Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các yếu tố tiên lượng và kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương sọ não nặng do máu tụ dưới màng cứng cấp tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.43 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VÀ KẾT QUẢ  
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG  
DO MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG CẤP TÍNH 
Hoàng Nguyễn Nhật Tân*, Nguyễn Hải Long*, Nguyễn Vũ Hiệp*, Nguyễn Thị Hà*,  
Huỳnh Kim Ngân*, Ngô Văn Quang Anh*, Nguyễn Hữu Mỹ*, Võ Bá Tường*, Phan Bình Nguyên*.  

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương sọ não nặng do máu tụ dưới màng cứng cấp 
tính và đưa ra các yếu tố tiên lượng.  
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp mô tả tiến cứu cắt ngang không đối chứng 34 bệnh 
nhân chấn thương sọ não nặng do máu tụ dưới màng cứng cấp tính được phẫu thuật mở sọ giải áp kèm lấy máu 
tụ được thực hiện tại khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Trung Ương Huế. Ghi nhận tất cả yếu tố liên quan đến 
tiên lượng khi nhập viện, phân loại theo thang điểm GCS, đánh giá kết quả điều trị theo GOS. Khảo sát tương 
quan giữa các yếu tố đó với mức độ hồi phục qua sự cải thiện tri giác.  
Kết quả:‐ 34 bệnh nhân được phẫu thuật từ tháng 3/ 2013 đến tháng 6/2014 có độ tuổi từ 5 đến 84, trong 
đó tuổi từ 21 đến 40 tuổi chiếm 50%, nam gấp 3 lần nữ. Kết quả điều trị tốt GOS (4‐5) chiếm tỷ lệ 47,1%, tỷ lệ 
tử vong là 26,5%. ‐ GCS (4‐5), dãn đồng tử là các yếu tố tiên lượng nặng. 
Kết  luận: Mở sọ giải áp trong phẫu thuật chấn thương sọ não nặng do máu tụ dưới màng cứng cấp tính 
giúp giảm biến chứng sau mổ, có 2 yếu tố tiên lượng nặng. 
Từ khóa: máu tụ dưới màng cứng cấp tính, chấn thương sọ não nặng, mở sọ giải áp. 

ABSTRACT 
PROGNOSTIC FACTORS AND SURGICAL OUTCOME OF ACUTE SUBDURAL HEMATOMA  
IN SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY 
Hoang Nguyen Nhat Tan, Nguyen Hai Long, Nguyen Vu Hiep, Nguyen Thi Ha,  


Huynh Kim Ngan, Ngo Van Quang Anh, Nguyen Huu My, Vo Ba Tuong, Phan Binh Nguyen 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 165 – 170 
Objectives : Assessment of surgical outcome of ASDH and the prognostic factors in severe TBI. 
Methods: A non‐comparative, cross‐ sectional and observational study of the 34 cases of ASDH in severe 
traumatic brain injury undergone decompressive craniectomy and hematoma evacuation is done at Hue Central 
Hospital. All factors related to prognosis were documented.The conscious state of patients was assessed with GCS 
and  the  surgical  outcome  was  assessed  with  GOS.  The  correlation  of  prognostic  factors  and  the  outcome  was 
evaluated with statistical analysis.   
Results: There are 34 patients undergone decompressive craniectomy from 03/2013 to 06/2014. Mean age is 
38.4±16.49.  Of  all,  21‐40  accounts  for  50%.  Male  is  three  times  as  many  as  female.  GOS  4‐5  is  composed  of 
47.1%. The death rate is 26.5%. GCS of 4‐5 score and bilateral‐ dilatedpupils are unfavorable prognostic factors. 
Conclusions:  Decompressive  craniectomy  seems  to  be  an  efficient  method  in  severe  TBI  which  reduces 
postoperative complications and there are 2 prognostic factor. 
Keywords: Acute subdural hematoma, trauma brain injury, decompressive craniectomy. 
* Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Nguyễn Nhật Tân; ĐT: 0935843255   Email:  

