Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát rối loạn chức năng tâm trương thất trái trên bệnh nhân bệnh cơ tim do đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.38 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI  
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
Nguyễn Thị Tuyết Hằng*, Nguyễn Thị Hậu** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý mạn tính với nhiều biến chứng nặng nề, trong đó có tổn 
thương cơ tim do ĐTĐ gọi là bệnh cơ tim đái tháo đường (BCTĐTĐ). RLCNTTrTT là dấu hiệu sớm của BCT 
ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Xác định tỷ lệ và mức độ rối loạn chức năng tâm trương 
thất trái trên bệnh nhân bệnh cơ tim do ĐTĐ týp 2 bằng siêu âm tim thường qui và siêu âm tim Doppler mô và 
tìm hiểu mối liên hệ giữa rối loạn chức năng tâm trương thất trái với một số yếu tố nguy cơ . 
Đối tượng và phương pháp: Tất cả bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đang điều trị hoặc những 
bệnh nhân mới được xác định ĐTĐ týp 2 tại phòng khám Nội tiết BV Chợ Rẫy  từ 9/2010 ‐ 03/2011. Phương 
pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Kết  quả: 92 bệnh nhân BCTĐTĐ týp 2 được nghiên cứu với đặc điểm: tuổi trung bình là 57, nữ > nam 
(2,4: 1), 86,5% bệnh nhân ĐTĐ ≥ 5 năm. Tỉ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái là 75% gồm độ 1 (giảm 
thư giãn) 56,58%, độ 2 (giả bình thường) 15,2%; độ 3(kiểu hạn chế) 3,3%. Có 68,5% bệnh nhân rối loạn lipid 
đơn thuần hay phối hợp, 52,2% bệnh nhân glucose máu không đạt. Tỉ lệ phì đại thất trái 57,6%. và 52,17% tiểu 
đạm vi thể. Tỉ lệ RLCNTTrTT tăng cao theo tuổi (94% ở nhóm > 60 tuổi), rối loạn lipid máu (78,3%), phì đại 
thất trái (74%), thời gian ĐTĐ ≥ 5 năm (80,7%) và có tiểu đạm vi thể (81,3%) . 
Kết luận: Tỉ lệ BCTĐTĐ thật sự cao nếu phát hiện sớm siêu âm doppler mô. Có mối liên hệ giữa tình trạng 
RLCNTTrTT với tuổi, rối loạn lipid máu, dầy thất trái. Tỉ lệ RLCNTTrTT tăng cao ở bệnh nhân có thời gian 
ĐTĐ ≥ 5 năm và tiểu đạm vi thể  
Từ khóa: Đái tháo đường, bệnh cơ tim do đái tháo đường, siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim doppler 
mô. EVALUATION OF LEFT  

ABSTRACT 
VENTRICULARDIASTOLIC DYSFUNCTION IN TYPE 2 DIABETIC CARDIOMYOPATHY PATIENTS 


Nguyen Thi Tuyet Hang, Nguyen Thi Hau 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 629 ‐ 635 
Background: Diabetes mellitus is a chronic disease with many severe complications including myocardial 
injury (due to hyperglycemic condition) which is named diabetic cardiomyopathy. Diastolic dysfunction of left 
ventricle is the early sign of diabetic cardiomyopathy. Our purpose in this study is to evaluate the ratio and the 
type  of  diastolic  dysfunction  in  diabetic  cardiomyopathy  by  the  combination  of  conventional  echocardiography 
and pulsed tissue Doppler ,moreover, the relationship between LV diastolic dysfunction with some risk factors. 
Objectives And Methods: a cross‐sectional prospective study  
Total 92 type 2 diabetic patients who have been examined in out‐patient room of Endocrinology department 
in Cho Ray hospital from November 2010 to March 2011. 
Results: In total 92 patients (mean age is 57, men: women=1:2.4), 86.5% patients diagnosed type 2 diabetes 
over  5  years.  The  presence  of  LV  diastolic  dysfunction  is  in  62  patients  (75%)  including  grade  1  (abnormal 
∗ Khoa Siêu âm‐ TDCN, BVCR; ** Khoa Nội tim mạch, BVCR 
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Thị Tuyết Hằng; ĐT: 0908469669; Email: 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

629


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

relaxation)  56.58%,  grade  2  (pseudo‐normalization)  15.2%  and  grade  3  (restriction)  3.3%.  In  our  study: 
dyslipidemia in 68.5% patients, uncontrolled hyperglycemia in 52.2%, left ventricular hypertrophy 57.6% and 
52.17%  microalbuminuria.  The  ratio  of  LV  diastolic  dysfunction  increases  with  age  (94%  in  group  >  60), 
dyslipidemia (78.3%), LV hypertrophy (74%), diabetes > 5years (80.7%) and microalbiminuria. 
Conclusion: The ratio of diabetic cardiomyopathy is really high (75%) with early detection by using pulsed 
tissue Doppler. The relationship among LV diastolic dysfunction with age, dyslipidemia, LV hypertrophy is clear. 

