ tác động cúa các vấn đề răng miệng trên trẻ
12 tuổi giữa vùng có và không có fluor hoá nước
máy chủ yếu là mức độ nhẹ (34,4% ở vùng fluor
hoá, 25,5% ở vùng không fluor hoá). Không quá
6% trẻ trong mẫu nghiên cứu này bị tác động ở
mức nặng và rất nặng (Biểu đồ 1).

Tương tự, có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về phạm vi tác động của các vấn đề răng
miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12 tuổi
giữa vùng có và không có fluor hoá nước máy
tại thành phố Hồ Chí Minh (p<0,001) (Bảng 6).
4,8 % trẻ 12 tuổi ở vùng không có fluor hoá
nước của thành phố có trên 4 hoạt động sống
hàng ngày bị ảnh hưởng bởi các vấn đề răng
miệng, trong khi tỷ lệ này không quá 1% ở
vùng có fluor hoá nước (Bảng 6).

254

Biểu đồ 1: Mức độ tác động của các vấn đề răng
miệng lên hoạt động sống hàng ngày của trẻ 12 tuổi
giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước (Kiểm
định χ2, p<0,001)
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức
độ tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh
hoạt hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
không có fluor hoá nước máy tại thành phố Hồ
Chí Minh (p<0,001) (Biểu đồ 1).
Điều đáng quan tâm trong dữ liệu này là có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) về tỷ
lệ % trẻ 12 tuổi bị ảnh hưởng của các vấn đề răng
miệng lên hoạt động ăn nhai và học tập giữa
vùng có và không có fluor hoá nước (Bảng 5)
Bảng 7: Nguyên nhân ảnh hưởng của các vấn đề
răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12 tuổi
giữa 2 vùng có và không có fluor hoá nước của thành
phố Hồ Chí Minh
Hoạt
động
Ăn nhai
F(+)=230
F(-) =134
Phát âm
F(+)=26
F(-) =03
VSRM
F(+)=293
F(-) =89
Nghỉ ngơi
F(+)=46
F(-) =24
Cười
F(+)=247
F(-) =65

Tinh thần
F(+)=224
F(-) =68
Học tập
F(+)=113
F(-) =72
Tiếp xúc
F(+)=152
F(-) =41

Nguyên nhân

Tỷ lệ % trẻ, N(%)
Giá trị
p(1)
Vùng
Vùng
F (+)
F (-)
Đau răng
36 (15,7) 33 (24,6) 0,035
Ê buốt răng
90 (39,1) 70 (52,2) 0,015
Sâu răng
18 (7,8) 32 (23,9) <0,001
Lở loét
4 (15,4)
0 (0)
0,464
Trống răng

2 (7,7)
0 (0)
0,619
Thiếu răng vĩnh
viễn
Chảy máu nướu 171 (58,4) 60 (67,4) 0,126
Sưng nướu
26 (8,9) 07 (7,9) 0,767
Loét
24 (8,2) 06 (6,7) 0,656
Đau răng
27 (58,7) 20 (83,3) 0,037
Ê buốt răng
07 (15,2) 01 (4,2) 0,168
Sâu răng
02 (4,3) 08 (33,3) 0,002
Màu răng
61 (24,7) 30 (46,2) 0,001
Hình dạng răng 83 (33,6) 17 (26,2) 0,252
Vị trí răng
94 (38,1) 14 (21,5) 0,013
Đau răng
32 (14,3) 18 (26,5) 0,019
Ê buốt răng
65 (29,0) 15 (22,1) 0,260
Sâu răng
09 (4,0) 19 (27,9) <0,001
Đau răng
07 (6,2) 11 (15,3) 0,042
Ê buốt răng

01 (0,9) 04 (5,6) 0,056
Sâu răng
03 (2,7) 04 (5,6) 0,434
Màu răng
44 (28,9) 09 (22,0) 0,373
Hình dạng răng 49 (32,2) 09 (22,0) 0,202
Vị trí răng
44 (28,9) 04 (9,8) 0,014

(1) Kiểm định χ2,

So sánh phạm vi tác động và cường độ tác
động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt
hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa vùng có và
không có fluor hoá nước máy thành phố Hồ
Chí Minh với dữ liệu ghi nhận trên trẻ cùng
trang lứa tại thành phố Thủ Dầu Một và Cần
Thơ cho thấy có một sự cách biệt khá rõ ràng
về sự tác động này. Nhìn chung, phạm vi tác

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

động và cường độ tác động của các vấn đề
răng miệng lên 8 hoạt động sống hàng ngày
của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, đặc
biệt là trẻ sống ở vùng có fluor hoá nước máy
của thành phố, thấp hơn rất nhiều so với các
điều tra tại Bình Dương và Cần Thơ(6,14).

Kết quả nghiên cứu này cũng khác biệt với
những nghiên cứu trên trẻ em Brazil(9), Thái
Lan(8,10), Rumani(13). Tuy nhiên khá tương đồng
với các nghiên cứu trên trẻ em Ấn Độ(18), Anh(20).
Bảng 7 trình bày những nguyên nhân răng
miệng ảnh hưởng đến 8 sinh hoạt hàng ngày của
trẻ 12 tuổi sống giữa vùng có và không có fluor
hoá nước máy của thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu ở bảng này cho thấy đau
răng và sâu răng là 2 nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng đến các hoạt động ăn nhai, nghỉ ngơi, học
tập và tinh thần của trẻ trong mẫu nghiên cứu.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về
tỷ lệ % học sinh 12 tuổi bị đau răng và có lỗ sâu
trên răng có ảnh hưởng đến các hoạt động này
giữa vùng có và không có fluor hoá nước máy tại
thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 7).

