TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA AMH VỚI AFC, FSH, E2
ĐỐI VỚI ĐÁP ỨNG KÉM CỦA BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH
TRONG ỐNG NGHIỆM
Nguyễn Xuân Hợi
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH,E2 đối với đáp ứng kém
của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm.Nghiên cứu mô tả tiến cứu 600 bệnh nhân thụ tinh trong
ống nghiệm được kích thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH antagonist,sử dụng FSH tái tổ hợp.Kết quả
cho thấy AMH có độ chính xác cao nhất trong dự đoán đáp ứng kém buồng trứng, tiếp theo là AFC và cuối
cùng là FSH, trong đó AMH, AFC, FSH có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là: 80% và 93%; 87% và 84%;
67,8% và 71,9%. E2 ngày 3 không liên quan với đáp ứng kích thích buồng trứng (r = - 0,263 và p > 0,05).
Nhóm có AMH ≤ 1,52 ng/ml thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 7,47 lần nhóm có AMH > 1,52 ng/ml, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. AFC ≤ 6,5 nang thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 23,449 lần khi AFC > 6,5 nang,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. FSH ≥ 6,83 mIU/ml thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 3,76 lần khi FSH
< 6,83 mIU/ml, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: AMH, FSH, AFC, đáp ứng kém
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng
đoán đáp ứng buồng trứng trong các trường
xảy ra vào khoảng 20% ở các chu kỳ thụ tinh
hợp phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa
ống nghiệm làm giảm số trứng, số phôi thu
nang hay có các yếu tố làm giảm dự trữ
được, tăng chi phí điều trị, tỷ lệ thai lâm sàng
buồng trứng như u lạc nội mạc tử cung
thường rất thấp [1; 2]. Hiện tại, để đánh giá
buồng trứng, tiền căn phẫu thuật trên buồng
khả năng đáp ứng của buồng trứng, các bác
trứng [3]. Nồng độ FSH và inhibin B vào ngày
sỹ thường căn cứ các yếu tố như tuổi, BMI,
3 của chu kỳ kinh được ghi nhận tăng cao
nồng độ FSH ngày 3 chu kỳ, estradiol ngày 3
trong các trường hợp giảm dự trữ buồng
chu kỳ (E2), Số lượng nang thứ cấp (Antral
trứng, suy buồng trứng, đáp ứng kém với
Follicle count - AFC), Anti-Mullerian hormon
kích thích buồng trứng nhưng không có giá
(AMH), Inhibin B.
trị tiên đoán trong trường hợp đáp ứng buồng
Nhiều nghiên cứu về các yếu tố giúp tiên
lượng đáng ứng kém buồng trứng nhưng các
nghiên cứu này còn nhiều hạn chế như tuổi
người phụ nữ đơn thuần không thể giúp tiên
trứng nhiều và nguy cơ quá kích buồng
trứng. Hơn nữa, kết quả của các nghiên cứu
vẫn còn tranh cãi do độ chính xác của test
không cao và việc định lượng hormon phải
được thực hiện ở đầu chu kỳ kinh [4]. Đếm
số nang noãn thứ cấp của buồng trứng ở đầu
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, bệnh viện Phụ sản
chu kỳ kinh qua siêu âm (AFC) được xem là
Trung ương
một phương tiện khảo sát đơn giản, không
Email:
Ngày nhận: 27/8/2016
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016
TCNCYH 102 (4) - 2016
xâm nhập và có mối tương quan với tuổi phụ
nữ và số lượng noãn thu được [5]. Tuy nhiên,
43
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
kỹ thuật thực hiện AFC có thể bị ảnh hưởng
Có 600 bệnh nhân được kích thích buồng
bởi người thực hiện siêu âm và khuynh
trứng bằng phác đồ GnRH antagonist, sử
hướng sai số nhiều hơn khi AFC cao [6]. AMH
dụng FSH tái tổ hợp, liều FSH ban đầu được
được xem là chỉ số đáng tin cậy của dự trữ
dựa trên tuổi bệnh nhân, AMH, AFC, tăng liều
buồng trứng [7; 8]. AMH là một dimer
FSH theo sự phát triển của nang noãn cho
glycocrotein gồm hai monomer có trọng lượng
đến khi có noãn ≥ 18mm thì tiêm hCG gây
phân tử 72 KDa liên kết với nhau bằng cầu nối
trưởng thành nang noãn, chọc hút nang được
disulfit. Ở nữ giới, AMH được chế tiết từ tế
tiến hành 36 giờ sau tiêm hCG.