The ratio of LV diastolic dysfunction is higher in group of patients diagnosed type 2 diabetes over 5 years and 
microalbuminuria.  
Keywords:  Diabetes,  Diabetes  cardiomyopathy,  Transthoracic  (conventional)  echocardiography,  Tissue 
Doppler Echocardiography 
tử vong cho người bệnh. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý mạn tính 
thường  gặp,  gây  nhiều  biến  chứng  nặng  nề. 
Nhiều nghiên cứu ghi nhận có mối liên hệ rất 
rõ giữa bệnh ĐTĐ và tổn thương cơ tim gọi là 
bệnh cơ tim đái tháo đường (BCTĐTĐ). Đây là 
một loại bệnh cơ tim dãn gần như độc lập với 
tổn thương động mạch vành và tăng huyết áp 
(THA).  Bệnh  lý  cơ  tim  này  thường  xảy  ra 
nhiều năm trước khi có triệu chứng lâm sàng. 
RLCNTTrTT là dấu hiệu sớm của bệnh cơ tim 
do ĐTĐ(12,8). 

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ và mức độ rối loạn chức năng 
tâm trương thất trái trên bệnh nhân bệnh cơ tim 
do ĐTĐ týp 2 bằng siêu âm tim thường qui và 
siêu âm tim Doppler mô. 
Tìm hiểu mối liên hệ giữa rối loạn chức năng 
tâm  trương  thất  trái  với  thời  gian  đái  tháo 
đường và một số yếu tố nguy cơ . 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 


Trong  thực  hành  lâm  sàng,  siêu  âm  tim 
thường quy khảo sát dòng chảy qua van 2 lá là 
phương tiện thăm dò cận lâm sàng không xâm 
lấn,  tương  đối  đơn  giản,  nền  tảng  trong  việc 
đánh giá chức năng tâm trương. Tuy nhiên dòng 
chảy  qua  van  2  lá  không  luôn  luôn  phản  ánh 
đúng  chức  năng  tâm  trương  do  chịu  tác  động 
của  nhiều  yếu  tố  như:  tuổi,  nhịp  thở,  nhịp  tim, 
tiền  tải,  hậu  tải,  chức  năng  tâm  thu,  tính  chất 
màng ngoài tim… 

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh  nhân  đã  được  chẩn  đoán  ĐTĐ  týp  2 
đang điều trị hoặc những bệnh nhân mới được 
xác  định  ĐTĐ  týp  2  dựa  theo  tiêu  chuẩn  của 
WHO năm 1999(12). 

Siêu  âm  Doppler  mô  cơ  tim,  có  mối  tương 
quan tốt với các thông số áp lực trong thông tim 
và ít lệ thuộc tiền tải nên ngày càng có vai trò rất 
lớn và được sử dụng rộng rãi trong đánh giá rối 
loạn  chức  năng  tâm  trương  thất  trái,  dùng  để 
phân biệt mẫu giả bình thường và bình thường 
thật trên Doppler xung dòng chảy van hai lá. 

‐ Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính. 

Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu 
này  nhằm  phát  hiện  sớm  RLCNTTrTT  để  có 
biện  pháp  điều  trị  và  phòng  ngừa  thích  hợp 

nhằm làm giảm các biến chứng tim mạch và tỉ lệ 

630

Không có một trong các tiêu chuẩn loại trừ . 

Tiêu chuẩn loại trừ 
‐  Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  ĐTĐ  týp  2 
nhưng có bệnh lý đi kèm. 
‐ Tăng huyết áp.  
‐ Rối loạn nhịp tim. 
‐ Phân suất tống máu thất trái EF<50%  
‐ Tiền căn và hiện tại ghi nhận bệnh BMV. 
‐  ECG  gắng  sức  dương  tính  or  MSCT  động 
mạch vành dương tính. 
‐ Bệnh lý tim bẩm sinh, Bệnh lý van tim. 

Tiêu chuẩn chẩn đoán sớm BCT do ĐTĐ 
‐  RLCNTTrTT  trên  bệnh  nhân  ĐTĐ  không 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

do  bệnh  tim  cấu  trúc  khác  (như  tăng  huyết  áp, 
bệnh  mạch  vành  đã  được  loại  trừ  bằng  chụp 
MSCT động mạch vành, bệnh van tim, bệnh tim 

bẩm sinh) xác định chủ yếu qua siêu âm tim.  

