Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phẫu thuật nội soi mũi xoang ở trẻ em: qua 45 trường hợp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.63 KB, 8 trang )

PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG Ở TRẺ EM:
QUA 45 TRƯỜNG HỢP TẠI BV ĐHYD TPHCM
Lâm Huyền Trân*

TÓM TẮT
Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng (FESS) đã trở thành 1 phương pháp điều trị phổ biến đối với
các bệnh lý mũi xoang ở người lớn không đáp ứng với điều trị nội khoa. Ở 1 số nước trên thế giới, nhiều trẻ
em đã được điều trị bằng phẫu thuật nội soi thay thế cho mổ hở trong nhiều trường hợp.
Mục tiêu: ứng dụng phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng để điều trị các bệnh lý mũi xoang mạn
tính ở trẻ em và đánh giá hiệu quả của phẫu thuật dựa trên các triệu chứng lâm sàng và nội soi mũi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trẻ em có bệnh lý mũi xoang mạn không đáp ứng với điều
trị nội khoa, độ tuổi từ 10-16 tuổi. Khám lâm sàng, nội soi mũi và chụp CT trước mổ cho tất cả các trường
hợp. Chìa khoá của phẫu thuật là mở thông phức hợp lỗ thông khe nhưng cũng có thể bao gồm thêm các
phẫu thuật khác nếu bệnh tích lan rộng hoặc có những thay đổi giải phẫu đi kèm. Cuối cuộc mổ, đặt Spongel
vào khe mũi giữa để phòng dính. Sau mổ bệnh nhi được nội soi dưới gây tê tại chỗ để lấy vẩy và mô hạt viêm
sau 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng.
Kết quả:Trong công trình nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kinh nghiệm của chúng tôi qua 45
trường hợp phẫu thuật nội soi mũi xoang ở trẻ em trong gần 4 năm qua (1/2004- 10/2007). Tuổi bệnh nhi
từ 10- 16 tuổi. Tất cả các bệnh nhi đều phẫu thuật dưới gây mê toàn thân và không có biến chứng nghiêm
trọng nào. Thời gian theo dõi từ 6 -40 tháng, thời gian theo dõi trung bình là 16,51 tháng. 34 bệnh nhi
(75,55%) khỏi hoàn toàn các triệu chứng, 7 bệnh nhi các triệu chứng có giảm (15,55%) và 4 bệnh nhi không
đỡ (8,88%).
Kết luận: phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng có hiệu quả trong điều trị các bệnh lý mũi xoang ở
trẻ em, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhi.

ABSTRACT
FUNCTIONAL ENDOSCOPIC SINUS SURGERY IN CHILDREN:
45 CASES AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER – HO CHI MINH CITY
Lam Huyen Tran * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 42 – 47
Functional Endoscopic Sinus Surgery has become a standard modality of treatment for the chronic sinus
disease in adult that is refractory to medical treatment(4,5). In some country on the world, many children


treated with endoscopic sinus operation in many instances(1,2,10).
Objectives: To apply A Functional endoscopic sinus surgery in children and to assess the efficacy based
on clinical symptoms and nasal endoscopy.
Material and method: Children with chronic sinus disease after adequate medical therapy, aged from
10 to 16 years old. All of patient had been take history, physical examination, nasal endoscopy under topical
anesthesia, and undergo a CT scan. The key to the operation is opening the osteomeatal complex, but it may
include others procedures if the disease is extensive or having an anatomical variation. At the end of the
operation, a spongel was placed within the middle meatus to prevent synechia formation. Postoperatively,
patient underwent endoscopic examination under local anesthesia with removal of granulation tissue and
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. HCM


crusts 1 month, 2months, 3 months and 6 months later.
Results: In this paper, we presente our experience in 45 children who underwent Functional
Endoscopic Sinus Surgery over the past four years (1/2004-10/2007). The age of the patients varied from 10
to 16 years. All the patient tolerated the general anaesthetic procedure well and there was no major
complication. Follow- up period varied from 6 - 40 months with a mean follow –up of 16,51 months. 34
patients (75.55%) reported complete improvement of symptoms, while 7 patients (15.55%) had partial
improvements and 4 patients (8.88%) show no improvement.
Conclusion: Functional Endoscopic Sinus Surgery is effective in the treatment of sinus disease in
children, does improve the quality of life of pediatric patients.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Phương pháp nghiên cứu

Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng
(Functional Endoscopic Sinus Surgery: FESS) đã
đươc giới thiệu ở Châu Âu bởi Messerklinger,
Stammberger và sau đó ở Hoa kỳ bởi Kennedy

(1985) Từ đó đến nay, phẫu thuật này đã trở
thành 1 phương pháp phổ biến để điều trị các
bệnh lý viêm mũi xoang mạn ở người lớn. Đã có
nhiều báo cáo trong y văn đề cập đến tính hiệu
quả và tính an toàn của phẫu thuật này(9,10). 1989,
Gross và cộng sự đã báo cáo kinh nghiệm áp
dụng phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng ở
trẻ em. Cũng từ đó FESS nhanh chóng được
chấp nhận như là phương pháp điều trị ngoại
khoa đối với viêm mũi xoang ở trẻ em(10). 1994,
Poole đề nghị sử dụng thuật ngữ phẫu thuật nội
soi mũi xoang trẻ em viết tắt là PESS (Pediatric
Endoscopic Sinus Surgery). Tại Việt Nam, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về phẫu thuật nội
soi mũi xoang ở người lớn(4,5). Ở trẻ em chỉ mới
có vài báo cáo mổ lấy u mũi xoang qua nội soi(6),
xử trí biến chứng viêm mũi xoang ở trẻ em(3)…

Nghiên cứu tiền cứu, có can thiệp lâm sàng.
Các trường hợp có chỉ đỉnh phẫu thuật đều được
nội soi và chụp CT trước mổ. Theo dõi tái khám
qua nội soi sau mổ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS 11.5

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phẫu thuật
- Vô cảm: mê nội khí quản trong tất cả các
trường hợp.

- Chích tê Lidocain + adrénalin 1/100.000. Bẻ
cuốn dưới ra ngoài.
- Tùy theo mức độ bệnh tích, các phẫu thuật
có thể là cắt mỏm móc, mở thông xoang hàm,
mở sàng trước, mở sàng trước + sau, mở ngách
trán, tách điểm tiếp xúc giữa cuốn mũi giữavách ngăn, tách điểm tiếp xúc giữa cuốn mũi
trên- vách ngăn., cắt bỏ phần gai –mào vách
ngăn, nạo VA khi còn VA phì đại…

Đối tượng nghiên cứu
Trẻ em dưới 16 tuổi có các bệnh lý mũi
xoang thất bại với điều trị nội khoa.
Chỉ định phẫu thuật bao gồm:
- viêm xoang mạn do tắc phức hợp lỗ thông
khe không đáp ứng với điều trị nội khoa
- viêm xoang polyp mũi
- viêm xoang do nấm
- điểm tiếp xúc
- gai, mào vách ngăn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số
45
Giới
29 nam, 16 nữ
Phân bố theo tuổi
Tuổi trung bình: 14, 44 ± 1,40 (10-16 tuổi)
Chỉ định phẫu thuật
Bảng 1: chỉ định phẫu thuật
Chỉ định

Số lượng
Viêm xoang, viêm xoang polyp
18
Điểm tiếp xúc (contact point)
13
Viêm xoang + điểm tiếp xúc
14
Tổng cộng
45

Tỷ lệ%
40
28,88
31,11
100


- Về nguyên tắc phẫu thuật: theo nguyên tắc
của phẫu thuật nội soi xoang chức năng: dẫn lưu
xoang qua lỗ thông tự nhiên, chỉ can thiệp lên
phần có bệnh tích, bảo tồn mô còn vẻ bình
thường, giữ lại lớp niêm mạc lót ở các xoang, hố
mổ sàng..
Bảng 2: các loại phẫu thuật