Bệnh Lý Sọ Não 

165


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong các loại cấp cứu chấn thương thì chấn 
thương  sọ  não  (CTSN)  là  một  cấp  cứu  ngoại 

khoa thường gặp, và hiện nay đang gia tăng với 
sự phát triển không ngừng của nền công nghiệp 
hiện  đại.  Trên  toàn  thế  giới,  CTSN  có  thể  trở 
thành nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng 
đầu thế giới vào năm 2020. Trong các tổn thương 
của CTSN thì máu tụ dưới màng cứng cấp tính 
là  nguyên  nhân  gây  tỷ  lệ  tử  vong  cao.  Khi  nào 
chỉ định phẫu thuật giải phóng chèn ép cho bệnh 
nhân  bị  chấn  thương  sọ  não  nặng  do  máu  tụ 
dưới  màng  cứng  cấp  tính  để  có  thể  đạt  được 
hiệu quả cao nhất là câu hỏi luôn đặt ra cho các 
phẫu thuật viên thần kinh. 
Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Các yếu 
tố tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị phẫu 
thuật chấn thương sọ não nặng do máu tụ dưới 
màng cứng cấp tính” nhằm mục tiêu: 
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật sau khi 
ra viện và tái khám sau 2 tháng và mô tả một số 
yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
34 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng (GCS
≤ 8) trên phim cắt lớp vi tính sọ não có máu tụ 
dưới  màng  cứng  được  phẫu  thuật  trước  72  giờ 
sau  chấn  thương  từ  tháng  3/2013  đến  tháng 
6/2014 tại bệnh viện Trung Ương Huế. 
Tất  cả  các  bệnh  nhân  đều  được  phẫu  thuật 
theo quy trình: mở sọ rộng, để ngỏ màng cứng, 
lấy  bỏ  máu  tụ.  Mảnh  xương  sọ  được  gửi  tại 

Ngân hàng mô‐ BV TW Huế. 
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm 
Glasgow  Outcome  Scale  của  Jennett  B.  và 
Bond M. 
Phân  chia  kết  quả  điều  trị  :  Tốt:  GOS  4‐5 
Xấu : GOS 1‐3 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp mô 
tả can thiệp tiến cứu không đối chứng 

166

Lập,  quản  lý  hồ  sơ  và  xử  lý  số  liệu  theo  hệ 
thống phần mềm Y học SPSS 22. 

KẾT QUẢ 
Độ  tuổi  trung  bình  của  34  bệnh  nhân  chấn 
thương  sọ  não  (CTSN)  nặng  do  máu  tụ  dưới 
màng cứng cấp tính (DMCCT) có độ tuổi từ 5‐84 
tuổi,  trung  bình  là  38,38  ±  16,49  tuổi.  Hay  gặp 
nhất là 21‐40 tuổi, với 17 trường hợp chiếm 50%. 
Tỷ lệ nam/ nữ là 25/9. Tỷ lệ tử vong 9/34 (26,5%), 
hồi  phục  tốt  16/34  (47,1%),  sống  thực  vật  và  di 
chứng là 9/34 (26,5%). 
Liên quan giữa tuổi với kết quả điều trị 
Bảng 1.Liên quan giữa tuổi với kết quả điều trị 
Tuổi
≤60 tuổi
>60 tuổi


Di
Không
Tử Di chứng nặng,
Tổng
chứng
di
vong sống thực vật
nhẹ chứng
7
5
7
11
30
12
18
2
1
1
0
4
3
1
15
19
34
2 =1,75 p=0,216 (>0,05)

P

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 

thống  kê  giữa  hai  nhóm  tuổi  trên  với  kết  quả 
điều trị 
Liên quan tri giác trước mổ với kết quả điều trị 
Bảng 2. Liên quan tri giác trước mổ với kết quả điều 
trị 
Glasgow

Tử
vong

4
5

0
3

6
7
8

4
2
0

Tổng
P

Di chứng
Di
Không di

Tổng
nặng, sống chứng
chứng
thực vật
nhẹ
1
0
0
1
1
0
0
4
5
0
5
4
3
6
17
0
3
5
10
0
2
0
2
10
19