IVRT >100 ms. Em < 8 cm/s, E/Em > 10 

‐  Điện  tâm  đồ,  X  quang  tim  và  peptide  lợi 
niệu  (brain  natriuretic  peptide)  bình  thường 
trước  khi  khởi  phát  suy  tim  hay  phì  đại  thất 
trái(1) 

+ Độ III (đổ đầy hạn chế): E/A> 1.5, EDT< 140 
ms, IVRT< 60 ms. Em < 8 cm/s, E/ Em ≥ 10 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  được  tiến  hành  theo  phương 
pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Các bước tiến hành:  
‐ Khám lâm sàng, hỏi tiền căn, đo chiều cao, 
cân  nặng,  đo  huyết  áp,  làm  bệnh  án  theo  mẫu 
nghiên cứu riêng  
‐  Làm  điện  tâm  đồ  gắng  sức  hoặc  MSCT 
động mạch vành, các xét nghiệm cơ bản. 
‐ Siêu âm tim qua thành ngực: 
+  Siêu  âm  M  ‐  mode  mặt  cắt  dọc  cạnh  ức 
(ngang mức dây chằng van 2 lá) đo đường kính 
thất trái tâm trương (LVDd), chiều dày vách liên 
thất,  thành  sau  thất  trái  tâm  trương  (IVSd, 
PWSd),  chỉ  số  khối  lượng  cơ  thất  trái  (LVMI). 
Phân  suất  tống  máu  thất  trái  EF%  (theo  công 
thức Teicholz) 


+ Độ II (“giả bình thường”): 0.75 < E/A < 1.5, 
140 < DT < 220 ms, IVRT 60‐100ms. Em < 8 cm/s, 
E/ Em ≥ 10 

Dụng cụ, phương tiện 
Máy  siêu  âm  Doppler  màu  SSD  4000  của 
hăng Aloka có đầy đủ các kiểu thăm dò siêu âm: 
Kiểu  TM,  2D,  Doppler  xung,  Doppler  liên  tục, 
Doppler màu và siêu âm doppler mô. 

Xử lý số liệu 
Phần mềm SPSS 13.0. 
Biến  số  liên  tục  được  trình  bày  dưới  dạng 
trung  bình  độ  lệch  chuẩn  hoặc  dưới  dạng 
trung vị. Biến số rời được trình bày dưới dạng 
phần  trăm.  So  sánh  hai  tỉ  lệ  bằng  phép  kiểm 
chi bình phương. So sánh hai giá trị bằng phép 
kiểm t. Student. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Phân bố theo tuổi và giới (n=92) 
Tuổi
57 (34-81)

Nam
27 (29,3%)

Bảng 2. Thời gian phát hiện đái tháo đường  
Thời gian
< 1 năm

1 – < 5 năm

Số BN
14
26
52

+ Doppler dòng chảy qua van 2 lá: mặt cắt 
4 buồng từ mỏm, cửa sổ doppler xung đặt giữa 
hai  mép  van.  Đo  vận  tốc  đỉnh  E,  A,  tỉ  lệ  E/A, 
thời gian giảm tốc sóng E (EDT). Thời gian thư 
giãn  đồng  thể  tích  được  đo  ở  mặt  cắt  năm 
buồng  từ  mỏm  tim  với  cửa  sổ  Doppler  đặt  ở 
giữa đường ra của động mạch chủ và lá trước 
van 2 lá (IVRT). 

Bảng 3. Rối loạn lipid máu  

+ Siêu âm Doppler mô vòng van 2 lá: Trên cơ 
sở siêu âm 2D ở mặt cắt bốn buồng tim từ mỏm, 
chúng tôi bật chế độ doppler mô cơ tim và thực 
hiện doppler xung với cửa sổ doppler được đặt 
tại  vòng  bên  van  2  lá.  Đo  các  thông  số  vận  tốc 
Em, Am, cũng như các tỉ lệ Em/Am, E/Em. 