Phẫu
thuật
xoang
đơn
thuần

(25)
55,55
%

Phẫu
thuật
xoang
phối
họp
(20)
44,44
%

Tỷ
lệ%
2,22
6,66

Cắt
Conchabullosa

1 bên
2 bên

Số
lượng
1
3

Mở lỗ thông

xoang hàm

2 bên

3

6,66

Mở hàm sàng

1 bên
2 bên

1
8

2,22
17,76

Mở hàm sàng
trán

1bên

1

2,22

1 bên
1

2 bên
3
1 bên
2
Tách Contact
point
2 bên
2
Contact point
1
Mở lổ thông xoang
1
hàm
Cắt gai vách ngăn
1
Cắt concha Tách Contact point +
1
bullosa +
cắt gai vách ngăn
Mở thông xoang hàm+cắt
1
gai vách ngăn
Contact point + mở lổ
2
thông xoang hàm
Mở lổ thông
Cắt gai vách ngăn
1
xoang hàm +
Cắt concha

2
Cắt gai vách ngăn
3
Mở hàm sàng
Lấy u xương xoang sàng 1
+
Cắt gai vách ngăn +
1
nạo VA
Nạo VA
1
Cắt conchabullosa +
Mở hàm sàng
1
tách contact point
+ cắt polyp
Cắt conchabullosa +
1
cắt gai vách ngăn
Tách contact
Cắt gai vách ngăn
2
point +
Tổng số
45

2,22
6,66
4,44
4,44

2,22

Loại phẫu thuật

Mở hàm sàng
+ cắt polyp

2,22
2,22
2,22
2,22
4,44
2,22
4,44
6,66
2,22
2,22
2,22
2,22
2,22
4,44
100

Kết thúc phẫu thuật, chúng tôi đặt cảc mảnh
spongel cắt nhỏ vào trong khe giữa, khe trên
(trong trường hợp có tách điểm tiếp xúc), và đặt
thêm 1 đoạn bấc mũi. Lớp spongel vào khe giữa
vừa có tác dụng cầm máu, vừa có tác dụng ép

niêm mạc ở đúng vị trí và chống dính. Bấc mũi

rút ngay hôm sau mổ, lớp songel không cần phái
hút ra mà để cho tự tan trong vòng 1 tháng.

Thời gian phẫu thuật
49,77 ± 11,47 phút (30 - 90 phút).
Chăm sóc sau mổ
* Sinh hoạt
Trẻ được theo dõi tại bệnh viện 24 giờ sau
phẫu thuật, xuất viện vào ngày thứ 2 sau mổ,
nghỉ ngơi tại nhà 2 ngày, sau đó trẻ có thể đi học
bình thường. Tuy nhiên trẻ cần tránh chơi các
môn thể dục, thể thao nặng, để tránh sang chấn
vào mũi xoang, tránh bơi lội trong vòng 1 tháng.
Trẻ có thể ăn uống nhẹ ngày đầu sau mổ như
cháo, sữa, súp, yaourt., nước trái cây… Sang
ngày thứ hai trẻ có thể ăn uống bình thường.
* Đau
Thường không đau nhiều, chỉ cần dùng
thuốc giảm đau uống
* Nghẹt mũi
Đôi khi làm trẻ khó chịu nhất là 1-2 ngày đầu
sau mổ, nằm đầu cao và giải thích kỹ giúp bố mẹ
và trẻ an tâm, tình trạng nghẹt mũi sẽ giảm dần.
* Nội soi mũi
Bảng 3: Nội soi đánh giá sau mổ
Triệu
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng

chứng
Phù nề 5 (11,11%) 3 (6,66%)
2 (4,44%)
0
Xuất tiết 14 (31,11%) 10 (22,22%) 8 (17,77%) 6 (13,33%)
Dính 11 (24,44%) 8 (17,77%) 7 (15,55%) 5 (11,11%)

Tai biến và biến chứng
-Chảy dịch não tủy
Không có trường hợp nào.
-Tổn thương mạch máu lớn:
Không có trường hợp nào.
-Tổn thương thần kinh thị:
Không có trường hợp nào.
-Viêm màng não:
Không có trường hợp nào.
-Chảy máu muộn sau mổ
Chúng tôi có 1 trường hợp chảy máu muộn
sau mổ vào ngày thứ 8, lượng ít, tự cầm.


Thời gian theo dõi sau mổ
16,51 ± 11,62 tháng (6-40 tháng)

+ các xoang đã qua giai đoạn phát triển
mạnh nhất.

