Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá mối liên quan giữa thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh trong ống nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.84 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI GIAN KÍCH THÍCH
BUỒNG TRỨNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI TRONG
THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Lê Hoàng*; Nguyễn Thị Liên Hương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) và
phác đồ KTBT đến tỷ lệ có thai của thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 1.658 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ
8 - 12 ngày, bao gồm 347 chu kỳ sử dụng phác đồ dài, 617 chu kỳ sử dụng phác đồ antagonist,
624 chu kỳ dùng phác đồ ngắn. Kết quả: tỷ lệ có thai của các nhóm với thời gian dùng thuốc
KTBT 8, 9, 10, 11, 12 ngày khác biệt không có ý nghĩa thống kê, lần lượt là: 40%; 43,5%;
48,1%; 49,2%; 47,6% (p > 0,05). Kết quả có thai của nhóm dùng phác đồ dài 9, 10, 11, 12 ngày
lần lượt là: 56,5%; 55,7%; 55,2%; 63,6% (p > 0,05). Kết quả có thai của của nhóm dùng phác
đồ antagonist 8, 9, 10, 11, 12 ngày lần lượt là: 54,8%; 52,1%; 53,3%; 44,8%; 55,6% (p > 0,05).
Kết quả có thai của của nhóm dùng phác đồ ngắn 8, 9, 10, 11, 12 ngày lần lượt là: 33,8%;
33,2%; 32,6%; 42,6%; 16,7% (p > 0,05). Kết luận: thời gian KTBT (8 - 12 ngày) không có giá trị
tiên lượng tỷ lệ có thai sau TTTON.
* Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Thời gian kích thích buồng trứng.

Effect of Stimulation Length on In Vitro Fertilization Pregnancy Rate
Summary
Objectives: To evaluate the effect of stimulation phage length-SPL and stimulation protocols
on in vitro fertilization (IVF) pregnancy rate. Subjects and methods: A cross-sectional, reprospective
study on 1,658 IVF cycles using gonadotropins from 8 to 12 days (stimulation phage length - SPL),
in which 347 long GnRH-a, 617 antagonist, 624 agonist protocols were used. Results: The pregnancy
rate in 5 groups with SPL from 8 to 12 days was 40%, 43.5%, 48.1%, 49.2%, 47.6% (p > 0.05),
respectively. The pregnancy rate of long protocol was 56.5%, 55.7%, 55.2%, 63.6% in groups
with SPL 9, 10, 11, 12 days (p > 0.05), respectively. The pregnancy rate of antagonist protocol
was 54.8%, 52.1%, 53.3%, 44.8%, 55.6% in groups with SPL 8, 9, 10, 11, 12 days (p > 0.05),


respectively. The pregnancy rate of short protocol was 33.8%, 33.2%, 32.6%, 42.6%, 16.7% in
groups with SPL 8, 9, 10, 11, 12 days (p > 0.05), respectively. Conclusion: The stimulation length
of gonadotrophins (8 - 12 days) does not predict pregnancy IVF rate.
* Key words: IVF; Stimulation length.
* Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng ()
Ngày nhận bài: 03/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/01/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016

60


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, kỹ thuật TTTON đang rất
phát triển tại Việt Nam. Ước tính khoảng
1% trẻ sinh ra bằng phương pháp TTTON
hàng năm. Do đó, xác định các yếu tố tiên
lượng khả năng thành công của TTTON
luôn là mục tiêu hàng đầu trong điều trị và
tư vấn cho bệnh nhân hiếm muộn. Một
trong những yếu tố được quan tâm nghiên
cứu là ảnh hưởng của thời gian KTBT
bằng gonadotrophins (stimulation phage
length - SPL) đến kết quả có thai trong
TTTON. Gần đây, nghiên cứu phân tích
tổng hợp trên 3.865 phụ nữ hiếm muộn
được điều trị bằng phác đồ antagonist cho
biết SPL ngắn hơn và có thể làm giảm

tỷ lệ có thai lâm sàng [1]. Trong khi đó,
một số nghiên cứu khác lại báo cáo SPL
không ảnh hưởng đến tỷ lệ này. Cho đến
nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào
đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Khảo sát
khả năng ảnh hưởng của SPL đến tỷ lệ
có thai trong TTTON.