bào hạt diễn ra từ giai đoạn bào thai cho tới
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng của buồng
sau dậy thì, đạt đỉnh ở tuổi 25 và giảm dần
trứng theo số noãn thu được. Hiện nay, chưa
cho tới dưới ngưỡng phát hiên ở tuổi mãn
có tiêu chuẩn thống nhất về số noãn được sử
kinh. Ở Việt Nam, có ít nghiên cứu về so sánh
dụng để chẩn đoán đáp ứng buồng trứng.
giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2
Tiêu chuẩn hay được áp dụng là:
đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong
thụ tinh trong ống nghiệm. Do đó, nghiên cứu
thực hiện với mục tiêu: So sánh giá trị tiên
lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp
ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong
ống nghiệm.
- Đáp ứng kém khi số noãn thu được < 4
noãn.
- Đáp ứng quá mức khi số noãn thu được
là > 15 noãn.
- Đáp ứng tốt khi số noãn thu được từ 4 15 noãn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
* Xác định giá trị tiên lượng của AMH, AFC,
FSH, E2 dựa vào độ nhậy, độ đặc hiệu và
diện tích dưới đường cong (AUC)
Gồm các bệnh nhân làm điều trị vô sinh tại
Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Phụ Sản
3. Đạo đức nghiên cứu
Trung ương từ tháng 10/2014 đến tháng
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều tự
6/2015 phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn và đồng
nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu. Danh
thuận tham gia vào nghiên cứu.
sách và thông tin bệnh nhân được bảo mật,
* Tiêu chuẩn lựa chọn
được Giám đốc trung tâm Hỗ trợ sinh sản cho
phép thực hiện, nghiên cứu theo đề cương đã
Bao gồm tất cả các bệnh nhân được chọc
được phê duyệt.
hút noãn kích thích buồng trứng bằng phác đồ
antagonist, tuổi 18 - 45, kích thích buồng
III. KẾT QUẢ
trứng bằng FSH tái tổ hợp.
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân và
* Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân kích thích buồng trứng
bằng các phác đồ khác như phác đồ dài và
agonist, các trường hợp cho nhận noãn.
2. Phương pháp: theo phương pháp mô
tả tiến cứu.
44
kết quả kích thích buồng trứng
Nghiên cứu được thực hiện trên 600 bệnh
nhân, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Tuổi trung bình 31,7 ± 5,2,nhóm tuổi 30-34
chiếm tỷ lệ cao nhất là 42%, tuổi nhỏ nhất là
18 và lớn nhất là 45 tuổi.
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nhóm vô sinh I hay gặp nhất chiếm 54,7%,
Tỷ lệ đáp ứng kém là 4,7% (28 bệnh
vô sinh II chiếm 45,3%. Thời gian vô sinh
nhân), đáp ứng tốt là 62,3% (374 bệnh nhân),
trung bình là 5,0 ± 3,2 năm, thời gian vô sinh
đáp ứng quá mức là 33% (198 bệnh nhân).
hay gặp nhất dưới 5 năm chiếm 52,2%, có 33
đối tượng thời gian vô sinh lâu nhất là trên 10
năm.
Bệnh nhân vô sinh chưa rõ nguyên nhân
chiếm tỷ lệ cao nhất 44,2%.
Đặc điểm về AFC, AMH và xét nghiệm nội
tiết cơ bản:
- Số nang AFC thấp nhất là 1, cao nhất là
30, trung bình là 13,0 ± 10,8 nang.
- Nồng độ AMH thấp nhất là 0,2 ng/ml, cao
nhất là 23,6, trung bình là 4,57 ± 3,25 ng/ml.
- Nồng độ FSH thấp nhất là 0,09 IU/lL; cao
nhất là 15,00 IU/L, trung bình là 5,97 ± 4,56
IU/L.
2. So sánh giá trị tiên lượng của AMH
với AFC, FSH và E2 trong đáp ứng buồng
trứng
Nghiên cứu cho thấy giá trị ngưỡng
của AFC trong đáp ứng kém là 6,5 nang với
độ nhạy 87% và độ đặc hiệu 84%., AFC có
tương quan chặt với đáp ứng kém (r = 0,492;
với p < 0,05).
