Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân dập phổi có ALI/ARDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.08 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN DẬP PHỔI CÓ ALI/ARDS
Phạm Văn Đông*

TÓM TẮT
Mở đầu: dập phổi thường gặp ở bệnh nhân chấn thương ngực nặng có đa chấn thương, có thể tiến triển đến
tổn thương phổi cấp (ALI) hoặc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) trong 24-48 giờ đầu sau chấn
thương, gây suy hô hấp và tử vong nếu không phát hiện và xử trí kịp thời.
Mục tiêu: phân tích những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở dập phổi có ALI, ARDS, nhằm giảm tỉ lệ bỏ
sót chẩn đoán dập phổi và giảm tỉ lệ phát hiện không kịp thời suy hô hấp do ALI, ARDS ở bệnh nhân chấn
thương ngực.
Đối tượng: bệnh nhân dập phổi tiến triển đến ALI hoặc ARDS bị suy hô hấp phải thông khí cơ học.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện tại khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi Sức và
Hồi Sức Cấp Cứu, bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: từ tháng 1/2008 đến tháng 7/2011, có 120 bệnh nhân, tuổi trung bình 39,78  15,14. Nguyên
nhân chấn thương: tai nạn giao thông 82,5%; tai nạn lao động 17,5%. Điểm độ nặng của chấn thương (ISS)
trung bình: 36,12  12,04. Biểu hiện ho máu gợi ý dập phổi có ở 45% số bệnh nhân, X quang ngực những giờ
đầu tại cấp cứu thấy được hình ảnh dập phổi ở 65,8% số bệnh nhân, những trường hợp còn lại chẩn đoán dập
phổi dựa vào CT-scan ngực, X quang ngực 24 giờ sau chấn thương có hình ảnh dập phổi ở 100% bệnh nhân,
thời gian trung bình từ lúc bị chấn thương đến khi có chỉ định thông khí cơ học vì suy hô hấp do ALI/ARDS là
18,54  6,17 giờ, nhóm ALI 21,16  5,57giờ và ARDS 14,02  4,26 giờ (p<0,001).
Kết luận: dập phổi thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương nặng,biểu hiện ho máu gợi ý dập phổi có ở
45% số bệnh nhân, X quang ngực những giờ đầu tại cấp cứu có thể bỏ sót 34,2% trường hợp dập phổi, nhưng
trong 24 giờ sau có thể chẩn đoán được 100% số bệnh nhân, thời gian trung bình từ lúc bị chấn thương đến khi
có chỉ định thông khí cơ học vì suy hô hấp do ALI, ARDS là 18 giờ.
Từ khóa: Dập phổi, tổn thương phổi cấp (ALI), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS).


ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS OF LUNG CONTUSION WITH ALI/ARDS
Pham Van Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 108 - 114
Introduction: lung contusion is common in chest trauma with polytrauma, lung contusion can come to
ALI or ARDS in 24-48 hours after trauma, causes severe respiratory failure that needs mechanical ventilation.
Objectives: analyze clinical and paraclinical characteristics of lung contusion with ALI/ARDS to decrease
the rate of lung contusion omission and untimely respiratory failure detection.
Patients: lung contusion patients with ALI/ARDS needed mechanical ventilation.
Methods: cross – sectional, descriptive study at ICU Chợ Rẫy hospital.
Results: from Jan/2008 to July/2011, 120 patients were recruited into the study, mean of age was 39.78 
* Bệnh Viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: Bs CK2 Phạm Văn Đông,

108

ĐT: 0903919391,

Email:

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

15.14. Causes of trauma included traffic accident 82.5%, labor accident 17.5%. Mean of ISS was 36.12  12.04.
Blood sputum that suggested lung contusion occurred in 45% of patients, chest X ray on admission could detect
lung contusion at 65.8% of patients, the remainders were diagnosed lung contusion by chest CT scan; 24 hours
after trauma, lung contusion could be seen on chest X ray at 100% of patients, mean of time from trauma to