2. Các phác đồ kích thích - quy trình
TTTON.
- Phác đồ dài: GnRHa được sử dụng
từ giai đoạn hoàng thể (ngày 21 vòng
kinh trước) hoặc từ đầu chu kỳ trong
khoảng 2 tuần. Gonadotrophins chỉ được
sử dụng khi hiệu quả down-regulation của
GnRH-a đã đạt được.
- Phác đồ antagonist: GnRH-anta có
thể dùng 1 liều duy nhất 3 mg hay đa liều
0,25 mg/ngày, thường chỉ định vào ngày
5, 6 sau khi dùng gonadotrophins (hoặc
khi siêu âm có nang lớn nhất đạt 14 mm).
- Phác đồ ngắn: GnRH-a được sử dụng
từ đầu chu kỳ và kéo dài đến thời điểm
tiêm hCG cùng với gonadotrophins.
Mỗi phác đồ đều sử dụng gonadotrophins
liều 100 - 500 đơn vị/ngày tùy theo xét
nghiệm cơ bản (xét nghiệm nội tiết cơ
bản, số nang thứ cấp, AMH, tuổi, BMI...).
Siêu âm theo dõi sự phát triển nang noãn

và xét nghiệm nồng độ E2 khi cần thiết để
chỉnh liều. Xét nghiệm E2, progesteron

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

khi có tối thiểu 2 nang noãn kích thước

. Đối tƣợng nghiên cứu.

hCG. Tiến hành chọc hút noãn sau mũi

1.658 chu kỳ TTTON có thời gian dùng
thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, bao gồm 347
chu kỳ sử dụng phác đồ dài, 617 chu kỳ
sử dụng phác đồ antagonist, 624 chu kỳ
dùng phác đồ ngắn thực hiện tại Trung
tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia, thời gian
từ tháng 1 - 2015 đến 8 - 2015. Mỗi phác
đồ chia 5 nhóm tương ứng với SPL 8, 9,
10, 11, 12 ngày.

≥ 18 mm và chỉ định tiêm 10.000 đơn vị
tiêm hCG từ 35 - 38 giờ. Sau ủ noãn 3 6 giờ, cho noãn thụ tinh với tinh trùng bằng
kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương
noãn. Kiểm tra thụ tinh sau 14 - 18 giờ.
Chuyển phôi ngày 3 dưới siêu âm đầu dò
bụng. Hỗ trợ hoàng thể bằng progesteron
800 mg/ngày sau chuyển phôi. Thử β-hCG
sau 14 ngày chuyển phôi. Xác định có

thai sinh học nếu β-hCG ≥ 25 IU/ml.

61


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm phác đồ KTBT của các nhóm nghiên cứu.
Thời gia

Số gà

TBT

Phác đồ

Phác đồ dài
Phác đồ antagonist
Phác đồ agonist
Tổng

TBT

Tổ g

8

9


10

11

12

1

60

213

142

12

428

8%

7,6%

27,8%

45,5%

23,1%

21%


51

360

345

110

22

879

33,4%

45,9%

45%

35,5%

42,3%

43,1%

82

363

209


59

18

725

65,8%

46,5%

27,2%

19%

34,6%

35,8%

124

783

767

311

52

2.037


100%

100%

100%

100%

100%

100%

Tỷ lệ SPL 8 ngày của nhóm dùng phác đồ ngắn cao nhất (65,8%), phác đồ dài chỉ
có 1 trường hợp SPL 8 ngày. Phác đồ dài có tỷ lệ SPL 11 ngày cao nhất (45,5%).
Phác đồ antagonist tỷ lệ SPL 9 ngày cao nhất (45,9%).
Bảng 2: Kết quả có thai của các nhóm nghiên cứu.
Thời gia

Số gà

TBT

Phác đồ

8

Không có thai
Có thai
Tổng


9

TBT

10

11

12

63

366

321

124

22

60%

56,5%

51,9%

50,8%

52,4%


42

282

298

120

20

40%

43,5%

48,1%

49,2%

47,6%

105

648

619

244

42


100%

100%

100%

100%

100%

p

> 0,05
(p8, 11 = 0,11)

