TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
HIỆU QUẢ LÂM SÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM
KẾT HỢP VỚI BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
Phạm Thị Ngọc Bích, Lê Thành Xuân
Trường Đại học Y Hà Nội
Đau thắt lưng do thoái hóa cột sống là một bệnh lý với biểu hiện đau và hạn chế vùng cột sống thắt lưng,
bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm
đau và cải thiện vận động vùng cột sống thắt lưng của điện trường châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký
sinh. Bằng thiết kế nghiên cứu mở, so sánh trước sau và có nhóm chứng đã đưa ra kết quả: sau điều trị,
thang điểm VAS giảm rõ rệt; tầm vận động cột sống thắt lưng, triệu chứng mạch và lưỡi theo y học cổ truyền
được cải thiện tốt; kết quả chung: Tốt đạt 65,7%, khá 31,4% và trung bình 2,9%. Phương pháp điện trường
châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh có hiệu quả trong điều trị đau lưng và tốt hơn có ý nghĩa thống
kê so với phương pháp điện hào châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.
Từ khóa: điện trường châm, đau thắt lưng, thoái hóa cột sống
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau vùng thắt lưng là một bệnh lý thường
pháp này cũng có nhược điểm là các thuốc
gặp và gây ảnh hưởng không ít đối với
giảm đau chống viêm có khá nhiều tác dụng
sinh hoạt hằng ngày. Theo một số nghiên cứu
phụ ảnh hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi
năm 2010 thì đau vùng thắt lưng là nguyên
phải sử dụng thuốc dài ngày [1].
nhân hàng đầu gây hạn chế hoạt động và
Theo Y học cổ truyền, đau vùng thắt lưng
làm việc tạo ra một gánh nặng kinh tế đối với
thuộc phạm vi chứng tý với bệnh danh là Yêu
cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
thống. Có rất nhiều phương pháp điều trị đau
Nghiên cứu về bệnh lý khớp năm 2010 ước
vùng thắt lưng mang lại hiệu quả tốt như
tính toàn cầu có khoảng 9,4% dân số bị đau
châm cứu, dùng thuốc, xoa bóp bấm huyệt…
vùng thắt lưng, nguyên nhân chủ yếu là do
trong đó điện trường châm và bài thuốc Độc
thoái hóa cột sống. Tại Việt Nam, điều tra tình
hoạt tang ký sinh là những can thiệp kinh điển
hình bệnh tật cho thấy: đau vùng thắt lưng
và có hiệu quả trong việc điều trị đau vùng
chiếm 2% trong nhân dân và chiếm 17%
thắt lưng do thoái hóa cột sống [2 - 8]. Vì vậy,
những người trên 60 tuổi.
nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu sau:
Theo Y học hiện đại, việc điều trị nội khoa
1. So sánh tác dụng của điện trường châm
bảo tồn đã được đề cập đến từ lâu và đã
và điện hào châm kết hợp với bài thuốc Độc
mang lại hiệu quả nhất định, nhưng phương
hoạt tang ký sinh điều trị đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống.
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Ngọc Bích – Khoa Y học cổ
truyền – Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 28/7/2016
Ngày được chấp thuận: 0//10/2016
32
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn
của phương pháp điện trường châm kết hợp
với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh trên
lâm sàng.
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
- Bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên, không phân
biệt giới tính, nghề nghiệp.
1. Chất liệu và phương tiện nghiên cứu
Kim châm cứu 1 lần, đầu nhọn, đường
kính 0,5 - 1,0 mm, dài 5 - 7 cm (đối với kỹ
thuật hào châm) và dài 10 - 15 cm (đối với kỹ
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là
đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống: Có
Hội chứng cột sống và hình ảnh thoái hóa cột
sống thắt lưng trên phim X quang.
thuật trường châm), xuất xứ hãng Thiên Y,
- Bệnh nhân có mức độ đau VAS ≥ 3 điểm.
Trung Quốc. Pince và ống nghiệm đựng kim
- Bệnh nhân được chẩn đoán theo y học
vô khuẩn, bông, cồn 70 độ.