Giá trị ngưỡng của FSH trong dự báo đáp
ứng kém là 6,83 (IU/L) với độ nhạy 67,8% và
độ đặc hiệu 71,9%.
Sự khác biệt về nồng độ E2 trung bình
ngày 3 giữa các nhóm đáp ứng không có ý
nghĩa thống kê, p > 0,05. Vì vậy, không thể
Nồng độ E2 thấp nhất là 1,54pg/ml, cao
xác định giá trị tiên lượng của E2. Không có
nhất là 174,00pg/ml, trung bình là 36,22 ±
19,00pg/ml
sự tương quan giữa nồng độ E2 với số noãn
* Kết quả kích thích buồng trứng:
- Tổng liều rFSH trung bình là 1971,2 ±
753,4IU, tổng liều thấp nhất 400IU, cao nhất là
6750IU.
- Số ngày kích thích buồng trứng trung
chọc hút được, p > 0,05.
* Giá trị tiên lượng của AMH với đáp
ứng kém
Giá trị ngưỡng của AMH đối với đáp ứng
kém là 1,52 ng/ml với độ nhạy 80% và độ đặc
hiệu 93% (bảng 1).
bình 9,84 ± 1,16 ngày, thấp nhất là 8 ngày,
nhiều nhất là 15 ngày.
- Số nang noãn ≥ 14mm trung bình 12,09 ±
5,74 nang, thấp nhất 3 nang, nhiều nhất 30 nang.
Số noãn chọc hút được trung bình 13,21 ±
6,66 nang. Thấp nhất 0 noãn (có 6 bệnh
nhân), nhiều nhất 30 noãn. Số noãn thu được
< 4 chiếm 4,7 % (28 bệnh nhân), từ 4 - 15
noãn chiếm 62,3% (374 bệnh nhân), trên 15
noãn chiếm 33% (198 bệnh nhân).
* Kết quả đáp ứng của buồng trứng:
TCNCYH 102 (4) - 2016
Giá trị tiên lượng của AFC với đáp ứng
kém
Giá trị ngưỡng của AFC trong đáp ứng
kém là 6,5 nang với độ nhạy 87% và độ đặc
hiệu 84% (bảng 2).
Giá trị tiên lượng của FSH với đáp ứng
kém
Giá trị ngưỡng của FSH trong dự báo đáp
ứng kém là 6,83 (IU/L) với độ nhạy 67,8% và
độ đặc hiệu 71,9% (bảng 3).
45
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Giá trị tiên lượng của AMH với đáp ứng kém
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)
Xét nghiệm
Giá trị
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
0,90
50%
50%
1,13
88%
71%
1,25
85%
75%
1,36
84%
85%
1,47
81%
89%
1,52
80%
93%
1,58
79%
92%
1,63
73%
92%
1,69
74%
92%
1,75
73%
92%
AMH(ng/ml)
Bảng 2. Giá trị tiên lượng của AFC với đáp ứng kém
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)
Xét nghiệm
AFC
46
Giá trị ngưỡng
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
3,5
97%
35%
4,5
94%
60%
5,5
91%
72%
6,5
87%
84%
7,5
81%
89%
8,5
74%
89%
9,5
68%
92%
10,5
60%
92%
11,5
54%
92%
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Giá trị tiên lượng của FSH với đáp ứng kém
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)
Xét nghiệm
Giá trị ngưỡng
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
6,79
67,8%
70,2%
6,80
67,8%
71,3%
6,81
67,8%
71,5%
6,82
67,8%
71,6%
6,83
67,8%
71,9%
6,85
64,2%
72,0%
6,87
64,2%
72,2%
6,88
64,2%
72,5%
6,89
60,7%
72,5%
6,90
60,7%
74,3%
FSH (IU/L)
So sánh về giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH và E2 đối với đáp ứng kém buồng
trứng
Bảng 4. Giá trị của AMH, FSH, AFC đối với đáp ứng kém buồng trứng
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)
Xét nghiệm
Giá trị ngưỡng
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
AUC
AMH(ng/mL)
1,52
80%
93%
91%
AFC
6,5
87%
84%
88,5%
FSH(IU/L)
6,83
67,8%
71,9%
72,6%
Trong các xét nghiệm trên, giá trị ngưỡng để dự đoán đáp ứng kém buồng trứng thì độ nhạy
và độ đặc hiệu của AMH là cao nhất, tiếp đến là AFC và thấp nhất là FSH. Sự khác biệt về nồng
độ E2 trung bình ngày 3 giữa các nhóm đáp ứng không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Vì vậy
không thể xác định giá trị tiên lượng của E2. Không có sự tương quan giữa nồng độ E2 với số
noãn chọc hút được, p > 0,05.
