Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Virút bướu nhú người (HPV) và biểu hiện quá mức protein p53 trong ung thư niêm mạc miệng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.21 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

VIRÚT BƯỚU NHÚ NGƯỜI (HPV) VÀ BIỂU HIỆN QUÁ MỨC PROTEIN
P53 TRONG UNG THƯ NIÊM MẠC MIỆNG
Trần Thị Kim Cúc*, Lê Đức Lánh*

TÓM TẮT
Bên cạnh các yếu tố nguy cơ quan trọng đã biết như thói quen hút thuốc, uống rượu, nhai trầu, nhiễm HPV
được xem có liên quan trong bệnh sinh ung thư đầu cổ. Và gen đè nén bướu p53 là mấu chốt quan trọng trong
quá trình sinh ung, là yếu tố di truyền thay đổi nhiều nhất trong hầu hết các loại ung thư.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ nhiễm HPV và các týp HPV, tỉ lệ biểu hiện quá mức protein p53
trong ung thư niêm mạc miệng (UTNMM), có so sánh với niêm mạc miệng bình thường (NMMBT) và phân
tích mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với biểu hiện quá mức protein p53 trong UTNMM.
Phương pháp: 109 trường hợp ung thư tế bào gai ở miệng điều trị tại bệnh viện Ung Bướu-TP Hồ Chí
minh và 30 mẫu mô niêm mạc miệng lành mạnh được khảo sát lâm sàng, giải phẫu bệnh, thực hiện PCR tìm
HPV và nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể đơn dòng kháng protein p53. Kết quả: Kỹ thuật real-time PCR
phát hiện HPV chiếm tỉ lệ 37% trong 109 trường hợp UTNMM, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm 30 trường hợp
niêm mạc miệng bình thường (NMMBT) (0%) (p<0,05). UTNMM nhiễm HPV týp nguy cơ cao 18 (48%), đồng
nhiễm hai týp 16 và 18 (22%), týp 16 (18%), đồng nhiễm týp 45 và 58 (7%), và nhiễm týp 33 (5%). Tỉ lệ cao
73% UTNMM biểu hiện quá mức protein p53, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm bình thường (3%) (p<0,05).
Biểu hiện quá mức protein p53 liên quan với kích thước bướu nguyên phát và bướu có độ mô học cao (p<0,05).
Biểu hiện protein p53 không khác biệt giữa UTNMM nhiễm HPV với UTNMM không nhiễm HPV.
Kết luận: Nhiễm HPV các týp nguy cơ cao và biểu hiện quá mức protein p53 thường gặp trong UTNMM ở
người Việt Nam. Các yếu tố phân tử này liên quan với một số yếu tố lâm sàng và giải phẫu bệnh của UTNMM.
Từ khóa: Nhiễm HPV, biểu hiện quá mức protein p53, ung thư tế bào gai miệng.

ABSTRACT
HIGH RISK HUMAN PAPILLOMA VIRUS (HPV) AND P53 OVEREXPRESSION IN ORAL
SQUAMOUS CELL CARCINOMA IN VIETNAMESE PATIENTS


Tran Thi Kim Cuc, Le Đuc Lanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 149 - 155
Introduction: Besides well-known risk factors such as tobacco use and alcohol consumption, oncogenic HPV
infection also has been suggested to promote head and neck tumorigenesis. And the abnormality accumulation of
p53 protein appears to be a common step in the development of many human cancers.
Objectives: The aim of this study was to examine HPV incidence and p53 alteration in oral cancers,
compared with cases of normal oral mucosa. Association between the p53 overexpression and tumor-host
characteristics for cancer as well as between the HPV status and p53 overexpression were analysed.
Methods: Samples of biopsies were obtained from 109 oral squamous cell carcinoma patients and 30 cases of
normal oral mucosa with clinical informations. HPV was identified in fresh-frozen samples and HPV genotype
was determined by multiplex real-time PCR (HPV-16., 18, 33, 45, and 58).

* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Trần Thị Kim Cúc

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

ĐT: 0908348850

Email:

149


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Results: HPV was found in 37% of the tumors with HPV-16 accounting for 18%, HPV-18 for 48%, 22%
co- infection with HPV-16 and 18. 7% for co-infection with HPV-45 and 58, 5% for HPV-33. None of normal

oral mucosa cases was HPV- positive. p53 accumulation was investigated by immunohistochemical staining with
antibody against p53 protein (DO-1). P53 immunoexpression was positive in 73% of oral cancers and 3%
of normal oral mucosa. P53 overexpression involved significantly with primary tumor-size and histological
grade (p<0.05). However, p53 accumulation was not different between HPV-positive and HPV- negative tumors.
Conclusion: High risk HPV infection and alteration in p53 gene function appear commonly in oral cancer
of Vietnamese patients.
Keywords: HPV infection, p53 overexpression, oral squamous cell carcinoma.
Xác định tỉ lệ nhiễm HPV và các týp của
ĐẶT VẤN ĐỀ
HPV trong UTNMM, so sánh với niêm mạc
Ung thư niêm mạc miệng (UTNMM) là loại
miệng bình thường (NMMBT).
bệnh lý đa nguyên nhân, và những yếu tố nguy
Xác định tỉ lệ biểu hiện quá mức protein p53
cơ quan trọng nhất đã biết là thói quen hút
trong UTNMM (so sánh với NMMBT), và phân
thuốc, uống rượu, nhai trầu. Tác nhân virút,
tích liên quan giữa biểu hiện p53 với các đặc
đáng chú ý nhất là virút bướu nhú người (HPV),
điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh UTNMM.
được xem là nguyên nhân sinh ung trong một
Phân tích liên quan giữa tình trạng nhiễm
số bệnh nhân UTNMM(3). HPV liên quan với
HPV
với biểu hiện quá mức protein p53 trong
nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư cổ tử
UTNMM.
cung (UTCTC) với tỉ lệ HPV từ 80-90%(5). Mối
liên quan giữa HPV với các yếu tố phân tử, như
các gen đè nén bướu p53, pRb đã được làm rõ

trong cơ chế sinh ung do HPV ở cổ tử cung, và
vắc-xin chống HPV đã lưu hành để phòng ngừa
UTCTC.
Ngoài ra, những nghiên cứu cho thấy bất
hoạt gen đè nén bướu là mấu chốt quan trọng
trong quá trình sinh ung thư bao gồm nhiều
bước. Đã có nhiều gen đè nén bướu được phát
hiện liên quan trong ung thư đầu cổ (UTĐC) và
UTNMM, trong đó gen đè nén bướu p53 được
gọi là “yếu tố bảo vệ bộ gen” và là yếu tố di
truyền thay đổi nhiều nhất trong các loại ung
thư, với gần phân nửa các loại(2). Đột biến hay
bất hoạt gen p53 làm rối loạn chức năng của
protein p53, tích lũy tổn thương DNA và tăng
sinh tế bào chứa DNA hư hại, kéo dài sự sống
còn tế bào.
Đến nay, chưa có nghiên cứu trong nước về
HPV trong UTNMM, liên quan giữa tình trạng
nhiễm HPV với biểu hiện protein p53 trong
UTNMM. Thực hiện nghiên cứu “HPV và biểu
hiện protein p53 trong UTNMM” nhằm mục
tiêu sau:

150

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu về lâm sàng, giải phẫu
bệnh, hóa mô miễn dịch và sinh học phân tử
gồm 109 bệnh nhân được chẩn đoán xác định

UTNMM, điều trị tại bệnh viện Ung Bướu
TP.HCM từ 1/10/2009 đến 1/11/2010 với tiêu
chuẩn chọn bệnh nhân (với tổn thương nguyên
phát ở hốc miệng, có chẩn đoán giải phẫu bệnh
là carcinôm tế bào gai và chưa điều trị ung thư
đặc hiệu). Ngoài ra, nhằm đối chiếu tình trạng
nhiễm HPV và biểu hiện protein p53 trong
UTNMM so với trường hợp bình thường, 30
mẫu mô niêm mạc miệng lành mạnh được ly
trích DNA, thực hiện PCR-HPV và nhuộm hóa
mô miễn dịch protein p53.