Máy điện châm KWD - TN09 - T06 của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và
cổ truyền thuộc hai thể can thận hư, hoặc thể
can thận hư kèm theo phong hàn thấp.
sản xuất thiết bị y tế Hà Nội; Dây chuyền sắc
thuốc và đóng túi Hàn Quốc.
- Tình nguyện tham gia nghiên cứu và tuân
thủ đúng liệu trình điều trị.
Thước đo thang điểm VAS (Visual ana-
* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
logue scale), Thước đo tầm vận động ROM,
- Bệnh nhân đau vùng thắt lưng không do
Thước dây.
Công thức huyệt: Đại trường du, Thận du,
Giáp tích L1 - L5, Ủy trung.
thoái hóa cột sống; Bệnh nhân đau vùng thắt
lưng do thoái hóa cột sống có hội chứng có
Bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” Thiên
chèn ép tủy, thoát vị đĩa đệm; Bệnh nhân có
Kim phương: Tế tân 4g, Phục linh 12g, Phòng
rối loạn đông máu; Bệnh nhân đau vùng thắt
phong 6g, Đẳng sâm 12g, Đương quy 12g,
lưng kèm theo các bệnh mạn tính như lao,
Thục địa 12g, Ngưu tất 12g, Tần giao 6g, Quế
suy tim, HIV/AIDS, tâm thần… Các bệnh viêm
chi 6g, Xuyên khung 6g, Cam thảo 6g, Xích
nhiễm cấp tính như nhiễm trùng huyết, viêm
thược 12g, Độc hoạt 9g, Đỗ trọng 12g, Tang
phổi, viêm da tại vùng thắt lưng…
ký sinh 6g...(kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam IV - 2010).
2. Đối tượng
70 bệnh nhân được chẩn đoán đau vùng
thắt lưng do thoái hóa cột sống; điều trị tại
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
- Thời gian: từ tháng 9/2014 đến tháng
10/2015.
Chia thành 2 nhóm theo phương pháp
ghép cặp tương đồng về mức độ đau theo
thang điểm VAS và thời gian từ lúc đau đến
lúc khám. Lấy từng cặp tương đồng cho đến
khi đủ 35 bệnh nhân mỗi nhóm.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
TCNCYH 103 (5) - 2016
- Bệnh nhân đau vùng thắt lưng thuộc thể:
thấp nhiệt, khí trệ huyết ứ, hàn thấp theo y
học cổ truyền.
- Bệnh nhân không tuân thủ quy trình điều
trị.
3. Phương pháp
- Nghiên cứu tiến cứu, thiết kế theo
phương pháp can thiệp, so sánh trước sau
điều trị và có đối chứng.
- Chọn mẫu có chủ đích với cỡ mẫu cho
mỗi nhóm là 35 bệnh nhân.
+ Nhóm I: gồm 35 bệnh nhân điều trị bằng
phương pháp điện trường châm kết hợp với
bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.
33
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
+ Nhóm II: gồm 35 bệnh nhân điều trị bằng
phương pháp điện hào châm kết hợp với bài
thuốc Độc hoạt tang ký sinh.
4. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Dựa vào tổng điểm của 7 chỉ tiêu: VAS,
tầm vận động cột sống thắt lưng, độ giãn cột
Liệu trình điều trị:
sống thắt lưng, khoảng cách tay đất, chỉ số
+ Châm cứu 15 - 20 phút /1 /lần /ngày x 21
sinh hoạt hàng ngày, sự thay đổi về mạch và
lưỡi theo y học cổ truyền.
ngày (điện châm; châm bổ ở Thận du, Đại
trường du; châm tả tại Giáp tích và Uỷ trung).
- Triệu chứng đau (được đánh giá theo
thang điểm VAS - thước VAS):
+ Uống thuốc sắc 120ml/ túi x 2 túi/ ngày x
21 ngày.
+ Mức 0 điểm: không đau.
+ Mức 1 - 2,5 điểm: đau nhẹ.