Bảng 4. Glucose máu  

*  Tiêu  chuẩn  phân  loại  rối  loạn  chức  năng 
tâm trương thất trái:  


Bảng 5. Tiểu đạm 

+ Độ I (suy thư giãn): E/A ≤ 0.75, DT>220 ms, 

Nữ
65 (70,7%)

≥ 5 năm

Lipid máu
Triglycerid: Tăng
Không tăng
Cholesterol:Tăng
Không tăng
Rối loạn lipid máu: Có
Không

Số BN
32
60
45
47
63
29

Glucose máu
Đạt (≤ 126mg/dl)
Không đạt (> 126mg/dl)

Tiểu đạm vi thể

Tiểu đạm đại thể

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

Tỷ lệ %
15,2
28,3
56,5

Số BN
48
16

Tỷ lệ %
34,8
65,2
48,9
51,1
68,5
31,5

Số BN
44

Tỷ lệ %
47,8

48

52,2

Tỉ lệ (%)
52,17
17,4

631


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 
Bảng 6. Tỷ lệ RLCNTTrTT chung  
RLCNTTrTT
Bình thường
Độ 1
Độ 2
Độ 3

Siêu âm
thường qui
27 (29,3)
59 (64,1)
3 (3,3)
3 (3,3)

Siêu âm
Doppler mô
23 (25,0)
52 (56,5)
14 (15,2)
3 (3,3)


P
0,507
0,291
0,005
1

Bảng 7. Mối liên quan giữa RLCNTTrTT với hai 
nhóm tuối  
Tuổi
≤ 60 tuổi
> 60 tuổi

RLCNTTrTT
Bình thường Bất thường
(n = 23)
(n = 69)
21 (91,3)
35 (50,7)
2 (8,7)

34 (49,3)

Tổng
(n = 92)
56 (60,9)
36 (39,1)

χ2 = 11,93, p = 0,001, OR= 10,20, KTC 95%:2,22-46,88


Bảng 8. Mối liên quan giữa RLCNTTrTT với thời 
gian ĐTĐ 
Thời gian
ĐTĐ (năm)
<1
1–<5
≥5

RLCNTTrTT
Bình thường Bất thường
(n = 23)
(n = 69)
5 (21,7)
9 (13,0)
11 (47,8)
15 (21,7)
7 (30, 4)
45 (65,2)

Tổng
(n = 92)
14 (15,2)
26 (28,3)
52 (26,5)

χ2 = 8,70, p = 0,013, OR = 0,76, KTC 95%: 0,21 – 2,90
Trung bình
4,72 ± 4,68
7,78 ± 6,31
7,01±6,07

F = 4,54, p = 0,036

Bảng 9. Mối liên quan giữa RLCNTTrTT với tiểu 
đạm  
Có  28  trường  hợp  không  tiểu  đạm  chiếm 
30.4% và 64 trường hợp tiểu đạm (69.6%) được 
so sánh như sau:  
RLCNTTrTT
Tiểu đạm Bình thường Bất thường
(n = 16)
(n = 48)
Vi thể
9 (56,3)
39 (81,3)
Đại thể
7 (43,7)
9 (18,8)

Tổng
(n = 64)
48 (75,0)
16 (25,0)

χ2 = 4,01, p = 0,045, OR = 3,37, KTC 95%: 0,99 –11,48

Bảng 10. Mối liên quan giữa RLCNTTrTT với phì 
đại thất trái 


Không


RLCNTTrTT
Bình thường
Bất thường
(n = 23)
(n = 69)
8 (34,8)
51 (73,9)
15 (65,2)
18 (26,1)

Tổng
(n = 92)
59 (64,1)
33 (35,9)

χ2 = 11,48, p = 0,001, OR = 1,59, KTC 95%: 1,14 –2,19

Bảng 11. Khảo sát hồi quy đa biến  
Yếu tố
Giới

632

p
0,164

OR
0,17


95%CI
0,02 – 2,09

Tuổi
Thời gian ĐTĐ
Rối loạn lipid máu
Glucose máu

0,009
0,068
0.034
0,047

13,87
2,71
5.43
2,03

1,95 – 98,82
1,93 – 7,92
2.14 – 16.89
1,25 – 6,48

BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Phần  lớn  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  có  tỉ  lệ  nữ 
nhiều hơn nam (nam / nữ = 1 / 2,4, chiếm 71,4%), 
chủ yếu được chẩn đoán sau 45 tuổi và tỉ lệ ĐTĐ 
gia tăng theo tuổi. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, đa số bệnh nhân ở lứa tuổi 50‐59, tuổi trung 

bình  là  57  tuổi.  Kết  quả  này  tương  tự  như  các 
nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuổi là yếu tố 
nguy  cơ  tim  mạch  và  có  liên  quan  mạnh  đến 
RLCNTTrTT ở những bệnh nhân BCTĐTĐ. 