Tỷ lệ có thai của nhóm SPL 11 ngày cao nhất (49,2%). Nhóm SPL 8 ngày thấp nhất
(40%), tỷ lệ này thấp do phác đồ ngắn có tỷ lệ SPL 8 ngày cao nhất. Tỷ lệ có thai giữa
các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Kết quả có thai của các nhóm nghiên cứu dùng phác đồ dài.
Thời gia
Phác đồ

Không có thai
Có thai
Tổng

Số gà

TBT


9

10

TBT

11

12

Tổng

20

77

52

4

153

43,5%

44,3%

44,8%

36,4%


44,1%

26

97

64

7

194

56,5%

55,7%

55,2%

63,6%

55,9%

46

174

116

11


347

100%

100%

100%

100%

100%

p

> 0,05
(p11, 12 = 0,78)

Tỷ lệ có thai phác đồ dài nhóm SPL 12 ngày cao nhất (63,6%), thấp nhất nhóm 11 ngày
(55,2%). Tỷ lệ có thai giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

62


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

Bảng 4: Kết quả có thai của các nhóm nghiên cứu dùng phác đồ antagonist.
Thời gia

Số gà


TBT

Phác đồ

TBT

8

9

10

11

12

Tổng

14

123

114

37

8

296


45,2%

47,9%

46,7%

55,2%

44,4%

48%

17

134

130

30

10

321

54,8%

52,1%

53,3%


44,8%

55,6%

52%

31

257

244

67

18

617

100%

100%

100%

100%

100%

100%


p

Không có thai

Có thai

> 0,05

Tổng

Tỷ lệ có thai phác đồ antagonist nhóm SPL 12 ngày cao nhất (55,6%), thấp nhất nhóm
11 ngày (44,8%). Tỷ lệ có thai giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5: Kết quả có thai của các nhóm nghiên cứu dùng phác đồ ngắn agonist.
Số gà

Thời gian KTBT
Phác đồ

TBT

p

8

9

10

11


12

Tổng

47

211

120

27

10

415

66,2%

66,8%

67,4%

57,4%

83,3%

66,5%

24


105

58

20

2

209

> 0,05

33,8%

33,2%

32,6%

42,6%

16,7%

33,5%

(p11, 12 = 0,33)

71

316


178

47

12

624

100%

100%

100%

100%

100%

100%

Không có thai

Có thai

Tổng

Tỷ lệ có thai phác đồ ngắn nhóm SPL 11 ngày cao nhất (42,6%), thấp nhất nhóm
12 ngày (16,7%). Tỷ lệ có thai giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Trong 8 tháng đầu năm 2015, tại Trung

tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia đã thực
hiện 2037 chu kỳ TTTON, bao gồm 428
chu kỳ sử dụng phác đồ dài, 879 chu kỳ
sử dụng phác đồ antagonist, 725 chu kỳ
dùng phác đồ ngắn. Nghiên cứu của
chúng tôi thực hiện trên các chu kỳ có
phôi chuyển bao gồm 1.658 chu kỳ TTTON:
347 chu kỳ phác đồ dài, 617 chu kỳ phác
đồ antagonist, 624 chu kỳ phác đồ ngắn
cho thấy thời gian dùng thuốc KTBT trong

khoảng 8 - 12 ngày không ảnh hưởng
đến tỷ lệ có thai nói chung cũng như của
từng phác đồ KTBT nói riêng. Tỷ lệ có
thai của nhóm SPL 8 ngày thấp nhất
(40%) không có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ
này thấp do phác đồ ngắn có tỷ lệ SPL 8
ngày chiếm tới 68,5%, trong khi tỷ lệ có
thai chung của nhóm phác đồ ngắn khá
thấp (209/624 = 33,5%). Nhiều nghiên cứu
báo cáo kết quả tương tự của chúng tôi:
Martin và CS (2006) thực hiện 555 chu
kỳ TTTON với SPL  12 ngày; Kristen A và