Kết quả
Tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng lâm
sàng dựa vào 3 triệu chứng: nghẹt mũi, xuất tiết

mũi, và nhức đầu. Mỗi triệu chứng dựa trên 3
mức độ: hết triệu chứng, triệu chứng có giảm
nhưng không hết hẳn, triệu chứng vẫn như cũ
Bảng 4: Kết quả

+ trẻ dễ hợp tác hơn đặc biệt trong quá trình
nội soi chăm sóc sau mổ.

Mức độ

Triệu chứng

HẾT
TRIỆU
CHỨNG

Nghẹt mũi (-): không
Xuất tiết mũi (±) ít hoặc
không có
Nhức đầu (-): không
GIẢM
Nghẹt mũi ( ): có giảm
TRIỆU Xuất tiết mũi ( ): có giảm
CHỨNG
Nhức đầu ( ): có giảm
N HƯ CŨ Nghẹt mũi (+): như cũ
Xuất tiết mũi (+): như cũ
Nhức đầu (+): như cũ
Tổng
cộng


Số
lượng
34

Tỷ lệ%
75,55%

7

15,55%

Trên thực tế, chúng tôi có thể nội soi chẩn
đoán cho 1 số trẻ < 10 tuổi (sau khi đã giải thích
kỹ cho bố mẹ và bệnh nhi). Tuy nhiên, việc nội
soi chăm sóc sau mổ đòi hỏi thời gian lâu hơn,
khoảng 10-15 phút /ca nên trẻ < 10 tuổi rất khó
thực hiện dưới gây tê tại chỗ.

Về chỉ định mổ
- Theo Clement(2): đa số các tác giả đều nhất
trí chỉ định mổ của viêm mũi xoang ở trẻ em là:
+ viêm xoang polyp mũi làm dãn rộng thành
ngoài vách mũi xoang
+ polyp xoang hàm cửa mũi sau

4

8,88%


+ biến chứng nội sọ
+ u nhầy xoang sàng

45

100%

Những trẻ không cải thiện là những trẻ có cơ
địa bị suyển (1 trường hợp), viêm mũi dị ứng (3
trường hợp). Bệnh có giảm 1 thời gian đầu sau
mổ, sau đó dễ tái phát khi có thay đổi thời tiết.

+ áp xe ổ mắt
+ chấn thương tổn thương thần kinh thị giác
+ viêm xoang do nấm
- Parson(6) bổ sung thêm chỉ định contact point
vào chỉ định của phẫu thuật nội soi mũi xoang.

- trẻ dưới 6 tuổi, chỉ cần nạo VA.

- Chỉ định mổ của chúng tôi bao gồm các chỉ
định của Clement(2) và Parson(6): ngoài các bệnh
tích viêm xoang polyp mũi, viêm xoang do bệnh
lý phức hợp lỗ thông khe, chúng tôi cũng phẫu
thuật nội soi đối với những trẻ có điểm tiếp xúc
phát hiện rõ ràng trên CT, có triệu chứng nhức
đầu, sau khi đánh giá lâm sàng nguyên nhân của
nhức đầu là do điểm tiếp xúc qua thử nghiệm
đặt thuốc co niêm mạc tại chỗ vào điểm tiếp xúc,
theo dõi trong 10- 15 phút, bệnh nhi giảm hoặc

hết nhức đầu.

- trẻ trên 6 tuổi nên nạo VA và PESS.

Về dụng cụ mổ

*Ảnh hưởng lên sư phát triển của khuôn mặt và răng
Hiện tại chưa có trường hợp nào có sự ảnh
hưởng trên khuôn mặt được nhận thấy qua nhìn
và sờ nắn bằng tay. Chưa có trường hợp nào bị ê
răng hoặc có những thay đổi về răng sau mổ.

BÀN LUẬN
Về tuổi bệnh nhi
Ramadan(8) khuyến cáo:

Trong công trình nghiên cứu này, chúng
tôi chọn phẫu thuật cho trẻ >10 tuổi vì những
lý do sau:
+ tần suất bệnh nhiễm trùng hô hấp ở dộ tuổi
này giảm so với trẻ nhỏ.
+ nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của
răng ít hơn.