Đặc điểm cận lâm sàng 
Đường huyết 
Trong  nghiên  cứu,  chỉ  có  47,8%  bệnh  nhân 
đạt  mức  đường  huyết  <126mg/dl  theo  tiêu 
chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ. Điều này cho thấy sự 
kiểm soát đường huyết của bệnh nhân chưa tốt 
ở  thời  điểm  nghiên  cứu.  Chúng  tôi  chưa  thực 
hiện được xét nghiệm HbA1c đồng bộ trên tất cả 
các bệnh nhân vì HbA1c phản ánh mức đường 
huyết trung bình của bệnh nhân trong vòng 2‐3 
tháng trước đó. 
Rối loạn lipid máu 
Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ  týp 2 
đặc  trưng  bởi  nồng  độ  HDL‐C  thấp,  nồng  độ 
triglycerid  và  VLDL  tăng  cao,  và  đặc  biệt  các 
phần  tử  LDL  nhỏ,  đậm  đặc  tăng  cao.  Nghiên 
cứu của chúng tôi ghi nhận 68,5% bệnh nhân có 
rối  loạn  lipid  máu  nói  chung,  đơn  thuần  hay 
phối  hợp.  Tỉ  lệ  này  tương  đối  cao  so  với  các 
nghiên  cứu  trong  nước,  nhưng  sự  thay  đổi  của 
các thành phần lipid thì chưa phản ánh đặc hiệu 
cho  bệnh  lý  ĐTĐ  (tăng  triglyceride  và  giảm 
HDL‐C). 
Tiểu đạm 
Microalbumin  niệu  là  một  chất  đánh  dấu 

của bệnh thận ĐTĐ cũng như bệnh tim mạch ở 
bệnh nhân ĐTĐ. Sự hiện diện của microalbumin 
niệu  ở  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  có  thể  phản  ánh 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
tình trạng bệnh lý mạch máu nói chung  hơn  là 
chỉ  bệnh  thận  ĐTĐ(5).  Tỉ  lệ  vi  đạm  niệu  ở  bệnh 
nhân ĐTĐ týp 2 thay đổi theo nhiều yếu tố: thời 
gian  mắc  bệnh,  tăng  huyết  áp,  chủng  tộc, 
phương pháp chẩn đoán…Parving và CS. (2006) 
nghiên cứu trên 24.151 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 ở 
33 quốc gia, tỉ lệ vi đạm niệu là 39%, đạm niệu 
đại thể là 10%. Trong một nghiên cứu ở Thượng 
Hải, tỉ lệ vi đạm niệu là  41,4%  và  tiểu  đạm  đại 
thể  8,2%(7).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận 
bệnh  nhân  có  vi  đạm  niệu  chiếm  tỉ  lệ  52,1%, 
trong  đó  17,4%  tiểu  đạm  đại  thể.  Kết  quả  này 
tương  đối  cao  hơn  các  nghiên  cứu  khác  trong 
nước như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khoa 
Diệu Vân(9) cho thấy tỉ lệ vi đạm niệu  là  31,6%, 
của  tác  giả  Mai  Thế  Trạch(8)  tỉ  lệ  tiểu  đạm  là 
13,3%. Điều này có thể giải thích do các nghiên 
cứu trước sử dụng phương pháp xác định đạm 
niệu  khác  và  do  đối  tượng  nghiên  cứu  của 
chúng tôi biết ĐTĐ đã lâu.  
Kết  quả  này  cho  thấy  tần  suất  tiểu  đạm  vi 
thể  ở  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  có  khuynh  hướng 

gia tăng, do đó cần tầm soát vi đạm niệu sớm để 
có biện pháp điều trị thích hợp, ngăn ngừa diễn 
tiến sang giai đoạn tiểu đạm đại thể. 

Rối loạn chức năng tâm trương thất trái 
BCTĐTĐ  thường  không  có  triệu  chứng  và 
khi có biểu hiện lâm sàng thì bệnh đã tiến triển 
và kết hợp vói các bệnh tim mạch khác như tăng 
huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ. 
Khảo sát dòng máu qua van 2 lá, chúng tôi 
nhận thấy những thay đổi về vận tốc đỉnh sóng 
E, sóng A cũng như thời gian giảm tốc của sóng 
E và thời gian thư giãn đồng thể tích là biểu hiện 
của  chậm  thư  giãn  thất  trái.  Các  nghiên  cứu 
trong  và  ngoài  nước  cũng  chứng  tỏ  rằng  chậm 
thư  giãn  thất  trái  là  biểu  hiện  thường  gặp  nhất 
của RLCNTTr.  
75%  số  bệnh  nhân  trong  nghiên  cúu  của 
chúng  tôi  được  đánh  giá  có  RLCNTTrTT  qua 
siêu  âm  tim  thường  qui  và  siêu  âm  tim 
doppler  mô.  Tỉ  lệ  này  tương  đối  cao  hơn  các 
nghiên  cứu  ngoài  nước  đã  được  báo  cáo.  Tần 
suất  RLCNTTrTT  ở  bệnh  nhân  BCTĐTĐ  thay 