Qui trình nghiên cứu
Lâm sàng:
Hỏi bệnh sử, thói quen hút thuốc, uống
rượu, nhai trầu
Khám lâm sàng và điền vào phiếu thu thập
dữ liệu

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Sinh thiết, đúc paraffin mẫu mô và nhuộm giải
phẫu bệnh:
Bệnh phẩm lấy từ mẫu mô sinh thiết hay
phẫu thuật bướu được nhuộm HE thường qui
tại bệnh viện Ung bướu Tp.HCM. Chẩn đoán độ
mô học theo cách đánh giá độ mô học của
Jakcobsson cải biên theo Anneroth (1987).

Nhuộm hóa mô miễn dịch p53:
Mẫu mô vùi nến được cắt thành những lát
mỏng 4µm, trải trên phiến kính có tráng silane
và sấy khô ở 370C trên 12 giờ. Sử dụng kháng
thể đơn dòng kháng p53 là D0-1 của hãng
Immunotech- Pháp. Qui trình nhuộm HMMD
theo phương pháp miễn dịch men Envision.
Một đợt nhuộm luôn có 2 tiêu bản chứng được
nhuộm kèm theo, gồm có: Một tiêu bản chứng
dương chứa mẫu mô đã biết có chứa kháng
nguyên cần tìm cho phản ứng dương tính và
một tiêu bản chứng âm thay kháng thể thứ nhất
bằng dung dịch PBS.
Đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch:
- Về vị trí nhuộm: tế bào bướu được xem là
nhuộm dương tính khi nhân tế bào bắt màu nâu,
dù cường độ màu đậm nhạt khác nhau.
- Về phân bố nhuộm: vị trí các tế bào nhuộm
dương tính được ghi nhận như sau:(1) trong lớp
tế bào đáy(2) trong lớp tế bào gai và(3) hầu như
khắp các lớp tế bào biểu mô.
- Về mức độ nhuộm: do tế bào bình thường
cũng có thể có biểu hiện protein nên để đánh giá
mức độ nhuộm trên các tế bào ung thư cần phải
xác định điểm ngưỡng dương tính.
Bảng 1: Đánh giá mức độ nhuộm p53 (theo tác giả
Shiraki).
Nhuộm
P53


Âm tính
-: 0-10%

1+: 1130%

Dương tính
2+: 313+: 5150%
100%

Phát hiện HPV và định týp
 Bước 1: Ly trích DNA từ mẫu mô

Ly trích DNA từ mẫu mô sinh thiết tổn
thương ung thư bằng bộ ly trích high pure PCR
Template Preparation kit (Roche) theo chỉ dẫn
của nhà sản xuất.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Bước 2: Thực hiện real-time PCR
Thực hiện real-time PCR phát hiện HPV týp
nguy cơ cao (16, 18, 33, 45 và 58). Các đoạn mồi
và mẫu dò dùng xác định các týp HPV trong
nghiên cứu này được thực hiện theo qui trình
của Moberg. Tất cả đoạn mồi cùng chiều và
ngược chiều dùng với nồng độ 300 nM. Các
mẫu dò dùng với nồng độ 200 nM. Đoạn mồi và
mẫu dò do công ty IDT cung cấp. Hai PCR

(phản ứng 1 và 2) lập lại 2 lần, cùng lúc để kiểm
tra thao tác của người thực hiện kỹ thuật.
Chuẩn bị 40l dung dịch PCR mix cho 2
phản ứng 1 để xác định các týp 16, 33 và 45, gồm
có 10,8 l các đoạn mồi cùng chiều, ngược chiều
và mẫu dò (9 thành phần, mỗi thành phần 1,2
l), 25 l Master-mix (ABgene) và 4,2 l nước
cất. Cho vào 2 giếng, mỗi giếng 20 l dung dịch
PCR mix và 5 l DNA. Đặt vào máy luân nhiệt
cùng lúc.
40 l dung dịch PCR mix cho 2 phản ứng để
xác định các týp 18 và 58, gồm có 7,2 l các đoạn
mồi cùng chiều, ngược chiều và mẫu dò, 25 l
Master- mix và 7,8 l nước cất. Cho vào mỗi
giếng 20 l dung dịch PCR mix và 5 l DNA.
Đặt vào máy luân nhiệt cùng lúc.
Bảng 2: Chương trình real-time PCR phát hiện
HPV.
950C x 10phút
950C x 15 giây
570C x 60 giây

49 chu kỳ nhiệt

Bước 3: Đọc kết quả real-time PCR
Kết quả HPV (+): khi sự khuếch đại của
đoạn gen đặc hiệu týp HPV hiển thị trên màn
hình thành đường biểu diễn khuếch đại, so sánh
với đường biểu diễn của chứng dương, cùng giá
trị của chu kỳ ngưỡng.