severe respiratory failure due to ALI/ARDS that needed mechanical ventilation was 18.54  6.17 hours, ALI
group was 21.16  5.57 hours and ARDS was 14.02  4.26 hours (p<0,001).
Conclusions: lung contusion was common in severe polytrauma, blood sputum that suggested lung
contusion occurred in 45% of patients, chest X ray on admission could omit lung contusion at 34.2% of patients,
but 24 hours after trauma, lung contusion could be seen on chest X ray at 100% of patients, mean of time from
trauma to severe respiratory failure due to ALI/ARDS that needed mechanical ventilation was 18 hours.
Key words: lung contusion, acute lung injury (ALI), acute respiratory distress syndrome (ARDS).
bỏ sót chẩn đoán dập phổi và giảm tỉ lệ phát
ĐẶT VẤN ĐỀ
hiện không kịp thời suy hô hấp do ALI, ARDS ở
Dập phổi thường bị che mờ trong bệnh cảnh
bệnh nhân chấn thương ngực.
đa chấn thương, kèm theo sốc nặng, ngoài ra
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
triệu chứng lâm sàng của dập phổi những giờ
đầu tại khoa cấp cứu có thể chưa biểu hiện, rất
Thiết kế nghiên cứu
dễ bỏ sót(4). Tiến triển thường gặp nhất của dập
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
phổi là hội chứng tổn thương phổi cấp (ALI) và
Địa điểm và thời gian
suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS), xảy ra trong
Chọn bệnh tại khoa Gây Mê Hồi Sức và
24 - 48 giờ sau chấn thương, gây suy hô hấp
khoa
Hồi Sức Cấp Cứu Bệnh viện Chợ Rẫy từ
phải thông khí cơ học. Nguy cơ xảy ra
tháng 1 năm 2008 đến tháng 7 năm 2011.
ALI/ARDS tùy thuộc vào mức độ dập phổi, hơn
80% bệnh nhân dập phổi sẽ bị ARDS nếu thể

Tiêu chuẩn chọn bệnh
tích phổi bị dập > 20% tổng thể tích 2 phổi.
Có đủ 4 tiêu chuẩn
Khoảng 30 - 70% bệnh nhân chấn thương ngực
Bị chấn thương ngực hoặc đa chấn thương.
có kèm dập phổi, trong đó có tới 30 - 50% tiến
Có hình ảnh dập phổi trên X quang ngực
triển thành ALI/ARDS và trong số này 10 - 25%
hoặc CT-scan ngực.
tử vong(7).
Có triệu chứng của suy hô hấp cấp và có chỉ
Chẩn đoán dập phổi thường dựa vào lâm
định thông khí cơ học.
sàng có chấn thương ngực và hình ảnh dập
phổi trên X quang ngực. X quang ngực là xét
nghiệm có sẵn tại tất cả bệnh viện, được làm
thường qui ở những bệnh nhân có chấn
thương ngực, nhưng những giờ đầu có thể
không phát hiện được dập phổi, những bệnh
nhân không phát hiện được bằng X quang
ngực phải dùng đến CT scan ngực. CT scan
ngực còn được dùng để đánh giá mức độ dập
phổi chính xác hơn X quang ngực, nhưng
không thể làm một cách thường qui(4, 7).

Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng ở dập phổi có ALI, ARDS, nhằm giảm tỉ lệ

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán ALI hoặc ARDS
theo tiêu chuẩn của Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ và
Hội Hồi Sức Cấp Cứu Châu Âu, năm 1994(1).

Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân dập phổi có suy hô hấp
phải thở máy sau phẫu thuật do tác dụng của
các thuốc gây mê.
Nghi ngờ hoặc có bằng chứng bệnh nhân bị
viêm phổi hít.
Bệnh cảnh nghĩ đến thuyên tắc mỡ.
Phù phổi do huyết động, do có bệnh lý tim
kết hợp.

109


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu: không

Một số tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán dập phổi
Theo tiêu chuẩn của EAST (Eastern
Association for the Surgery of Trauma) trong
hội nghị về dập phổi năm 2006(7), chẩn đoán dập
phổi dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng:

Lâm sàng: đau ngực, ho máu, bầm máu
thành ngực, gãy xương sườn hoặc mảng sườn di
động, các dấu hiệu của suy hô hấp.
Cận lâm sàng: X quang ngực hoặc CT-Scan
ngực có hình ảnh dập phổi. Nếu có tràn máu,
tràn khí màng phổi, chẩn đoán dập phổi sau khi
đã dẫn lưu hết máu hoặc khí.