29
15
19
34
2
 = 7,42 p=0,011 (<0,05)

Nhận xét: Nhóm GCS 4‐5 điểm trước mổ có 
tỷ lệ tử vong, sống thực vật và di chứng nặng là 
100%(5/5),  cao  hơn  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê so với nhóm có điểm GCS 6‐8 điểm là 
52,6% (10/19) với p< 0,05. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Liên quan giữa dãn đồng tử với kết quả điều trị 
Bảng 3.Liên quan giữa dãn đồng tử với kết quả điều 
trị 
Di chứng
Di
Tử
Không di
Đồng tử
Tổng

nặng, sống chứng
vong
chứng
thực vật
nhẹ
Không dãn 0
0
3
7
10
Dãn một
4
3
5
4
16
bên
7
19
26
Dãn hai bên 5
3
0
0
8
8
15

Tổng
P


0
19

Liên quan giữa dấu hiệu liệt nửa người với kết 
quả điều trị 
Bảng 4.Liên quan giữa dấu hiệu liệt nửa người với 
kết quả điều trị 
Liệt nửa
người

Di chứng
Di
Không
Tử
Tổng
nặng, sống chứng
di
vong
thực vật
nhẹ chứng

Liệt nửa
người

2

Không liệt

7


1

1

5

7

3

8
34

Tổng
P

2

 = 13,25 p <0,01

2

6

3

12
15


6
28
28
34

9
16
19

2 = 0,10 p= 0,548 (>0,05)

Nhận xét: Khi có tình trạng liệt nửa người, tỷ 
Nhận xét: Khi có dãn đồng tử hai bên tỷ lệ tử 
lệ  tử  vong,  sống  thực  vật  hay  di  chứng  nặng 
vong, sống thực vật và di chứng nặng cao hơn so 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 
với các trường hợp chưa có dãn đồng tử hai bên 
tỷ lệ này khi chưa có liệt (p>0,05). 
có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. 
Liên quan giữa bề dày khối máu tụ với kết quả điều trị 
Bảng 5.Liên quan giữa bề dày khối máu tụ với kết quả điều trị 
Bề dày khối
máu tụ
5-9 mm
10-15 mm

Tử vong
2
4


>15 mm

3

Tổng
P

P 2 = 0,6 p= 0,384 (>0,05) 

Di chứng nặng, sống thực
Không di
Di chứng nhẹ
vật
chứng
5
3
9
1
3
2
12
17
0
2
0
3
2
15
19


Tổng
19
10
29
5
5
34

2 = 0,6 p= 0,384 (>0,05)

 

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa hai nhóm  

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa hai nhóm  

Liên quan giữa di lệch đường giữa với kết quả 
điều trị 

Liên  quan  giữa  thời  gian  từ  lúc  chấn  thương 
đến lúc phẫu thuật với kết quả điều trị 

Bảng 6.Liên quan giữa di lệch đường giữa với kết 
quả điều trị 

Bảng 7.Liên quan giữa thời gian từ lúc chấn thương 
đến lúc phẫu thuật với kết quả điều trị 


Di
Di chứng
Di
Không
Tử
Tổng
lệchđường
nặng, sống chứng
di
vong
giữa
thực vật
nhẹ chứng
1
3
1
7
5-10mm
12
4
8
8
3
7
4
>10mm
22
11
11
15

19
34
P
2 =0,875 p=0,285 (>0,05)

Thời gian từ
Di chứng
Di Không
Tử
nặng,
lúc chấn
chứng di
sống
thương đến vong
Tổng
nhẹ chứng
thực vật
lúc phẫu thuật
4
0
2
5
≤ 4h
11
4
7
5
6
6
6

>4 h
23
11
12
15
19
34
2
P
 = 0,79 p= 0,4 (>0,05)

Bệnh Lý Sọ Não 

167


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Nhận  xét:  Nhận  xét:  Không  có  sự  khác  biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm  