Các chỉ tiêu nghiên cứu được đánh giá tại
4 thời điểm: trước điều trị (T0); sau điều trị 7
ngày (T1); sau điều trị 14 ngày (T2); sau điều
trị 21 ngày (T3).
Gấp
+ Mức 2,5- 5 điểm: đau vừa.
+ Mức > 5 điểm: đau nặng.
- Tầm vận động cột sống thắt lưng (gấp,
ngửa, nghiêng - tính bằng độ):
Duỗi
Nghiêng
≥ 70 : 0 điểm
≥ 25: 0 điểm
≥ 25: 0 điểm
≥ 60: 1 điểm
≥ 20: 1 điểm
≥ 20: 1 điểm
≥ 50: 2 điểm
≥ 15: 2 điểm
≥ 15: 2 điểm
< 50: 3 điểm
< 15: 3 điểm
< 15: 3 điểm
- Độ giãn cột sống thắt lưng (tính bằng cm):
- Đánh giá sự thay đổi về mạch theo y học
14 ≤ Schober ≤ 16 cm: 0 điểm, 13 ≤
cổ truyền: chúng tôi dựa vào triệu chứng
Schober < 14 cm: 1 điểm, 12 ≤ Schober < 13
mạch theo y học cổ truyền của bệnh nhân
cm: 2 điểm, 11 ≤ Schober < 12 cm: 3 điểm và
trong nghiên cứu mà phân loại như sau:
10 ≤ Schober < 11 cm: 4 điểm.
- Đánh giá khoảng cách tay đất (tính bằng
cm):
- 0 cm: 0 điểm, ≤ 10 cm: 1 điểm; ≤ 20 cm: 2
điểm; ≤ 30 cm: 3 điểm và > 30 cm: 4 điểm.
Tốt (0 điểm): triệu chứng mạch theo y học
cổ truyền biểu hiện bình thường (hòa hoãn, có
lực).
Kém (1 điểm): triệu chứng mạch biểu hiện
không bình thường.
- Đánh giá các chức năng sinh hoạt hàng
ngày: lựa chọn trong 10 câu hỏi của oswestry
lowback pain disability questionaire, mỗi hoạt
động có số điểm từ 0 đến 6, tổng điểm là 60
điểm, điểm càng cao thì chức năng sinh hoạt
- Đánh giá sự thay đổi về lưỡi theo y học
cổ truyền: chúng tôi dựa vào triệu chứng lưỡi
theo y học cổ truyền của bệnh nhân trong
nghiên cứu mà phân loại như sau:
càng giảm: 0 - 15 (Tốt): 0 điểm, 16 - 30 (khá):
Tốt (0 điểm): triệu chứng lưỡi biểu hiện
1 điểm, 31 - 45 (trung bình): 2 điểm và 46 - 60
bình thường (chất lưỡi hồng, rêu lưỡi ít
(kém): 3 điểm.
nhuận, cử động bình thường).
34
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Kém (1 điểm): triệu chứng lưỡi biểu hiện
5. Xử lý số liệu
không bình thường.
Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y
sinh học (SPSS 16.0).
Kết quả chung
Chia làm 4 loại: tốt: 0 - 5 (điểm); khá: 6 - 11
6. Đạo đức trong nghiên cứu
(điểm); trung bình: 12 - 16 (điểm) và kém: 17 22 (điểm).
* Theo dõi tác dụng không mong muốn:
Theo dõi và đánh giá các triệu chứng không
mong muốn: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn,
rối loạn tiêu hoá, mẩn ngứa,...
Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ người bệnh. Người bệnh được giải
thích kỹ về nghiên cứu, tham gia tự nguyện và
có thể rút ra khỏi nghiên cứu trong bất kỳ
trường hợp nào với bất kỳ lý do nào.