Tiêu chuẩn phân loại các mức độ dập phổi trên
X quang ngực thẳng
Theo tiêu chuẩn của Tyburski JG, Collinge
JD năm 1999(10), trên X quang ngực thẳng trong 6
giờ đầu sau chấn thương, chia mỗi bên phổi
thành 9 vùng bằng nhau, dập 1 vùng là 1 điểm.
Dập phổi nhẹ: từ 1 - 2 điểm (kích thước 1/9 2/9 một bên phổi).
Dập phổi trung bình: 3 điểm (kích thước 3/9
một bên phổi).
Dập phổi nặng: 4 - 9 điểm (kích thước 4/9 9/9 một bên phổi).
Dập phổi rất nặng: 10 - 18 điểm.

Xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập và xử lý bằng chương
trình phần mềm SPSS 15.0.

KẾT QUẢ
Từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 7 năm 2011
chọn được 120 bệnh nhân vào nghiên cứu, trong
đó 76 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn ALI và 44 bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn ARDS.


Đăc điểm chung
Tuổi
Độ tuổi gặp chủ yếu là 30 - 60 tuổi, đây là
lứa tuổi còn sức lao động nên tham gia giao
thông nhiều. Nam chiếm 68,0%; nữ 32,0%.

110

Bảng 1: Phân bố tuổi trung bình theo nhóm ALI,
ARDS
Nhóm
Tuổi

Chung
(n = 120)

Trung bình 39,78  15,14

ALI
(n = 76)

ARDS
(n = 44)

P

40,63 
14,87

38,32 

15,66

0,422

Nhỏ nhất

16

16

17

Lớn nhất

90

80

90

Nguyên nhân chấn thương
Bảng 2: Phân bố theo nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Tổng

Tần suất
99
21

120

Tỷ lệ %
82,5
17,5
100

Đặc điểm lâm sàng
Các triệu chứng dưới đây được ghi nhận lúc
bệnh nhân nhập viện:
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng
Đau ngực
Ho máu
Thở nhanh
Tím tái môi và da
Tụ máu thành ngực

Tần suất
(n = 120)
88
54
107
66
86

Tỷ lệ %
73,3
45
89,2

55,0
71,7

Tình trạng sốc lúc nhập viện
Tỷ lệ bệnh nhân sốc lúc nhập viện là 32,5%.
Huyết áp tâm thu của nhóm sốc là 63,14 ± 15,59
mmHg.
Bảng 4: Tỷ lệ sốc giữa 2 nhóm ALI, ARDS
Nhóm Chung
Sốc
(n = 120)
Có sốc (n, 39 (32,5%)
%)
Không sốc
81 (67,5)
Tổng

120

ALI
ARDS
p
(n = 76)
(n = 44)
23 (30,3%) 16 (36,4%) 0,492
53 (69,7)

28 (63,6)

76


44

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tỷ lệ sốc lúc nhập viện giữa 2 nhóm ALI và
ARDS; p = 0,492.

Thời điểm có chỉ định thông khí cơ học do suy
hô hấp nặng
Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi có
chỉ định thông khí cơ học khác biệt có ý nghĩa

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân ALI, ARDS,
với p < 0,05.
Bảng 5: Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi có
chỉ định thông khí cơ học
Nhóm Chung
ALI
ARDS
p
Thời gian
(n = 120)
(n = 76)
(n = 44)
Thời gian
18,54  6,17 21,16  5,57 14,02  4,26

(giờ)
p<
Sớm nhất
1
6
1
0,001
(giờ)
Trễ nhất (giờ)
48
48
27

Đặc điểm các tổn thương đi kèm với dập phổi
tại lồng ngực
Bảng 6: Các tổn thương đi kèm với dập phổi tại lồng
ngực
Các tổn thương

Gãy xương sườn
Mảng sườn di động
Tràn khí màng phổi
Tràn máu màng phổi
Dập cơ tim
Tổn thương mạch
máu
Tổn thương khí phế
quản
Tổn thương thanh
quản

Tổn thương cơ
hoành

Chung
(n = 120)
60
50,0%
28
23,3%
45
37,5%
71
59,2%
2
1,6%
13
10,8%
11
9,2%
1
0,8%
4
3,3%