TCNCYH 102 (4) - 2016
47
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1. Giá trị tiên lượng đáp ứng kém giữa AMH, AFC và FSH
Phân tích đa biến một số yếu tố tiên lượng đáp ứng kém của buồng trứng
Bảng 5. Phân tích đa biến một số yếu tố tiên lượng đáp ứng kém của buồng trứng
Đáp ứng kém (n = 28 bệnh nhân)
Các yếu tố tiên lượng
p
OR
CI 95%
AMH ≤ 1,52 (n = 66) > 1,52 (n = 534)
0,000
7,47
2,87 - 19,41
AFC ≤ 6,5 (n = 97) > 6,5 (n = 503)
0,000
23,44
7,96 - 69,02
FSH ≥ 6,835 (n = 180) < 6,835 (n = 420)
0,006
3,76
1,47 - 9,62
- AMH ≤ 1,52 ng/ml thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 7,47 lần khi AMH > 1,52 ng/ml. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- AFC ≤ 6,5 nang thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 23,449 lần khi AFC > 6,5 nang. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- FSH ≥ 6,83 IU/L thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 3,76 lần khi FSH < 6,83 IU/L. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
kết quả tuổi vợ trong đáp ứng kém là 37,7±
Nghiên cứu gồm 600 bệnh nhân, độ tuổi
4,2, đáp ứng tốt là 34,9 ± 4,5, đáp ứng quá
thấp nhất là 18 tuổi, cao nhất là 45 tuổi, tuổi
mức là 31,7 ± 2,8, sự khác biệt có ý nghĩa
trung bình là 31,7 ± 5,2,nhóm tuổi 30 - 34
thống kê, p < 0,01.
chiếm tỷ lệ cao nhất là 42%. Nghiên cứu năm
Nghiên cứu năm 2013 [12], tuổi vợ phân
2012 [11] về ứng dụng lâm sàng của AMH cho
bố trong nhóm đáp ứng kém là 36,5 ± 50,
48
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhóm đáp ứng tốt là 30,6 ± 5,9 và nhóm đáp
bình của AMH trong nhóm đáp ứng kém là
ứng quá mức là 26,3 ± 5,2,sự khác biệt có ý
1,04 ± 0,52ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống
nghĩa thống kê với p < 0,01.
kê với hai nhóm còn lại, p < 0,001. Điểm cắt
Nghiên cứu năm 2012 [13] về mối tương
của chúng tôi cho AMH trong dự báo đáp ứng
quan giữa AMH và đáp ứng buồng trứng trong
kém và tốt trong kích thích buồng trứng là
thụ tinh trong ống nghiệm trên 820 bệnh nhân
1,52 ng/ml với độ nhạy 80% và độ đặc hiệu
thì độ tuổi trung bình là 35,03 ± 5 cao hơn của
93%. Nghĩa là, nồng độ AMH của một bệnh
chúng tôi. Một nghiên cứu về mối liên quan
nhân ≤ 1,52 ng/ml thì bệnh nhân này có khả
giữa AMH, AFC, FSH và E2 với đáp ứng kích
năng xảy xa đáp ứng kém trong kích thích
thích buồng trứng. Kết quả 53 bệnh nhân có
buồng trứng với độ nhạy 80% và độ đặc hiệu
độ tuổi trung bình (32,9 ± 4,9) cao hơn tuổi
93%. Giá trị tiên lượng của AMH trong đáp
trung bình trong nghiên cứu chúng tôi khoảng
ứng kém được thể hiện qua tương quan giữa
một tuổi [14].
nồng độ AMH với số noãn và độ nhạy và độ
Thời gian vô sinh hay gặp nhất dưới 5 năm
đặc hiệu qua diện tích dưới đường cong ROC.