63


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

CS (2003) nhận thấy tỷ lệ có thai tối ưu

khi SPL 6 - 11 ngày. Đặc biệt, tỷ lệ có thai
với SPL 6 - 7 ngày vẫn tốt, mặc dù có giả
thuyết cho rằng SPL ngắn liên quan đến
thời gian chuẩn bị niêm mạc tử cung
không phát triển đủ để phôi làm tổ [2].
Một số nghiên cứu với SPL kéo dài hơn
lại cho thấy kết quả có thai giảm. Nghiên
cứu của Kristen A và CS (2003) trên
2.223 chu kỳ ART thấy tỷ lệ có thai giảm
khi SPL > 11 ngày. Chuang và CS (2013)
nghiên cứu trên 794 chu kỳ TTTON cho
thấy tỷ lệ thai lâm sàng giảm với SPL
> 12 ngày (24,4%), khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với SPL < 10 ngày (36%) và
10 - 12 ngày (37,8%) (p < 0,01); tỷ lệ trẻ
sinh sống cũng giảm có ý nghĩa thống kê:
SPL > 12 ngày: 18,8%, SPL < 10 ngày:
30,0% và 10 - 12 ngày: 30,3% (p= 0,02) [4].
MP Portman cũng kết luận tỷ lệ có thai tốt
nhất khi SPL 11 - 12 ngày và giảm có ý
nghĩa thống kê khi SPL 13 - 15 ngày [5].
Tương tự, Amanda và CS cho rằng tỷ lệ
có thai giảm còn 34% khi SPL ≥ 13 ngày,
trong khi tỷ lệ thai chung là 45,1% [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, KTBT
bằng phác đồ dài chỉ có 1 trường hợp
SPL 8 ngày, do vậy phác đồ dài chỉ chia
4 nhóm 9 - 12 ngày. Tỷ lệ có thai của
phác đồ dài khá cao, nhóm SPL 12 ngày
có tỷ lệ cao nhất (63,6%), khác biệt không

có ý nghĩa thống kê khi so với các nhóm
khác. Ron Beloosesky và CS (2000) cũng
kết luận SPL không ảnh hưởng đến tỷ lệ
có thai trên 998 chu kỳ IVF dùng phác đồ
dài, tuy nhiên, tỷ lệ có thai cao nhất lại ở
nhóm SPL 9 ngày [7].
Các nghiên cứu về SPL cho đến nay
vẫn có điểm hạn chế là chỉ dừng lại ở

64

thiết kế hồi cứu mô tả. Do vậy, cần tiến
hành nghiên cứu tiến cứu so sánh ngẫu
nhiên để khẳng định kết quả nghiên cứu
rõ ràng hơn.
KẾT LUẬN
Thời gian KTBT (8 - 12 ngày) không
ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai sau TTTON.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Inany HG, Abou-Setta AM, Aboulghar M.
Gonadotrophin-releasing hormone antagonists
for assisted conception. Cochrane Database
Syst Rev. 2006, 3.
2. Kristen A et al. Effect of length of stimulation
in ART cycles on pregnancy rate. Fertility and
Sterility. 2003, 80, pp.181-182.
3. Martin JR, Mahutte NG, Arici A, Sakkas D.
Impact of duration and dose of gonadotrophins
on IVF outcomes. Reprod Biomed Online.
2006, 13, pp.645-650.

4. Meleen Chuang et al. Prolonged gonadotropin
stimulation is associated with decreased ART
success. J Assist Reprod Genet. 2010, Dec,
27 (12), pp.711-717.
5. MP Portmann et al. Does length of
ovarian stimulation affect IVF pregnancy and
implantation rates?. Fertility and Sterility. 2004,
Sep, 82.
6. Ryan Amanda et al. Prolonged gonadotropin
stimulation for assisted reproductive technology
cycles is associated with decreased pregnancy
rates for all women except for women with
polycystic ovary syndrome. Journal of Assisted
Reproduction and Genetics. 2014, 31 (7),
pp.837-842.
7. Ron Beloosesky et al. Ovarian stimulation
in in vitro fertilization with or without the “long”
gonadotropin-releasing hormone agonist protocol:
effect on cycle duration and outcome. Fertility
and Sterility. 2000, 74 (1), pp.166-168.



×