BÀN LUẬN 
Kết quả phẫu thuật lấy máu tụ dưới màng cứng 
cấp tính ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng 
Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 
là  38,38  ±  16,49  tuổi,  thấp  nhất  là  5  tuổi  và  cao 
nhất là 84 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là 21‐40 tuổi 

chiếm  50%,  nam  gặp  nhiều  hơn  nữ  có  ý  nghĩa 
thống  kê,  Sỡ  dĩ  ở  nhóm  tuổi  này  gặp  nhiều  vì 
đang ở độ tuổi lao động có nhu cầu đi lại và vui 
chơi giải trí bằng các phương tiện giao thông và 
nam  giới  nhiều  hơn  nữ  giới  do  tính  hiếu  động 
của  nam  giới,  sự  chủ  quan  khi  tham  gia  giao 
thông,hoặc  trong  điều  kiện  sử  dụng  các  chất 
kích thích (rượu, bia, các chất gây nghiện…), các 
tai nạn lao động trong xây dựng các tòa nhà cao 
tầng,  đánh  nhau  xảy  ra  ở  nam  giới.  Kết  quả 
nghiên cứu có 9 trong tổng số 34 trường hợp tử 
vong  chiếm  26,5%,  tỷ  lệ  tử  vong  trong  nghiên 
cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu 
của các tác giả trong nước. Chấn thương sọ não 
nặng có tỷ lệ sống thực vật hoặc di chứng nặng 
từ 40‐60%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ 
này là 26,5%. Khi CTSN nặng ALNS sẽ tăng cao 
do  khối  choán  chỗ  của  khối  máu  tụ  DMC,  làm 
giảm  áp  lực  tưới  máu  não,  giảm  cung  cấp  ôxy 
cho não dẫn tới chuyển hóa yếm khí và càng làm 
tăng ALNS. 
Các yếu tố tiên lượng 

Liên quan giữa tuổi với kết quả điều trị 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  kết  quả 
điều  trị  giữa  hai  nhóm  tuổi  ≤60  và  nhóm  >  60 
tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p>0,05. Kết quả này tương tự với nghiên cứu 
của tác giả Trần Hoàng Mạnh (2004)(8). Như vậy, 
tuổi không phải là yếu tố tiên lượng nặng. 


Liên quan tri giác trước mổ với kết quả điều trị 
Theo  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  khi  GCS 
trước mổ là 4‐5 điểm thì số tử vong, sống thực 
vật và di chứng nặng (kết quả điều trị xấu) so 
với GCS trước mổ là 6‐8 điểm có sự khác biệt 

168

có  ý  nghĩa  thống  kê  (p<0,05).  Tất  cả  các  bệnh 
nhân có GCS từ 4‐5 điểm điều có kết quả điều 
trị xấu, trong khi đó nhóm có GCS từ 6‐8 điểm 
tỷ  lệ  phục  hồi  tốt  là  65,5%,  nghiên  cứu  của 
Nguyễn  Đình  Hưng  và  cộng  sự  (2012)  là 
73,5%(6).  Theo  nghiên  cứu  của  Bose  (2002), 
Albanèse  (2003)(1,3)  và  các  tác  giả  trong  nước 
điều cho thấy điểm Glasgow liên quan tới kết 
quả điều trị. Như vậy tri giác trước mổ thấp là 
một yếu tố tiên lượng nặng. 

Liên quan giữa dãn đồng tử với kết quả điều trị 
Tình  trạng  dãn  đồng  tử  có  thể  là  do  chấn 
thương trực tiếp ở sàn sọ và hốc mắt (tổn thương 
dây thần kinh số 3), nhưng trong máu tụ DMC 
cấp  tính  thì  thường  do  thoát  vị  não  thùy  thái 
dương gây chèn ép dây thần kinh số 3 cùng bên 
với máu tụ, 34 bệnh nhân trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 24 bệnh nhân có dãn đồng tử chiếm 
tỷ  lệ  70,6%,  tương  tự  với  các  nghiên  cứu  khác 
của Bùi Ngọc Tiến 62,86% (2012)(4) những trường 