chiếm 52,2%, trung bình là 5,0± 3,2, có 33 đối
Biểu đồ 1 cho thấy diện tích dưới đường
tượng thời gian vô sinh lâu nhất là trên 10
cong (AUC) ROC của AMH với đáp ứng kém
năm. Loại vô sinh hay gặp nhất là vô sinh I
là 91%, khoảng tin cậy 87 - 95% có ý nghĩa
chiếm 54,7%. Nguyên nhân vô sinh hay gặp
thống kê, p < 0,01. Như vậy, AMH có nồng độ
nhất là nhóm chưa rõ nguyên nhân.
≤ 1,52 ng/ml tiên lượng xảy ra đáp ứng kém
Thời gian vô sinh trung bình được chỉ ra
trong một nghiên cứu là (5,2 ± 2,8), loại vô
sinh hay gặp là vô sinh I. Nguyên nhân vô sinh
hay gặp là do nam [14].
Nghiên cứu khác cho thấy thời gian vô sinh
trung bình là 48 tháng, loại vô sinh hay gặp là
vô sinh I [13]. Nguyên nhân vô sinh hay gặp là
do nam. Như vậy, thời gian vô sinh và loại vô
sinh trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với hai tác giả trên. Nguyên nhân vô sinh
của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm
chưa rõ nguyên nhân 44,2%.
theo diện tích dưới đường cong ROC là rất
cao.
Thực tế, vẫn chưa có giá trị ngưỡng chung
của xét nghiệm AMH trên Thế giới trong dự
đoán chẩn đoán đáp ứng kém nguyên nhân
chủ yếu do có nhiều phương pháp đo lường
chỉ số AMH. Trước đây, có hai hệ thống xét
nghiệm là Diagnostic Sytems Lab Inc (DSL) và
Immunotech (IOT) hay còn gọi là Immunotech
Beckman Coulter (IBC). Có sự khác biệt về
giá trị AMH giữa hai phương pháp xét nghiệm
này. Điều này đã dẫn tới không đồng thuận
trong việc sử dụng các kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu 600 bệnh nhân có đủ xét
Hiện nay, một phương pháp xét nghiệm mới
nghiệm AMH có 28 bệnh nhân có số noãn
có tên là AMH Gen II ELISA cung cấp bởi
thu được < 4 noãn chiếm tỉ lệ 4,7%. Còn lại
Beckman Coulter dựa trên nguyên lý dùng kỹ
là đáp ứng tốt và quá mức. Giá trị ngưỡng
thuật ELISA để định lượng AMH trong huyết
hay điểm cut-off mà ở đó ta có thể phân biệt
thanh và huyết tương chống đông bằng lith-
giữa hai đáp ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu
ium heparin, hệ thống này đang được áp dụng
là cao nhất.
rộng rãi tại các trung tâm IVF trên Thế giới
Nghiên cứu cho kết quả nồng độ trung
TCNCYH 102 (4) - 2016
cũng như trong khu vực và Việt Nam. Ngoài
49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ra, AMH còn có thể thay đổi theo chủng tộc và
đáp ứng tốt. Kết quả chỉ có AMH và AFC có
đặc điểm bệnh nhân [15].
giá trị tiên lượng đáp ứng kém của buồng
Nghiên cứu [8] cho thấy giá trị ngưỡng của
trứng. Trong đó AMH dự đoán chính xác hơn
AMH trong khoảng từ 0,7 - 1,4 ng/ml có thể
AFC với AUC của AMH, AFC lần lượt là 92%
chấp nhận được trong dự đoán đáp ứng kém.
và 78%. Cũng theo tác giả thì FSH và E2
Nghiên cứu này ghi nhận cả ba xét nghiệm
AMH, AFC và FSH đều có giá trị trong dự
đoán đáp ứng kém buồng trứng. Trong ba xét
nghiệm này AMH có giá trị tốt nhất, sau đó
đến AFC và cuối cùng là FSH. Bởi vì, diện tích
dưới đường cong của AMH (AUC = 91%) là
rộng nhất rồi đến AFC (AUC = 88,5%) và cuối
cùng là FSH (AUC = 72,6%). Tương quan của
AMH với số noãn tốt hơn AFC và FSH. Nồng
không có giá trị tiên lượng đáp ứng kém
buồng trứng. Cụ thể nồng độ FSH trung bình
giữa các nhóm là: nhóm đáp ứng kém là 7,53
± 2,23 IU/L, nhóm đáp ứng tốt là 7,35 ± 3,49
IU/L, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Nồng độ E2 trung bình giữa các nhóm là:
nhóm đáp ứng kém là 33,16 ± 9,83 pg/ml,
nhóm đáp ứng tốt là 36,40 ± 22,86 pg/ml, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê [4].