KẾT LUẬN
Đau răng và có lỗ sâu trên răng là 2 vấn đề
răng miệng phổ biến hơn ở trẻ 12 tuổi sống ở
vùng không có fluor hoá nước máy so với trẻ
sống ở vùng không có fluor hoá nước tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
% trẻ 12 tuổi có hoạt động ăn nhai và học tập bị
ảnh hưởng bởi các vấn đề răng miệng giữa vùng
có fluor và không có fluor hoá nước máy.
Trẻ 12 tuổi sống ở vùng có fluor hoá nước ít
bị tác động trầm trọng của các vấn đề răng

miệng lên 8 sinh hoạt hàng ngày hơn là trẻ sống
ở vùng không có fluor hoá nước máy.
Đau răng và có lỗ sâu trên răng là 2 nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng đến các hoạt động ăn
nhai, nghỉ ngơi, học tập và tinh thần của trẻ 12
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tỷ lệ % học sinh

255


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

12 tuổi bị đau răng và có lỗ sâu trên răng (có ảnh
hưởng đến 4 hoạt động chính như ăn nhai, vệ
sinh răng miệng, học tập, nghỉ ngơi) giữa vùng
có và không có fluor hoá nước máy tại thành phố
Hồ Chí Minh.

10.

11.
12.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

256

Adulyanon S, Vourapukjaru J, Sheiham A (1996). Oral
impacts affecting daily performance in a low dental disease
Thai population. Community Dent Oral Epidemiol 1996;
24:385-389.
Bianco A, Fortunato L, Nobile CGA, Pavia M (2009),
"Prevalence and determinants of oral impacts on daily
performance: results from a survey among school children in
Italy", European Journal of Public Health, 20 (5), pp.595–600.
Castro R A, Portela MC, Leão AT, De Vasconcellos MT (2011),
"Oral health-related quality of life of 11- and 12-year-old
public school children in Rio de Janeiro", Community Dent
Oral Epidemiol, 39 (4), pp.336- 344.
Đào Thị Hồng Quân, Hoàng Trọng Hùng, Trần Đức Thành

(2004), Tình hình sâu răng của trẻ 12 và 15 tuổi sau 12 năm
fluor hóa nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt, Nhà Xuất Bản Y
Học, tr.72-76.
Điền Hòa Anh Vũ (2008), Ảnh hưởng của sức khỏe răng
miệng lên các sinh hoạt hàng ngày của người cai nghiện ma
túy tại Trung tâm giáo dục – dạy nghề Nhị Xuân thành phố
Hồ Chí Minh, tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ Răng Hàm Mặt,
trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Đỗ Diệp Gia Huấn (2011), Tác động của các vấn đề răng
miệng lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em 12 và 15 tuổi tại
thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Gherunpong S, Tsakos G , Sheiham A (2004), "Developing and
evaluating an oral health-related quality of life index for
children; the CHILD-OIDP", Community Dent Health, 21,
pp.161-169.
Gherunpong S, Tsakos G, Sheiham A (2004), "The prevalence
and severity of oral impacts on daily performances in Thai
primary school children", Health Qual Life Outcomes 2:57.
Gomes AS, Abegg C (2007). The impact of oral health on daily
performance of municipal waste disposal workers in Porto
Alegre, Rio Grande do Sul State, Brazil. Saúde Pública, Rio de
Janeiro, 23(7):1707-1714.

13.

14.

15.

16.

17.
18.

19.
20.

Krisdapong S, Sheiham A, Tsakos G (2009), "Oral healthrelated quality of life 12- and 15- year- old Thai children:
findings from a nationnal survey", Community Dent Oral
Epidemiol, 37, pp.509- 517.
McDonagh MS, Whiting PF el al (2000), Systematic review of
water fluoridation. BMJ October;321(7):855-859.
Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2005), Ảnh hưởng của tình trạng
răng miệng lên các hoạt động hàng ngày của học sinh lớp 5 tại
2 trường tiểu học quận 5, TP Hồ Chí Minh, tiểu luận tốt
nghiệp Bác Sĩ Răng Hàm Mặt , Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh.
Nucã C, Amariei C, Martoncsak E, Tomi D D (2005), "Study
regarding the correlation between the Child-OIDP index and
the dental status in 12-year-old children from Harsova,
Constanta county", OHDMBSC IV (4), pp.4-13.
Phạm Thị Nhất Diệu (2013), Tình trạng sức khỏe răng miệng
và đánh giá tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt
hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương năm 2013, Luận án Chuyên Khoa Cấp
2, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Giáo Dục – Đào Tạo Tp.Hcm. Thống kê trường lớp và số
học sinh trong năm học 2011-2012.
Trần Ngọc Đỉnh, Đào Thị Hồng Quân (1996), “Hiệu quả giảm

sâu răng sau 5 năm fluor hóa nước máy tại Tp.HCM”, Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học, Trung tâm Răng Hàm Mặt
Tp.HCM.
Trần Văn Trường (1990), Điều tra sức khoẻ răng miệng Việt
nam năm 1989, Nhà Xuất Bản Y Học Hà Nội.
Usha GV, Thippeswamy HM, Nagesh L (2012), "Validity and
reliability of Oral Impacts on Daily Performances Frequency
Scale: a cross-sectional survey among adolescents", J Clin
Pediatr Dent, 36 (3), pp.251- 256.
World Health Organization, Oral health Report 2003.
Yusuf H, Gherunpong S, Sheiham A and Tsakos G (2006),
“Validation of an English version of the Child-OIDP index, an
oral health-related quality of life measure for children”, Health
and Quality of Life Outcomes 2006, 4:38.

Ngày nhận bài báo:

15/02/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

18/02/2014

Ngày bài báo được đăng:

20/03/2014

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt




×