hợp  này  não  giữa  bị  chèn  ép  gây  suy  giảm  tri 
giác  và  đi  vào  hôn  mê,  điều  trị  chậm  trễ  các 
thương tổn sẽ không phục hồi. Nếu so sánh kết 
quả điều trị thì nhóm có dãn đồng tử hai bên có 
tỷ lệ kết quả điều trị xấu cao hơn và có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm không dãn hoặc dãn một 
bên (p<0,01). Kết quả chúng tôi tương tự với kết 
quả  của  các  tác  giả  trong  và  ngoài  nước.  Như 
vậy,  dãn  đồng  tử  hai  bên  là  một  yếu  tố  tiên 
lương nặng. 

Liên quan giữa dấu hiệu liệt nửa người với kết quả 
điều trị 
Thương tổn não làm yếu (hoặc liệt) vận động 
có  thể  ở  vỏ  não  (vùng  vận  động  cơ  bản,  phần 
trước  vận  động  và  vùng  vận  động  phụ),  vành 
tia, bao trong và thân não. Trong chấn thương sọ 
não do máu tụ dưới màng cứng cấp tính thì tình 
trạng liệt là do có sự chèn ép tăng dần do khối 
máu tụ to lên. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
bệnh  nhân  có  tình  trạng  liệt  nửa  người  thì  kết 
quả  điều  trị  xấu  3/6  (50%)  so  với  khi  không  có 
liệt  là  12/28  (42,8%),  không  có  sự  khác  biệt  ý 
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân chưa có 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 


Nghiên cứu Y học

 
liệt. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá được 6 
bệnh nhân có tình trạng liệt nửa người và tất cả 
bệnh nhân này điều có GCS từ 6‐ 8 điểm, do khi 
GCS 4‐5 điểm thì bệnh nhân đã có biểu hiện của 
co cứng mất vỏ hay duỗi cứng mất não. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi giống kết quả nghiên 
cứu  của  tác  giả  Nguyễn  Đình  Hưng  (2011)(6). 
Như vậy, liệt nửa người không phải là một yếu 
tố tiên lượng nặng. 

Liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính với kết quả 
điều trị 
Di lệch đường giữa và bề dày khối máu tụ 
là một dấu hiệu quan trọng để quyết định phẫu 
thuật  mở  sọ  giải  áp  lấy  máu  tụ,  trong  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi,  hai  nhóm  bệnh  nhân  có  di 
lệch đường giữa di lệch >10mm và ≤10mm thì 
tỷ lệ kết quả điều trị xấu không khác biệt có ý 
nghĩa  thồng  kê,  kết  quả  tương  tự  đối  với  hai 
nhóm có bề dày khối máu tụ >15mm và nhóm 
≤ 15mm, nghiên cứu của chúng tôi có kết quả 
khác so với kết quả nghiên cứu của các tác giả 
khác,  có  thể  là  do  số  lượng  bệnh  nhân  trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  còn  ít  nên  không  có 
một  sự  đánh  giá  tổng  quan.  Như  vậy,  theo 
nghiên cứu của chúng tôi, di lệch đường giữa > 
10mm  và  bề  dày  khối  máu  tụ  >15mm  không 

phải là yếu tố tiên lượng nặng. 

Liên quan giữa thời gian từ lúc chấn thương đến 
lúc phẫu thuật với kết quả điều trị 
Thời gian từ khi chấn thương đến khi phẫu 
thuật  rất  quan  trọng,  người  ta  thấy  rằng:  Nếu 
mổ trước 4 giờ thì các thương tổn não thứ phát, 
đặc biệt là thiếu máu não cục bộ có thể hồi phục, 
mổ  sau  4  giờ,  thiếu  máu  não  rất  khó  hồi  phục, 
diễn  tiến  đến  nhồi  máu  não,  gây  tử  vong  hoặc 
đời sống thực vật(7,9). 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  có  đến 
67,6%  bệnh  nhân  được  phẫu  thuật  cấp  cứu  lấy 
máu tụ dưới màng cứng sau 4 giờ. Theo Bảng 7, 
những  bệnh  nhân  có  thời  gian  từ  lúc  chấn 
thương đến lúc phẫu thuật > 4giờ thì có tỷ lệ tử 
vong,  sống  thực  vật  và  di  chứng  nặng  không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh 