độ E2 cơ bản không có giá trị tiên lượng. Kết
Ở một nghiên cứu khác, khi so sánh các giá
quả này đồng thuận với kết quả nghiên cứu
trị AMH, FSH và AFC với đáp ứng kém buồng
của nhiều tác giả trong và ngoài nước.
trứng ở 820 bệnh nhân cho kết quả là: AMH
Một nghiên cứu trên 165 bệnh nhân có 15
bệnh nhân đáp ứng kém buồng trứng với
nồng độ AMH trung bình là 0,91 ± 0,55ng/ml,
khác biệt có ý nghĩa thông kê với hai nhóm
còn lại (nhóm đáp ứng tốt là 3,04 ± 2,06ng/ml
có giá trị dự đoán đáp ứng kém buồng trứng
nhất, kế đến là AFC và cuối cùng là FSH,với
độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 86,7% và
84,8%; 78,7% và 85,9%; 57,5% và 85,4%.
V. KẾT LUẬN
và nhóm đáp ứng quá mức là 5,56 ± 2,83ng/
ml), p < 0,01 [15]. AFC trung bình giữa các
AMH có độ chính xác cao nhất trong dự
nhóm là: nhóm đáp ứng kém là 5,4 ± 3,2
đoán đáp ứng kém buồng trứng, tiếp theo là
nang, nhóm đáp ứng tốt là 12,5 ± 6,7 nang,
AFC và cuối cùng là FSH. Trong đó AMH,
nhóm đáp ứng quá mức là 16,4 ± 7,4 nang,sự
AFC, FSH có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt
khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,01.
là: 80% và 93%, 87% và 84%, 67,8% và
FSH trung bình giữa các nhóm là: nhóm đáp
71,9%. E2 ngày 3 không liên quan với đáp ứng
ứng kém là 9,4 ± 4,3 nang, nhóm đáp ứng tốt
kích thích buồng trứng.
là 7,7 ± 2,0 nang, nhóm đáp ứng quá mức là
6,9 ± 1,5 nang. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm đáp ứng kém so với hai nhóm
AMH ≤ 1,52 ng/ml thì nguy cơ đáp ứng kém
cao gấp 7,47 lần khi AMH > 1,52 ng/ml. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
còn lại. Như vậy, theo tác giả, cả ba xét
nghiệm trên đều có giá trị dự đoán đáp ứng
AFC ≤ 6,5 nang thì nguy cơ đáp ứng kém
kém buồng trứng. Trong đó AMH có độ chính
cao gấp 23,449 lần khi AFC > 6,5 nang. Sự
xác cao nhất sau đó đến AFC và cuối cùng là
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
FSH với AUC lần lượt là 88%; 81%; 63%. Một
FSH ≥ 6,83 IU/L thì nguy cơ đáp ứng kém
nghiên cứu năm 2006 với 44 bệnh nhân thì có
cao gấp 3,76 lần khi FSH < 6,83 IU/L. Sự
11 bệnh nhân đáp ứng kém và 33 bệnh nhân
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
50
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trung
tâm Hỗ trợ Sinh sản
- Bệnh viện Phụ sản
Trung ương đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
8. La Marca A, Sighinolfi G, Radi D
(2010). Anti-Mullerian hormone (AMH) as a
predictive marker in assisted reproductive
technology (ART), Hum Reprod Update, 16(2),
113 - 130.
9. Ferraretti, La Marca A, Fauser BCJM
et al (2011). EHSRE consensus on the definition of “poor response” to ovarian stimulation
1. Vương Thị Ngọc Lan (2004). Đáp ứng
kém với KTBT. Tạp chí sức khỏe và sinh sản,
5, 8 - 9.