Nghiên cứu Y học

đổi  theo  từng  nghiên  cứu.  Trong  một  số 
nghiên  cứu  của  những  năm  thập  niên  90  trên 
những bệnh nhân ĐTĐ được điều trị tích cực, 
khoảng 30% bệnh nhân có RLCN TTrTT(3). Tuy 

nhiên tần suất này còn tùy thuộc vào khả năng 
đánh giá qua siêu âm tim, mà gần một phần ba 
các  trường  hợp  RLCNTTr  nhẹ  giai  đoạn  sớm 
không được ghi nhận(2). Những năm gần  đây, 
chất lượng kỹ thuật của các máy siêu âm được 
nâng  cao  cùng  với  phương  pháp  siêu  âm 
Doppler  mô  được  áp  dụng  chặt  chẽ,  có  khả 
năng  phát  hiện  RLCNTTr  giai  đoạn  sớm  và 
nhẹ  nên  đã  nâng  tỉ  lệ  RLCNTr  ở  bệnh  nhân 
ĐTĐ  týp  2  lên  52%  trong  nghiên  cứu  của 
Redfield(11) và 60% theo Poirier. Do đó Bertoni 
và cộng sự cho rằng chẩn đoán bệnh cơ tim vô 
căn trên bệnh nhân ĐTĐ ngày càng phổ biến.  
Chúng tôi nhận thấy không có sự  khác biệt 
nhiều  giữa  siêu  âm  tim  thường  qui  và  doppler 
mô  về  đánh  giá  phân  suất  tống  máu  và 
RLCNTTrTT độ 1 (rối loạn thư giãn). Tuy nhiên, 
để phân loại chính xác mức độ RLCNTTrTT thì 
doppler mô có ưu thế hơn. Doppler mô nâng tỉ 
lệ  rối  loạn  độ  2  (giả  bình  thường)  lên  15,2%  so 
với 3,3% với siêu âm tim thường qui. Đóng góp 
lớn của phổ  siêu âm Doppler mô có lẽ là trong 
việc  phân  loại  nhóm  giả  bình  thường  vì  giữa 
bình  thường  và  giả  bình  thường  chỉ  khác  nhau 
theo  tiêu  chí  doppler  mô.  Poirier  và  cộng  sự 
nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 được 
kiểm soát tốt và đánh giá siêu âm tim phát hiện 
RLCNTTrTT trên 60% bệnh nhân, trong đó 32% 
là rối loạn thư giãn (độ 1) và 28% rối loạn kiểu 
giả bình thường (độ 2). 

Mặc dù lựa chọn các đối tượng có cửa sổ 2D 
tốt,  việc  đo  đạc  và  tính  toán  các  chỉ  số  nhất  là 
liên  quan  M‐mode  và  2D,  có  thể  có  sai  sót  chủ 
quan và bản thân phổ Doppler mô cơ tim cũng 
có những hạn chế nhất định của nó . 

Mối  liên  hệ  giữa  RLCNTTRTT  với  thời 
gian ĐTĐ và một số yếu tố nguy cơ  
Mối  liên  hệ  giữa  RLCNTTrTT  và  thời  gian 
ĐTĐ 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

633


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  ghi  nhận  thời 
gian  phát  hiện  ĐTĐ  càng  lâu  thì  tần  suất 
RLCNTrTT  càng  cao  và  mức  độ  nặng  hơn. 
Trong  nhóm  bệnh  nhân  có  thời  gian  ĐTĐ  <1 
năm, 9/14 bệnh nhân (64%) có RLCNTTrTT mức 
độ nhẹ; còn ở nhóm có thời gian ĐTĐ ≥ 5 năm, tỉ 
lệ bệnh nhân RLCNTTr rất cao và mức độ nặng 
(45/52 bệnh nhân = 80,7%).với sự khác biệt rất có 
ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân ĐTĐ  <  5  năm. 
Các  nghiên  cứu  về  RLCNTTr  ở  những  bệnh 

nhân  ĐTĐ  mới  chẩn  đoán  hoặc  mới  phát  hiện 
trong thời gian ngắn cho thấy rằng sự thay đổi 
chức năng tâm trương của tim có thể xuất hiện 
rất sớm trong quá trình bệnh sử của bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2(3) 