Phản ứng luôn có chứng dương (mẫu mang
týp HPV 16 hoặc 18 từ UTCTC đã giải trình tự)
và chứng âm (nước cất) kèm theo.
Thống kê và xử lý dữ liệu

Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm
Excel và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với
biểu hiện protein p53 trong UTNMM được ghi

151


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

nhận và phân tích bằng phép kiểm định χ2,
kiểm định chính xác Fisher. Liên quan được xem
có ý nghĩa khi phép kiểm có giá trị p < 0,05.

trong UTNMM so với NMMBT có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) (Bảng 3).
Bảng 3: Tỉ lệ HPV trong UTNMM so với NMMBT.

KẾT QUẢ

Tỉ lệ HPV và các týp nguy cơ cao trong
UTNMM
Tỉ lệ HPV trong UTNMM so với NMMBT


Tổng số

HPV (+)

HPV (-)

NMMBT

30

0 (0%)

30 (100%)

UTNMM

109

40 (37%)

69 (63%)

p = 0,001; OR = 1,580 (KTC 95%: 1,369-1,822)

109 bệnh nhân gồm 75 nam (69%) và 34 nữ
(31%).Tỉ lệ nam/nữ là 2,2/1. Trong 109 bệnh
nhân UTNMM, HPV được phát hiện trong 40
trường hợp, chiếm tỉ lệ 37%. NMMBT ở người
hoàn toàn không phát hiện được trường hợp

nào nhiễm HPV. Sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm HPV

Tỉ lệ các týp HPV trong mẫu khảo sát
Định týp HPV bằng real-time PCR đa mồi để
phát hiện 5 týp nguy cơ cao. Sự hiện diện týp 16
hoặc týp 18 trong UTNMM chiếm tỉ lệ cao 88%,
trong khi nhiễm các týp 33, 45 và 58 chỉ với tỉ lệ
12%.

Bảng 4: Tỉ lệ các týp HPV trong mẫu khảo sát.
Týp HPV
UTNMM

16
6
15%

18
7
18%

16+18
9
22%

16+týp khác
1
3%

18+týp khác

12
30%

33
2
5%

45+58
3
7%

Tổng số ca
40
100%

Có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê về
mức độ biểu hiện protein p53 giữa NMMBT với
UTNMM (p<0,001).

Biểu hiện protein p53 trong UTNMM
Biểu hiện protein p53 trong UTNMM so với
NMMBT

Bảng 5: Biểu hiện protein p53 trong UTNMM so với NMMBT.
Biểu hiện protein p53

Tổng số

-


1+

2+

3+

NMMBT

30

29

(97%)

1

(3%)

0

(0%)

0

(0%)

UTNMM

109


30

(27%)

19

(18%)

34

(31%)

26

(24%)

Biểu hiện protein p53 trong UTNMM
Biểu hiện quá mức protein p53 trong 79 ca
(73%) UTNMM, gồm 19 ca có mức độ biểu hiện
(1+), 34 ca biểu hiện (2+) và 26 ca biểu hiện (3+)
(Biểu đồ 1).

Giá trị p
0,001

Liên quan biểu hiện protein p53 với lâm
sàng, giải phẫu bệnh UTNMM
Biểu hiện protein p53 liên quan có ý nghĩa
với kích thước bướu nguyên phát và độ mô học
của bướu (p<0,05). Biểu hiện protein p53 không

liên quan với giới tính, tuổi, vị trí ung thư, tình
trạng di căn hạch và giai đoạn lâm sàng của
UTNMM (p>0,05).