ALI
(n = 76)
39
51,3%
18
23,7%

29
38,2%
42
55,3%
1
1,3%
8
10,5%
6
7,9%
1
1,3%
2
2,6%

ARDS
(n = 44)
21
47,7%
10
22,7%
16
36,4%
29
65,9%
1
2,3%
5
11,4%
5

11,4%

2
4,6%

P
0,705
0,905
0,845
0,253
1,000
0,887

Chấn thương sọ
não
Tổn thương tạng
trong ổ bụng
Chấn thương cột
sống
Gãy xương chậu
Gãy xương chi

ALI
(n = 76)
15
19,7%
28
36,8%
5
6,6%

13
17,1%
35

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức

ARDS
(n = 44)
11
25%
18
40,9%
1
2,3%
5
11,4%
12

ALI
(n = 76)
46,1%
15
19,7%

ARDS
(n = 44)
27,3%
8
18,2%


p

0,835

Ghi chú: Một bệnh nhân có thể có nhiều tổn thương ngoài
lồng ngực.

Mức độ nặng của chấn thương toàn cơ thể
đánh giá bằng thang điểm Injury Severity
Score (ISS)
Bảng 8: Điểm ISS ở 2 nhóm ALI, ARDS
Chung
ALI
ARDS
p
(n = 120)
(n = 76)
(n = 44)
P
Điểm ISS 36,12  12,04 32,33 10,78 42,66 
11,37 <0,001
25
25
25
Thấp nhất
75
75
66
Cao nhất


Nhận xét: Khác biệt có ý nghĩa thống kê về
điểm ISS giữa 2 nhóm bệnh nhân ALI, ARDS,
với p < 0,05.

Đặc điểm cận lâm sàng
X quang ngực và CT-scan ngực
Lúc nhập viện có 41 bệnh nhân (34,2%), hình
ảnh X quang ngực không phát hiện được dập
phổi, phải chẩn đoán dập phổi bằng CT-scan
ngực.
Phim X quang ngực chụp lại trong 24 giờ
sau nhập viện, 100% bệnh nhân đều thấy được
hình ảnh dập phổi trên X quang ngực.

0,623

Bảng 9: Mức độ dập phổi đánh giá trên X quang
ngực lúc nhập viện

Bảng 7: Các tổn thương ngoài lồng ngực
Chung
(n = 120)
26
21,7%
46
38,3%
6
5%
18
15%

47

Chung
(n = 120)
39,2%
Không có tổn
23
thương ngoài lồng 19,2%
ngực

0,526

Ghi chú: Một bệnh nhân có thể có nhiều tổn thương tại
lồng ngực.
Tổn thương

Tổn thương

Nghiên cứu Y học

p
0,500
0,659
0,413
0,396

ALI
Mức độ Tổng số BN
dập phổi
(N = 79*)

(n = 48*)
14
14
Nhẹ
(17,7%)
(17,7%)
33
26
Trung bình
(41,8%)
(32,9%)
34
18
Nặng
(43,1%)
(22,8%)
8
Rất nặng
(10%)

ARDS
(n = 31*)

7
(8,9%)
16
(20,3%)
8
(10%)


p

< 0,001

Ghi chú: * 79 là số bệnh nhân X quang ngực lúc nhập viện
có hình ảnh dập phổi, nhóm ALI có 48 bệnh nhân, nhóm
ARDS có 31 bệnh nhân. 41 bệnh nhân còn lại X quang

0,042

111


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

phổi trong 24 giờ sau có hình ảnh dập phổi nhưng không
đánh giá mức độ dập phổi.

máu. Theo Cohn SM 1997, ho ra máu xảy ra ở
50% các trường hợp dập phổi(2).

Tỷ lệ tiến triển ALI, ARDS theo mức độ dập
phổi trên X quang ngực trong 12 giờ sau chấn
thương khác biệt có ý nghĩa thống kê; p < 0,05.

Triệu chứng thực thể của dập phổi
Tỷ lệ bệnh nhân có bầm - tụ máu thành ngực
trong nghiên cứu là 71,7%; tỷ lệ bệnh nhân có

thở nhanh là 89,2% và 55% số bệnh nhân bị tím
tái môi và đầu chi. Trong số những bệnh nhân
suy hô hấp này, có nhiều trường hợp suy hô
hấp do phối hợp của dập phổi với tràn khí, tràn
máu màng phổi. Vì vậy, chẩn đoán dập phổi
trên bệnh nhân chấn thương ngực hầu như phải
dựa vào X quang ngực thẳng hoặc CT-scan
ngực.