Mối  liên  hệ  giữa  RLCNTTrTT  và  mức  đường 
huyết 
Holzmann và cộng sự nghiên cứu tìm sự liên 
hệ giữa đường huyết lúc đói, HbA1c và khảo sát 
chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler mô ở 
một  nhóm  bệnh  nhân  trung  niên;  kết  luận  có 
mối  liên  hệ  với  mức  đường  huyết  và  HbA1c(4). 
Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy  có 
mối liên  hệ  giữa  tình  trạng  RLCNTrTT  và  mức 
đường  huyết.  87,5%  bệnh  nhân  RLCNTTrTT 
không đạt mức đường huyết theo Hiệp hội ĐTĐ 
(>  126mg/dl).  Nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy  tăng 
đường huyết là yếu tố nguy cơ tim mạch và điều 
trị  tích  cực  đường  huyết  sẽ  làm  giảm  xơ  vữa 
động mạch, giảm thần kinh tự động tim và bệnh 
cơ tim(11). 
Mối liên hệ giữa RLCNTTr và giới, tuổi 
Không  ghi  nhận  sự  khác  biệt  về  tỉ  lệ 
RLCNTTrTT giữa hai phái nam ‐ nữ. Ngược lại, 
có  liên  hệ  giữa  tần  suất  RLCNTTrTT  và  tuổi. 
Tuổi là yếu tố nguy cơ tim mạch và hầu hết các 
nghiên cứu đều cho thấy tuổi liên quan đến các 
bệnh lý tim mạch. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi,  nhóm  bệnh  nhân  ĐTĐ  tuổi  >  60  có  tỉ  lệ 

RLCNTTrTT  rất  cao  (94%)  và  có  tương  quan 
chặt với BCT ĐTĐ. Tuy nhiên, siêu âm tim đánh 
giá chức năng tâm trương ở người lớn tuổi cần 
phải  hiệu  chỉnh  để  loại  trừ  thay  đổi  sinh  lý  và 
siêu âm doppler mô đã gỉải quyết được vấn đề 

634

này. 

Mối liên hệ giữa RLCNTrTT với tiểu đạm 
Tiểu  đạm  là  yếu  tố  tiên  lượng  nguy  cơ  tim 
mạch  ở  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2,  độc  lập  với  các 
yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp, rối loạn 
lipid máu. Tuy vậy, cơ chế của mối liên hệ này 
chưa được giải thích rõ, có thể  do  thay  đổi  cấu 
trúc mạch máu gây suy giảm chức năng thận và 
tim. Nghiên cứu Diabhycar kết luận tiểu đạm là 
một trong những yếu tố làm tiến triển tình trạng 
suy  tim  ứ  huyết  ở  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2(6).  Có 
mối  liên  hệ  chặt  giữa  tỉ  lệ  RLCNTTrTT  và  tiểu 
đạm.  Trong  nhiều  nghiên  cứu,  sự  xuất  hiện  vi 
đạm niệu phản ánh khả năng BCT ĐTĐ. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, 69,6% bệnh nhân tiểu 
đạm,  trong  đó  tiểu  đạm  vi  thể  là  52,17%.  39/48 
bệnh nhân tiểu đạm vi thể có RLCNTTrTT. Theo 
Strong  Heart  Study  có  mối  liên  hệ  giữa  đạm 
niệu  với  bất  thường  chức  năng  tim  độc  lập  với 
tuổi, phái, huyết áp, bệnh mạch vành(6). 
Mối  liên  hệ  giữa  RLCNTTrTT  và  các  yếu  tố 

nguy cơ khác 
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có 
sự  tương  quan  giữa  phì  đại  thất  trái  với  tình 
trạng  RLCNTTrTT  và  74%  bệnh  nhân 
RLCNTTrTT có phì đại thất trái trên siêu âm 
tim  cao  hơn  nhiều  so  với  nhóm  ĐTĐ  không 
RLCNTTrTT. RLCNTTrTT được giải thích do 
hậu quả của sự tái cấu trúc thất (phì đại thất 
trái  đồng  tâm),  tăng  khối  cơ  thất  và  bề  dày 
thành thất(12). Như  vậy, RLCNTTrTT chủ  yếu 
là  do  tăng  khối  cơ  thất  trái.  Điều  này  cần 
được quan tâm vì tăng khối cơ thất trái đồng 
nghĩa  với  tăng  bệnh  tật  và  tử  vong  do  tim 
mạch.  Chúng  tôi  cũng  ghi  nhận,  có  mối  liên 
hệ  giữa  RLCNTTrTT  và  tình  trạng  rối  loạn 
lipid máu, cụ  thể  là  tăng  triglyceride  mặc  dù 
sự  thay  đổi  này  chưa  phản  ánh  đặc  hiệu  cho 
bệnh lý ĐTĐ (tăng triglyceride và giảm HDL‐
C).  ĐTĐ  liên  quan  đến  rối  loạn  chuyển  hóa, 
hậu  quả  là  gia  tăng  xơ  vữa  động  mạch  và 
huyết khối động mạch. 