2. Panzan M, Motta LA, Olive DL, P, S.
(2005). Poor responders in assisted reproductive technology: A blueprint for management.
Manual of ovulation induction. 25 - 29. Jaypee
Brothers, New Delhi and Anshan Tunbridge
Wells, UK.
for in vitro fertilization: the Bologna criteria.
Hum Reprod, 26(7), 1616 - 1624.
10. Sunkara SK, Rittenberg V, RaineFenning N et al (2011). Association between
the number of eggs and live birth in IVF treatment: an analysis of 400135 treatment cycles.
Hum Reprod, 26(7), 1768 - 1774.
11. Lee J E, Lee J R, Jee B C et al (2012).
3. Nikolaou D., Templeton A (2004). Early
ovarian ageing, Eur J Obstet Gynecol Reprod
Clinical application of anti-Mullerian hormone
Biol, 113(2), 126 - 133.
stimulation outcome, Clin Exp Reprod Med,39
4. Broekmans F J, Kwee J, Hendriks D J
(2006). A systematic review of tests predicting
ovarian reserve and IVF outcome, Hum Reprod Update, 12(6), 685 - 718.
5. Hendriks D. J., Kwee J., Mol B. W et al
as a predictor of controlled ovarian hyper(4), 176 - 181.
12. Yassin M M, Sharif F A (2013). Antimullerian hormone as a predictor of ovarian
reserve and ovarian response in IVF women
(2007). Ultrasonography as a tool for the prediction of outcome in IVF patients: a compara-
from Gaza strip. Iran J Reprod Med, 11(4),
tive meta-analysis of ovarian volume and an-
13. Vương Thị Ngọc Lan (2012). Vai trò
tral follicle count, Fertil Steril, 87(4), 764 - 775.
6. Jayaprakasan K, Walker K F, Clewes
của AMH trong dự đoán đáp ứng buồng trứng
J S et al (2007). The interobserver reliability of
off-line antral follicle counts made from stored
nghiệm. Từ bằng chứng đến thực hành. Tạp
three-dimensional
ultrasound
data:
a
comparative study of different measurement
techniques. Ultrasound Obstet Gynecol, 29(3),
335 - 341.
7. Almog B, Shehata F, Suissa S et al
(2011). Age-related normograms of serum
antimullerian hormone levels in a population of
infertile women: a multicenter study. Fertil
Steril, 95(7), 2359 - 2363, 2363 e1.
TCNCYH 102 (4) - 2016
261 - 266.
ở các chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống
chí Sản phụ khoa, 3, 113 - 120.
14. Lê Viết Nguyên Sa, Cao Ngọc Thành
(2013). Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ
FSH, E2, AMH huyết thanh và chỉ số AFC với
đáp ứng kích thích buồng trứng ở bệnh nhân
thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí Phụ sản,
11(4), 20 - 25.
15. Nardo LG, Gelbaya TA (2009). Circulating basal anti-mullerian hormone levels as
51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
predictor of ovarian response in women undergoing ovarian stimulation for in vitro fertilization.Fertil Steril, 92(5), 1586 - 1593.
Summary
COMPARING AMH, AFC, FSH, E2 FOR PREDICTING POOR OVARIAN
RESPONSE IN IVF
The objective of study was to compare AMH, AFC, FSH and E2 for predicting poor ovarian
response in IVF. The prospective study included 600 patients undergoing antagonist protocol in
IVF with rFSH. The results showed that, AMH was the best marker for predicting poor ovarian
response followed by AFC and FSH eventually. The sensitivity and specificity of AMH, AFC,
FSH were 80% and 93%; 87% and 84%; 67.8% and 71.9%, respectively. E2 on day 3 was not
related to poor ovarian response (r = - 0.263, p > 0.05). AMH ≤ 1.52 ng/ml was the cut-off to
predict poor ovarian response 7.47 folds significantly higher compared to AMH > 1.52 ng/ml. AFC
≤ 6.5 was the cut-off to predict poor ovarian response 23.449 folds significantly higher compared
to AFC > 6.5. FSH ≥ 6.83 mIU/ml was the cut-off to predict poor ovarian response 3,76 folds
significantly higher compared to FSH < 6.83 mIU/ml.
Key words: AMH, FSH, AFC, poor ovarian response
52
TCNCYH 102 (4) - 2016