Khí máu động mạch trước thở máy
Bảng 10: Khí máu động mạch trước thở máy
Chỉ số

PaO2/FiO2
PaCO2
(mmHg)
pH

Giá trị trung bình (

)

p
Chung
ALI
ARDS
(n = 120)
(n = 76)
(n = 44)
195,89 ±

231,34 ± 125,49 ±
< 0,01
64,82
28,71
35,29
42,68 ±
42,07 ±
43,75 ±
0,259
7,84
8,10
7,35
7,28 ± 0,10 7,29 ± 0,10 7,25 ± 0,10 0,055

Khác biệt có ý nghĩa thống kê PaO2/FiO2
trước thở máy 2 nhóm ALI và ARDS, với p <
0,05.

Kết quả điều trị
Tỷ lệ sống chết: Sống 103; tử vong 17; tỷ lệ
tử vong 14,2%.

BÀN LUẬN
Về đặc điểm chung
Tuổi - giới
Nghiên cứu có tất cả 120 bệnh nhân, tuổi
trung bình 39,78  15,14; bệnh nhân nhỏ tuổi
nhất 16 tuổi, bệnh nhân cao tuổi nhất là 90 tuổi.
Lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
là lứa tuổi từ 30 - 60 chiếm tỷ lệ 60,8%.

Nguyên nhân chấn thương
Tai nạn giao thông 82,5%; tai nạn lao động
17,5%.

Lâm sàng
Triệu chứng cơ năng của dập phổi
Không có triệu chứng cơ năng đặc hiệu
riêng cho dập phổi, triệu chứng của dập phổi
như đau ngực, ho ra máu có thể gặp khi có một
tổn thương khác ở lồng ngực. Trên bệnh nhân
có chấn thương ngực, đau ngực có thể do gãy
xương sườn, tuy nhiên ho ra máu được xem là
triệu chứng lâm sàng gợi ý dập phổi(2,8). Trong
nghiên cứu có 45% bệnh nhân có biểu hiện ho ra

112

Tình trạng sốc lúc nhập viện
Tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu bị sốc lúc
nhập viện là 32,5%. Tỷ lệ sốc ở nhóm bệnh nhân
dập phổi có ALI là 30,3%; tỷ lệ sốc ở nhóm bệnh
nhân dập phổi có ARDS là 36,4%; sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,492. Theo
tác giả Miller PR và cộng sự thực hiện nghiên
cứu tại Mỹ năm 2000, cũng ghi nhận huyết áp ở
hai nhóm bệnh nhân tiến triển thành ALI và
ARDS không có sự khác biệt; với p = 0,90(5).
Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi có chỉ
định thông khí cơ học
Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi có

chỉ định thông khí cơ học do ALI, ARDS ở bệnh
nhân dập phổi trong nghiên cứu là 18,54 
6,17giờ. Nhóm bệnh nhân dập phổi ARDS có
thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi có chỉ
định thông khí cơ học ngắn hơn nhóm ALI,
14,02  4,26giờ so với 21,16  5,57giờ với p <
0,001. Bệnh nhân có chỉ định thông khí cơ học
sớm nhất là 1 giờ sau chấn thương và trễ nhất 2
ngày sau chấn thương, phù hợp với sinh lý
bệnh, tiến triển của dập phổi. Nghiên cứu của
Miller PR và cộng sự, chụp CT-scan lại trong
vòng 24 giờ sau dập phổi, thì có tới 80% tăng
kích cỡ phổi dập, với thể tích tăng trung bình
11% và tỷ lệ phải thở máy trong vòng 24 giờ đầu
là 70%(5).
Các tổn thương đi kèm tại lồng ngực và ngoài
lồng ngực