KẾT LUẬN 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
Qua  nghiên  cứu  92  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2 
thoả tiêu chuẩn chọn bệnh tại phòng khám Nội 

tiết Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận như 
sau: 
1. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có RLCNTTrTT 
là 75% với bất thường chủ yếu là độ 1 (giảm thư 
giãn) 56,58%, độ 2 (giả bình thường) 15,2%; độ 3 
(kiểu hạn chế) rất ít. Siêu âm tim doppler mô rất 
hữu  ích  để  xác  định  nhóm  giả  bình  thường  và 
bình  thường  thật  qua  Doppler  xung  dòng  chảy 
van 2 lá. 
2.  Có  mối  liên  hệ  chặt  giữa  tình  trạng 
RLCNTTrTT với tuổi, rối loạn lipid máu và phì 
đại  thất  trái.  Chúng  tôi  nhận  thấy  rằng  tỉ  lệ 
RLCNTTrTT  tăng  cao  ở  những  bệnh  nhân  có 
thời gian ĐTĐ ≥ 5 năm và có tiểu đạm vi thể . 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.

Abhayaratna WP, Marvik TH, Smit et al (2006), ‘’Charateristics 
of left ventricular diastolic WT dysfuntion in the community: 
an echocardiography survey’’. Heart; 92: pp. 1259‐ 64.  
David  S.H.  Bell  (2003),  ‘’Diabetic  Cardiomyopathy.  Diabetes 
Care’’. Volume 26, number 10, pp. 2949‐ 2951.  
Di  Bonito  P,  Cuosmo  S,  Moio  N,  Sibilio  G,  et  al  (1996), 
‘’Diastolic dysfunction in patients with non‐insulin‐dependent 
diabetes  melitus  of  short  duration’’.  Diabet  Med,  13,  pp.  321‐ 
324.  

 

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

Nghiên cứu Y học

Holzmann  M,  Olsson  A,  Johansson  J  (2002),  ‘’LV  diastolic 
function is related to glucose in a midlled‐aged population’’. J 
Intern Med, 251, pp. 415‐ 20.  
Lane,  J.T.  (2004).  ‘’Microalbuminuria  as  a  marker  of 
cardiovascular  and  renal  risk  in  type  2  diabetes  mellitus:  a 
temporal perspective’’. Am J Physiol Renal Physiol, 286(3), pp. 
442‐ 450.  
Laurent  V,  Pascal  G,  Michel  L  (2001),  ‘’Development  of 

Congestive  Heart  Failure  in  Type  2  Diabetic  Patients 
microalbuminuria  or  Proteinuria’’.  Observation  from  the 
diabhycar.  
Lu,B.,  Wen,J.,  Song,  X.Y.  et  al.  (2007).  ‘’High  prevalence  of 
albuminuria in population‐based patients diagnosed with type 
2  diabetes  in  Shanghai  downtown.  Diabetes  Researche  and 
Clinical Practice’’, 75(2), pp. 184‐ 102.  
Mai  Thế  Trạch  (2007),  “Biến  chứng  mạn  tính  của  Đái  Tháo 
Đường”, Nội tiết học Đại cương ‐ Nhà Xuất bản Y học, tr. 411‐
420.  
Nguyễn Khoa Diệu Vân, Lê Huy Liệu, Nguyễn Chí Phi. (2001), 
‘’Nghiên cứu giá trị của Microalbumin niệu trong chẩn đoán 
sớm bệnh cầu thận do ĐTĐ’’. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa 
học. Đại hội Nội tiết‐Đái tháo đường Viện Nam lần thứ nhất‐ 
Hà Nội. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 336‐340. 
Poirier  P,  Bogaty  P,  Garneau  C,  et  al  (2001),  ‘’Diastolic 
dysfunction in normotensive men with well‐controlled type 2 
diabetes:  importance  of  maneuvers  in  echocardio‐  graphic 
screening  for  preclinical  diabetic  cardiomyopathy’’.  Diabetes 
Care, 24, pp. 5‐ l0.  
Redfied MM, Jacobsen SJ, Burnett JC  et  al  (2003),  ‘’Burden  of 
systolic  and  diastolic  ventricular  dysfuntion  in  the 
community’’. JAMA, 289, pp.194‐ 202.  
Tạ  Văn  Bình  (2006),  “Bệnh  Đái  Tháo  Đường‐  Tăng  glucose 
máu”‐ Nhà Xuất bản Y học, tr. 14‐ 525.  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

635




×