- Một số tác giả đề nghị sử dụng bộ dụng cụ
phẫu thuật nội soi ở trẻ em để phẫu thuật. Bộ
dụng cụ này có kích thước nhỏ hơn bộ dụng cụ
của người lớn.
- Hiện nay tại bệnh viện ĐHYD chúng tôi chỉ
có bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang

dùng cho người lớn. Với bộ dụng cụ này chúng


tôi đã mổ cho tất cả các bệnh nhi của chúng tôi.
Chúng tôi ưa thích phẫu thuật với ống nội soi 0o
4mm vì nó cho phẫu trường sáng hơn ống nội
soi 30o, ống 30o dùng khi cần kiểm tra hoặc lấy
bệnh tích ở các ngóc ngách. Với ống nội soi 0o
4mm vẫn có thể mổ được tất cả các xoang kể cả
mở ngách trán. Mặt khác ống 4mm, sẽ cho hình
ảnh phẫu trường rộng hơn các ống nội soi có
đường kính nhỏ hơn. Hình ảnh phẫu trường
càng rộng thì việc định vị các mốc giải phẫu
càng chính xác hơn.
Trong số các dụng cụ phẫu thuật, chúng tôi ưa
chuộng dùng kềm cắt (through-cut) như là công cụ
chủ lực. Niêm mạc sau khi cắt bằng through cut có
đặc tính sắc gọn, ít bầm dập, ít chảy máu. Sự lành
thương sau mổ rất tốt, ít sẹo dính.
Về vấn đề chăm sóc sau mổ
Chăm sóc sau mổ góp phần quan trọng đối
với sự thành công của phẫu thuật nội soi. Một số
tác giả đề nghị nên nội soi dưới gây mê lần thứ 2
(second- look) khám lại hố mổ và làm sạch phẫu
trường. Mitchell (1997), đã nghiên cứu so sánh
giữa 2 nhóm: 1 nhóm 50 bệnh nhân phẫu thuật
nội soi mũi xoang được làm second look thường
qui sau mổ, với 1 nhóm 50 bệnh nhân không
second look sau mổ. Kết quả không có sự khác
biệt giữa 2 nhóm.

Tất cả các bệnh nhi của chúng tôi đều được nội
soi theo dõi sau mổ, chỉ cần thực hiện dưới gây tê
tại chỗ mà không cần phải gây mê toàn thân. Nội
soi chăm sóc bắt đầu sau 1 tháng, đánh giá lại sau 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng. Ở trẻ con khó thực hiện nội
soi chăm sóc sau mổ sớm trong những tuần lễ đầu
vì trong giai đoạn này niêm mạc mũi còn phù nề
sung huyết nhiều khi nội soi trẻ sẽ không hợp tác
do đau và dễ chảy máu.. Chúng tôi nhận thấy
chăm sóc vào khoảng 1 tháng sau mổ, lúc này hốc
mũi đã bớt sưng nề, ít đau hơn, ít chảy máu hơn.
Có 5 trường hợp dính nhẹ (4 trường hợp dính ở
cuốn mũi giữa -vách mũi xoang và 1 trường hợp
dính cuốn mũi giữa- vách ngăn) có thể cắt dính
dưới gây tê tại chỗ.

Về kết quả sau mổ
Bảng 5: kết quả phẫu thuật nội soi ở trẻ em của một
số tác giả
Các tác Số lượng Tuổi
Kết quả
bệnh nhi
giả
Ramadan
99
2-13 Trẻ < 3 tuổi: thành công 25%
2003
Trẻ < 4 tuổi: thành công 35%
Trẻ > 8 tuổi: thành công 86%
202

2-13 Nhóm 1:PTNS + nạo VA: 87,3%
Ramadan
2004
Nhóm 2: chỉ có PTNS: 75%
Nhóm 3: chỉ có nạo VA: 51,6%
L. H. T
45
10Hết triệu chứng: 75,55%
16
Giảm triệu chứng: 15,55%
Như cũ: 8,88%