III. KẾT QUẢ
1. Kết quả nghiên cứu
Nhóm I
Điểm VAS
7.28± 0.94
6.57 ± 0,82
7.54 ± 0.62
5.55 ± 1.03
6.45 ± 0,73
4.64± 1.14
5.22 ± 0.83
T0
T1
Nhóm II
T2
3.21 ± 0.84
T3
Thời điểm
Biểu đồ 1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo VAS
Điểm VAS của 2 nhóm đều giảm theo thời gian và có ý nghĩa thống kê, p < 0,05; Kết quả giảm
đau của nhóm I tốt hơn nhóm II, p < 0,05.
Bảng 1. Sự cải thiện tầm vận động gấp qua từng thời điểm điều trị
Nhóm I (1) (n = 35)
Tầm vận động gấp (độ)
X ± SD
Nhóm II (2) (n = 35)
X ± SD
p(1-2)
T0
68,83 ± 5,28
69,16 ± 3,14
> 0,05
T1
71,72 ± 4,16
70,97 ± 3,13
> 0,05
T2
74,47 ± 2,54
71,95 ± 2,92
< 0,05
T3
76,72 ± 1,64
73,72 ± 2,65
< 0,05
Qua từng giai đoạn điều trị tầm vận động gấp của 2 nhóm đều tăng, nhóm I cải thiện tốt hơn
so với nhóm II (p < 0,05).
TCNCYH 103 (5) - 2016
35
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Sự cải thiện tầm vận động duỗi qua từng thời điểm điều trị
Nhóm I (1) (n = 30)
Tầm vận động duỗi (độ)
Nhóm II (2) (n = 30)
X ± SD
p(1-2)
X ± SD
T0
21,33 ± 3,42
21,74 ± 3,51
> 0,05
T1
23,04 ± 3,02
22,65 ± 3,39
> 0,05
T2
24,68 ± 2,52
23,41 ± 2,24
< 0,05
T3
26,45 ± 2,72
24,28 ± 1,77
< 0,05
Sau điều trị tầm vận động duỗi của 2 nhóm đều tăng, nhóm I cải thiện tốt hơn so với nhóm II
(p < 0,05).
Bảng 3. Sự cải thiện tầm vận động nghiêng qua từng thời điểm điều trị
Nhóm I (1) (n = 30)
Thời
Tầm vận động (độ)
điểm
Nghiêng trái
Nghiêng phải
Nhóm II 2) (n = 30)
X ± SD
p(1-2)
X ± SD
T0
21,35 ± 2,92
22,05 ± 3,34
> 0,05
T1
24,04 ± 2,71
23,15 ± 2,86
> 0,05
T2
26,05 ± 2,33
24,04 ±2,53
< 0,05
T3
27,54 ± 1,75
24,06 ± 2,79
< 0,05
T0
22,36 ± 3,81
21,82 ± 3,52
> 0,05
T1
24,13 ± 3,34
23,21 ±3,05
> 0,05
T2
25,22 ± 2,74
23,87 ± 2,64
< 0,05
T3
26,76 ± 2,25
24,63 ± 2,71
< 0,05
Sau điều trị tư thế nghiêng trái và phải của 2 nhóm đều tăng, nhóm I cải thiện tốt hơn so với
nhóm II, (p < 0,05).
Bảng 4. Hiệu quả điều trị chung của 2 nhóm
Nhóm I
Nhóm
Nhóm II
T1
T3
T1
T3
Kết quả
n
%
n
%
n
%
n
%
Tốt
9
25,7
23
65,7
8
22,9
20
57,1
Khá
12
34,3
11
31,4
10
28,5
8
22,9
Trung bình
7
20
1
9
25,7
5
14,3
Kém
7
20
0
8
22,9
2
5,7
Tồng
35
100
35
35
100
35
100
p(T1-T3)
36
2.9
100
< 0,05
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Sau 21 ngày điều trị có sự thay đổi tăng lên rõ rệt về mức độ tốt và khá có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Sau điều trị nhóm I có sự tăng mức độ điều trị tốt và khá (97,1%) cao hơn so với
nhóm II (80%), p < 0,05.