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Gãy xương sườn xảy ra ở 50% số bệnh nhân
trong nghiên cứu, mảng sườn di động 23,3%;
tràn khí màng phổi 37,5%; tràn máu màng phổi
59,2%; tổn thương mạch máu 10,8%; tổn thương
khí phế quản 9,2%; tổn thương cơ hoành 3,3%.
Nghiên cứu của Devitt JH tại Canada vào năm
1991 cũng cho thấy bệnh nhân dập phổi bị các
tổn thương phối hợp ở lồng ngực với tỷ lệ cao

tương tự: gãy xương sườn xảy ra ở 67 % số bệnh
nhân, mảng sườn di động 23%; tràn khí màng
phổi 30%; tràn máu màng phổi 26%; tổn thương
mạch máu 4,8%; tổn thương khí phế quản 0,8%;
tổn thương cơ hoành 9%(3). Ngoài tổn thương tại
lồng ngực, có đến 38,3% bệnh nhân dập phổi
trong nghiên cứu bị tổn thương các tạng trong ổ
bụng phải phẫu thuật cấp cứu. Trong đó tổn
thương vỡ gan nhiều nhất 22,5%; rồi đến vỡ lách
15 %; vỡ ruột 14,2%; dập thận 11,7%; dập tụy
5,8%; vỡ dạ dày 2,5%. Dập phổi bên phải
thường kèm với vỡ gan, dập phổi bên trái
thường kèm với vỡ lách do liên quan giải phẫu.
So sánh với nghiên cứu của Miller PR tại Mỹ (5),
về tỷ lệ các tổn thương ngoài lồng ngực ở bệnh
nhân dập phổi, có sự khác biệt đáng kể, đặc biệt
trong nghiên cứu này các tổn thương ngoài lồng
ngực đều tăng. Tỷ lệ bệnh nhân bị chấn thương
sọ não trong nghiên cứu là 21,7%; gãy xương chi
39,2%; gãy xương chậu 15%; tổn thương các
tạng trong ổ bụng 38,3%. Sự khác biệt có thể do
khác nhau về loại phương tiện gây tai nạn giao
thông. Với những tổn thương phối hợp chiếm tỷ
lệ cao như vậy, ngoài lâm sàng và X quang ngực
thẳng, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác
như CT-scan ngực, siêu âm, chụp mạch máu,
nội soi phế quản… cần được thực hiện khi lâm
sàng có nghi ngờ để tránh bỏ sót tổn thương.
Tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi có thể
xảy ra ngay ngày đầu tiên, nhưng cũng có thể

xảy ra những ngày sau, vì thế việc chụp X
quang ngực định kỳ mỗi ngày ở những ngày
đầu và khi tình trạng hô hấp bệnh nhân xấu hơn
là cần thiết để theo dõi tiến triển của dập phổi
và để chẩn đoán tràn khí màng phổi, tràn máu
màng phổi.

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm cận lâm sàng
X quang ngực và CT-scan ngực
Trong 120 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu, nếu dựa vào X quang ngực thẳng có 65,8%
số bệnh nhân được chẩn đoán dập phổi dựa vào
phim X quang lúc nhập viện, còn lại 34,2% số
bệnh nhân phải dựa vào phim CT-scan ngực,
các bệnh nhân này X quang ngực chụp lại trong
24 giờ sau có hình ảnh dập phổi. Không thấy
dập phổi trên phim X quang ngực lúc nhập viện
có thể do: các tổn thương khác ở lồng ngực che
khuất như tràn khí màng phổi, tràn máu màng
phổi, tràn khí dưới da, hoặc tổn thương dập
phổi nhỏ chưa phát hiện được ngay với phim X
quang ngực đầu tiên. Khi những tổn thương ở
lồng ngực đã được xử trí như đặt ống dẫn lưu
màng phổi, hình ảnh dập phổi mới lộ ra hoặc
những tổn thương dập phổi nhỏ, trong 12 - 24
giờ tiến triển rộng hơn và tạo hình ảnh dập phổi

rõ.
Mức độ dập phổi trên X quang ngực lúc
nhập viện có thể đánh giá nguy cơ bệnh nhân
dập phổi tiến triển đến ALI, ARDS. Trong
nghiên cứu có 14 bệnh nhân dập phổi nhẹ, tiến
triển ALI, không có bệnh nhân nào ARDS. Có 8
bệnh nhân dập phổi rất nặng đều tiến triển đến
ARDS. Tyburski JG và cộng sự trong một nghiên
cứu về mối liên hệ giữa mức độ nặng trên X
quang ngực và tiên lượng ông nhận thấy, mức
độ dập phổi trên X quang ngực lúc nhập viện có
mối liên hệ với độ nặng của giảm oxy máu
trong quá trình nằm viện thông qua tỷ lệ
PaO2/FiO2. Tất cả bệnh nhân dập phổi mức độ
rất nặng có tỷ lệ PaO2/FiO2 24 giờ sau chấn
thương là 175 ± 103 mmHg và mức độ dập phổi
trên X quang ngực có liên quan đến tỷ lệ bệnh
nhân cần thông khí cơ học(10).