Về ảnh hưởng của PESS và sự phát trỉển của
xương mặt
Trong y văn, đã có nhiều nghiên cứu về ảnh
hưởng của phẫu thuật nội soi và sự phát triển
của xương mặt(10):
-Wolf 1995: qua nghiên cứu 124 trẻ sau phẫu
thuật nội soi mũi xoang (tuổi trung bình là 12
tuổi): nhận thấy không có sự rối loạn có ý nghĩa
về sự phát triển của xương măt.
- Senior 2000: chụp CT đo thể tích xoang, thể
tích hốc mắt ở nhóm người bình thường, nhóm
viêm xoang không có phẫu thuật và nhóm viêm
xoang có phẫu thuật. Kết quả không có sự khác
biệt giữa các nhóm.
-Bothwell 2002: phân tích về mặt nhân trắc
học 67 trẻ viêm xoang mạn tính cho thấy không
có sự khác biệt giữa 3 nhóm: nhóm viêm xoang
không phẫu thuật FESS, nhóm viêm xoang có

phẫu thuật FESS và nhóm chứng bình thường.
Hiện tại chúng tôi không có trường hợp nào
cho thấy ảnh hưởng đến sự phát triển của xương
mặt trên lâm sàng. Tuy nhiên về lâu dài chúng
tôi vẫn đang tiếp tục theo dõi.

KẾT LUẬN
Ở trẻ em cũng có những bệnh lý mũi xoang
tương tư như ở người lớn: viêm mũi xoang,
những thay đổi về giải phẫu, điểm tiếp xúc.
Trong trường hợp điểu trị nội khoa thất bại,
phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể áp dụng ở
trẻ em với sự cẩn trọng tối đa vẫn có thể mang


lại kết quả điều trị tốt, cải thiện chất lượng cuộc
sống bệnh nhi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.


7.

8.
9.

10.
11.

12.

Clement PA, Bluestone CD,Gordts F, 1998, Management of
rhinosinusitis in children: consensus meeting. Arch
Otolaryngol Head and Neck Surgery 124: 31-34.
Herbert FL, Bent JP, 1998. Meta –analysis of outcomes of
pediatric functional endoscopic sinus surgery. Laryngoscope
108, 796-799.
Nguyễn Thị Ngọc Dinh, 2006, Biến chứng mắt trên bệnh
nhân viêm xoang mạn tính ở trẻ em, Nội san hội nghị khoa
học kỹ thuật BV TMH TPHCM; 332-340
Nguyễn Thị Quỳnh Lan, 2006. Tổng kết 2499 trường hợp
phãu thuật nội soi tại BV TMH (1996-2006), Nội san hội nghị
khoa học kỹ thuật BV TMH TPHCM 304-309.
Parson DS, Batra PS, 1998. Functional endoscopic sinus
surgical outcomes for contact point headaches. Laryngoscope
May;108 (5): 696-702.
Phan Thị Thảo, Khưu Minh Thái,2006, Một số nhận xét ề u
mũi và xoang cạnh mũi ở trẻ em gặp tai BV TMH TPHCM
(2000-2005) Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật BV TMH
TPHCM 304-309.

Ramadan HH 2003, Relation of age to outcome after
endoscopic sinus surgery in children. Arch Otolaryngol Head
and Neck surgery; 129: 175-177.
Ramadan HH 2004, Surgical management of chronic sinusitis
in children. Laryngoscope;114: 2103-2109.
Rong –San Jiang MD, Chen –Yi Hsu, MD 2000. Functional
endoscopic sinus surgery in children and adults.Annals of
otology, rhinology and laryngology, volume 109, number
12, 1113-1116.
Rose AS., and Tunkel DE., 2002. Clinical outcome of pediatric
endoscopic sinus surgery. Am J Rhinol; 16: 151-154.
Senior B, Wirtschaffer A, Mai. C, Becker C, Belenky W,
2000, Quantity impact of pediatric sinus surgery onfacial
growth, Laryngoscope 110:1866-1870.
Trần Trọng Uyên Minh, Nguyễn Minh Hảo Hớn, 2006,
Khảo sát nhức đầu có điểm tiếp xúc cuốn mũi vách ngăn và vấn
đề điều trị.,321-33, Nội san hội nghị khoa học kỹ thuật BV
TMH TPHCM 304-309.





×