Ngoài ra, sau 21 ngày điều trị: có sự cải thiện về mạch và lưỡi của hai nhóm và nhóm I (mạch:
77,1%; lưỡi: 62,9%) cao hơn của nhóm II, p < 0,05.
2. Tác dụng không mong muốn
Qua theo dõi trên lâm sàng, chưa ghi nhận được trường hợp bệnh nhân nào có các biểu hiện
tác dụng phụ không mong muốn.
IV. BÀN LUẬN
Đau là một cơ chế bảo vệ của cơ thể. Cảm
mạnh làm giãn cơ, giảm đau, đồng thời nhờ
giác đau xuất hiện tại một vị trí nào đó khi bị
giãn cơ và giảm đau nên giúp người bệnh vận
tổn thương, tạo nên một đáp ứng nhằm loại
động được dễ dàng hơn và giúp tầm vận động
trừ tác nhân gây đau. Theo y học cổ truyền,
được cải thiện rõ rệt, kết quả này cũng phù
châm cứu thông qua tác động vào huyệt đạo
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả:
và kinh lạc có tác dụng điều khí hoạt huyết,
Lê Thành Xuân, Nghiêm Thị Thu Thuỷ [5 - 7].
thông được kinh lạc do đó làm giảm đau.
Bên cạnh đó, dưới góc độ y học cổ truyền
Theo y học hiện đại, châm cứu có tác dụng
thì sau điều trị, triệu chứng mạch, lưỡi tốt lên
làm tăng nồng độ β-endorphin trong máu do
rất nhiều so với trước điều trị ở cả hai nhóm,
đó làm giảm cơn đau. Ngoài ra với tác dụng
sự cải thiện về mạch, lưỡi của nhóm I tốt hơn
của bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh được sử
nhóm II. Kết quả này là do nhóm sử dụng
dụng trên hai nhóm với tác dụng chính của bài
phương pháp điện trường châm. Tác dụng
thuốc là bổ can thận, mạnh gân xương, khu
điện trường châm là điều khí mạnh hơn, giúp
phong, trừ thấp, khứ hàn, thông kinh hoạt lạc
lưu thông khí huyết nơi kinh lạc bị bế tắc tốt
đã góp phần làm tăng hiệu quả giảm đau [9].
hơn, do đó điện trường châm ảnh hưởng đến
Sau 21 ngày điều trị VAS, trung bình của
tác dụng toàn thân tốt hơn, vì thế biểu hiện ra
nhóm I giảm 57,4%; VAS trung bình của nhóm
lưỡi và mạch theo y học cổ truyền cũng tốt
II giảm 36,8%. Mức độ đau sau điều trị ở 2
hơn so với nhóm sử dụng phương pháp điện
nhóm chủ yếu là đau nhẹ và không đau (VAS
hào châm.
chủ yếu từ 3 – 4 điểm). Hiệu quả giảm đau
sau 21 ngày điều trị được tăng lên rõ rệt và
mức độ giảm đau của nhóm I cao hơn nhóm II
có ý nghĩa thống kê.
Sau quá trình điều trị cho bệnh nhân
chúng tôi nhận thấy: châm cứu xuyên huyệt,
xuyên kinh với kim trường châm nâng cao
khả năng điều khí, kết hợp với dòng điện
Sau 21 ngày điều trị, tầm vận động gấp,
xung làm tăng mạnh khả năng điều khí huyết
duỗi, nghiêng phải và trái đều có sự cải thiện
ở nơi dư thừa đến nơi đang thiếu khí huyết,
rõ rệt và tốt hơn so với nhóm điện hào châm
điều này làm cân bằng âm dương nhanh
với p < 0,05. Kết quả này một phần là do tác
chóng và từ đó càng nâng cao tác dụng điều
dụng của điện trường châm có kích thích
trị bệnh hơn phương pháp hào châm kết hợp
TCNCYH 103 (5) - 2016
37
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
với dòng điện xung. Do vậy mà nhóm I có kết
quả điều trị chung cao hơn nhóm II. Ngoài ra,
trong suốt thời gian điều trị, không có trường
hợp nào bị các tác dụng phụ không mong
muốn trên lâm sàng, kết quả này đã chứng
minh cho tính an toàn của phương pháp.
randomized trial. Zhongguo Zhen Jiu, 33(4),
289 - 293.