Khí máu động mạch trước khi thở máy
Khí máu động mạch trước thở máy giữa hai
nhóm ALI và ARDS cho thấy nhóm ALI có tỷ lệ
PaO2/FiO2 trung bình là 231,34 ± 28,71; PaCO2 là
42,07 ± 8,01; pH = 7,29 ± 0,10. Nhóm ARDS có
PaO2/FiO2 trung bình là 125,49 ± 35,29; PaCO2 là
43,75 ± 7,35; pH = 7,25 ± 0,10. Sự khác biệt về tỷ

113



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

lệ PaO2/FiO2 giữa 2 nhóm ALI, ARDS có ý nghĩa
thống kê; với p < 0,05. Nhóm ARDS có PaCO2
cao hơn và pH thấp hơn nhóm ALI nhưng sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê; với p >
0,05.

Kết quả điều trị
Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu này là 14,2%;
tử vong do dập phổi chỉ chiếm 11,8% của nhóm
tử vong. Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
bệnh nhân dập phổi là vỡ gan nặng 29,5%; rồi
đến viêm phổi thở máy 23,5%; chấn thương sọ
não 17,6%; vỡ ruột - tụy 17,6%.

KẾT LUẬN
Dập phổi thường nằm trong bệnh cảnh đa
chấn thương nặng, biểu hiện ho máu gợi ý dập
phổi có ở 45% số bệnh nhân, X quang ngực
những giờ đầu tại cấp cứu có thể bỏ sót 34,2%
trường hợp dập phổi, nhưng trong 24 giờ sau có
thể chẩn đoán được 100% số bệnh nhân, thời
gian trung bình từ lúc bị chấn thương đến khi có
chỉ định thông khí cơ học vì suy hô hấp do ALI,
ARDS là 18 giờ.

114


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.
7.

8.
9.

10.

Bernard GR, Artigas A, Brigham KL (1994). “The AmericanEuropean Consensus Conference on ARDS. Definitions,
mechanisms, relevant outcomes, and clinical trial coordination”.
Am J Respir Crit Care Med 149:pp. 818–824.
Cohn SM (1997). “Pulmonary Contusion, Review of the Clinical
Entity”. J Trauma 42:pp. 973-979.
Devitt JH, McLean RF, Koch JP (1991). “Anaesthetic
management of acute blunt thoracic trauma”. Can J Anaesth
38:pp. 506–510.
Duan Y, Schmith CE, Como JJ (2007). Cardiothoracic trauma.
Trauma - Emergency resuscitation, perioperative anesthesia,
surgical management.Wilson WC, Grande CM, Hooyt DB.

Informa Healthcare. pp. 469 - 499.
Miller PR, Croce MA, Bee TK (2001). “ARDS after pulmonary
contusion: accurate measurement of contusion volume identifies
high-risk patients”. J trauma51: pp. 223-228.
Shorr RM, Crittenden M, Indeck M (1987). “Blunt thoracic
trauma, Analysis of 515 patients”. Ann Surg 206:pp. 200–205.
Simon B, Ebert J, Bokhari F, Capella J, EAST Practice
Management Workgroup for Pulmonary Contusion - Flail Chest
(2006). Practice Management Guideline for Pulmonary
Contusion - Flail Chest. Eastern Association for the Surgery of
Trauma.
Stellin G (1991). “Survival in trauma victims with pulmonary
contusion”. Am Surg 57:pp. 780-784.
Trupka A, Waydhas C, Hallfeldt KK (1997). “Value of thoracic
computed tomography in the first assessment of severely injured
patients with blunt chest trauma: results of a prospective study”.
J Trauma 43:pp. 405–411.
Tyburski JG, Collinge JD, Wilson RF (1999). “Pulmonary
contusions: quantifying the lesions on chest X-ray films and the
factors affecting prognosis”. J Trauma 46(5): pp. 833-838.

Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức



×