Bệnh Lý Sọ Não 

nhân  có  thời  gian  này  ≤  4giờ  (p>0,05),  kết  quả 
này tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả 
Joung Ju Kim (2011)(8). Như vậy, theo nghiên cứu 
của chúng tôi, thời gian từ lúc chấn thương đến 
lúc phẫu thuật > 4giờ không phải là yếu tố tiên 
lượng nặng. 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  34  trường  hợp  phẫu  thuật 

CTSN nặng GCS≤ 8 điểm, do máu tụ DMC cấp 
tính  tại  bệnh  viện  Trung  Ương  Huế,  chúng  tôi 
rút ra được một số kết luận sau đây: 
‐ Chấn thương sọ não nặng do máu tụ dưới 
màng cứng cấp tính gặp nhiều ở nam giới với tỷ 
lệ 73,5%. Độ tuổi hay gặp nhất là 21‐ 40 tuổi, Đa 
số bệnh nhân rối loạn tri giác ngay sau khi chấn 
thương (79,4%), nguyên nhân chủ yếu là tai nạn 
giao  thông  (82,4%).  Đa  số  bệnh  nhân  vào  viện 
trong tình trạng GCS từ 6‐8 điểm (85,3%). 
Tất cả bệnh nhân đều áp dụng phương pháp 
mở sọ rộng giải áp kèm lấy máu tụ dưới màng 
cứng, tỷ lệ tử vong còn cao (26,5%). 
Tình  trạng  tri  giác  trước  mổ  thấp  (GCS:  4‐5 
điểm),  đồng  tử  dãn  hai  bên  là  các  yếu  tố  tiên 
lượng nặng. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Albanèse J, Leone M, et al. (2003), “Decompressive craniectomy 
for  servere  traumatic  brain  injury:  Evaluation  of  the  effects  at 
one year”, Crit Care Med, 31,10:2535‐2538.  

2.

Balan  C,  Alliez  B.  (2010),  “Decompressive  Craniectomy  ‐  from 
option to standard”, Romanian Neurosurgery,Vol.XVI. 

3.


Bose  B,  (2002),  “Emergency  Decompressive  Craniectomy  for 
Traumatic Malignant Intracranial Hypertension”, Neurosurgery 
Quarterly, 12,2:171‐181.  

4.

Bùi Ngọc Tiến (2012), “Phẫu thuật giải phóng chèn ép não trên 
bệnh nhân chấn thương sọ não nặng”, Tạp chí Y học Thành phố 
Hồ Chí Minh, tr.212‐214. 

5.

Kim YJ (2011), “The Impact of time from ED arrival to surgery 
on  mortality  and  hospital  length  of  stay  in  patients  with 
traumatic brain injury”, J Emerg Nurs, Vol.37, pp.328‐334. 

6.

Nguyễn Đình Hưng (2012), “Kỹ thuật giải phóng chèn ép não 
trong chấn thương sọ não nặng”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ 
Chí Minh, tr.109‐111. 

7.

Schouten  JM,  Maas  AIR  (2011),  “  Epidemiology  of  Traumatic 
Brain Injury”, Basic and Clinical Science,pp.3270‐3276. 

8.


Trần Hoàng Mạnh (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng và kết quả điều trị máu tụ dưới màng cứng cấp tính 

169


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
do chấn thương tại bệnh viện Trung Ương Huế, Luận văn Thạc 
sĩ y học của bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược Huế. 
9.

Walcott  BP,  Asaad  WF  (2012),  “Bilateral  Hemicraniectomy  in 
Non‐Penetrating  Traumatic  Brain  Injury”,  Journal  of 
Neurotrauma, Vol.29, pp.1879‐1885. 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

15/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

27/10/2014 


Ngày bài báo được đăng:  

05/12/2014 

 

 

 

170

 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  



×