3. Harbach H, Moll B, Boedeker RH, et al
(2007). Minimal immunoreactive plasma betaendorphin and decrease of cortisol at standard
analgesia or different acupuncture techniques.
Eur J Anaesthesiol, 24(4), 370 - 376.
V. KẾT LUẬN
Phương pháp điện trường châm kết hợp
4. Nguyễn Tài Thu (2004). Mãng châm
chữa bệnh. Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội,
với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh có hiệu
9 - 10.
quả tốt trong điều trị đau vùng thắt lưng do
điện hào châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt
5. Nghiêm Thị Thu Thủy, Lê Thành Xuân
(2014). Tác dụng của điện trường châm kết
hợp kéo giãn cột sống trong điều trị đau thắt
lưng do thoát vị đĩa đệm. Tạp chí Y học Việt
tang ký sinh.
Nam, 422(1), 21 - 24.
thoái hóa cột sống thắt lưng và tốt hơn có ý
nghĩa thống kê so với phương pháp sử dụng
Trong quá trình điều trị chưa ghi nhận
được tác dụng không mong muốn của
6. Lê Thành Xuân (2015), Tác dụng cải
thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của
phương pháp điện trường châm kết hợp với
điện trường châm trong điều trị hội chứng thắt
bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh trên lâm sàng.
lưng hông do thoát vị đĩa đệm. Tạp chí Y học
Việt Nam, 429(2), 22 - 27.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn
7. Lê Thành Xuân (2015), Tác dụng cải
thiện tầm vận động cột sống thắt lung của
sự quan tâm giúp đỡ của Bệnh viện Y học cổ
điện trường châm kết hợp bài Thân thống trục
truyền Trung ương, Khoa Y học cổ truyền Đại
ứ thang. Tạp chí Y học Việt Nam, 430(1),
41 - 44.
học Y Hà Nội và toàn thể bệnh nhân đã tham
gia nghiên cứu này.
8. Đinh Đăng Tuệ, Lê Thành Xuân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(2015), Hiệu quả điều trị đau thần kinh toạ
bằng phương pháp vật lý trị liệu - phục hồi
1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010). Bệnh
học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản Y
chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Tạp
học, 138 - 163, 363 - 365.
chí Nghiên cứu y học, 93(1), 135 - 141.
2. Zhang JP., Yu JC., Han JX (2013).
Lumbar dics herniation treated with qi pathway
9. Nguyễn Tài Thu, Nguyễn Năng An,
Nguyễn Tuất (1972). Dùng phương pháp
châm cứu mới chữa 30 trường hợp đau lưng
intervention
do cột sống. Tạp chí Đông y, 118, 43 - 49.
38
and
spinal
adjustment:
a
TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
THE EFFECT ON THE TREATMENT LOW BACK PAIN CAUSED BY
DEGENERATIVE SPINE OF ELECTRICAL LONG ACUPUNCTURE
COMBINED WITH “DOC HOAT TANG KY SINH” REMEDY
Low back pain caused by degenerative lumbar spine is one of the most common disease in
the world as well as in Vietnam. Objective of this study was to evaluate the effectiveness of low
back pain treatment by combination of electrical long acupuncture therapy and “Doc hoat tang ky
sinh” remedy. The open clinical trial comparing the results before and after treatment and the
control group was carried out. The results indicated: Good 65.7%, Fair: 31.4%, Average: 2.9%.
Post treatment results showed that VAS decreased, the Range of motion and symptom of pulse
and tongue of traditional medicine improved well. The treatment using a combination of electrical
long acupunture and “Doc hoat tang ky sinh” remedy showed better results than treatment using
electroacupunture with Doc hoat tang ky sinh remedy.
Keywords: Electrical long acupunture, Low back pain, Degenerative spine
TCNCYH 103 (5) - 2016
39