Biểu đồ 1: Biểu hiện protein p53 trong UTNMM

152

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

Bảng 6: Liên quan biểu hiện p53 với lâm sàng và giải phẫu bệnh UTNMM.
UTNMM

Giới
Tuổi

Bướu

Di căn hạch

Độ mô học

Số ca
Nam
Nữ

≤ 45
> 45
T1
T2
T3
T4
N0
N1,2,3
1
2
3

75
34
14
95
4
32
36
37
55
54
49
47
13

Số ca
21
9
7

24
0
7
16
7
14
16
16
12
2

(%)
(28)
(26)
(50)
(25)
(0)
(22)
(44)
(19)
(25,5)
(29,6)
(33)
(26)
(15)

Biểu hiện protein p53
1+
2+
Số ca

(%)
Số ca
(%)
11
(15)
22
(29)
8
(24)
12
(35)
2
(14)
1
(7)
16
(17)
33
(35)
2
(50)
1
(25)
4
(13)
10
(31)
7
(20)
5

(14)
6
(16)
18
(49)
13
(23,6)
18
(32,7)
6
(11,2)
16
(29,6)
15
(30)
16
(33)
3
(6)
17
(36)
1
(8)
1
(8)

Liên quan HPV với biểu hiện protein p53
trong UTNMM
Sự khác biệt về biểu hiện protein p53 giữa
nhóm bệnh nhân có nhiễm HPV và không

nhiễm HPV không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 7: Liên quan giữa HPV với biểu hiện protein
p53 trong UTNMM.
Biểu hiện protein Biểu hiện
Tổng số
p53 (+)
protein p53 (-)
HPV (+)
29 (73%)
11 (27%)
40
HPV (-)
50 (73%)
19 (27%)
69
Tổng số
79 (73 %)
30 (27%)
109

Giá trị p = 0,997.

BÀN LUẬN
HPV và các týp nguy cơ cao trong
UTNMM
HPV trong NMMBT
Nghiên cứu này không tìm thấy HPV trong
NMMBT. Sau khi tiến hành kỹ thuật real-time
PCR tìm 5 týp nguy cơ cao, 30 mẫu NMMBT
cùng với 69 /109 trường hợp UTNMM với mẫu

DNA có kết quả HPV âm tính được tiếp tục
nghiên cứu, tìm các týp nguy cơ cao khác và
thấp tại labo trường Đại học Aichi- Gakuin,
Nhật Bản. Kết quả vẫn không tìm thấy HPV týp
nguy cơ cao hay thấp trong NMMBT.
Tỉ lệ HPV trong NMMBT thay đổi từ 0-70%.
Tỉ lệ HPV khác nhau phụ thuộc kỹ thuật và

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

3+
Số ca
21
5
4
22
1
11
8
6
10
16
2
15
9

Giá trị p
(%)
(28)
(15)

(29)
(23)
(25)
(34)
(22)
(16)
(18,2)
(29,6)
(4)
(32)
(69)

0,380
0,199

0,021

0,240

0,001

đoạn mồi phát hiện. Cũng có khả năng có vài
khác biệt về mặt địa lý nên HPV có thể nhiễm
với tỉ lệ cao trong một vài nơi trên thế giới.
Bouda nhận thấy các týp nguy cơ cao thường
gặp trong tổn thương tiền ung và UTNMM,
nhưng hiếm gặp trong NMMBT.

HPV và các týp nguy cơ cao trong UTNMM
Áp dụng kỹ thuật PCR phát hiện tỉ lệ HPV

37% trong UTNMM ở người Việt Nam. Theo y
văn, tỉ lệ này thay đổi từ 25-75% trong hầu hết
các nghiên cứu HPV dựa trên PCR. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ HPV thấp
trong UTNMM như trên bệnh nhân UTNMM
người Brazin(11), không phát hiện HPV (0%). Ở
người Thái Lan, tỉ lệ nhiễm HPV rất thấp
(1,54%).
Nghiên cứu này tìm thấy 18% UTNMM
nhiễm HPV-16, 48% nhiễm HPV-18 và tỉ lệ đồng
nhiễm cả 2 týp là 22%. Một phân tích meta gần
đây của Dayani (2010)(4) trên 5681 bệnh nhân
ung thư đầu cổ ghi nhận tỉ lệ HPV chung là
21,95%, nhưng tỉ lệ HPV trong ung thư khẩu
hầu cao hơn và HPV-16 chiếm đa số (86,7%).
Ngược lại, HPV-18 là týp phổ biến thứ hai, lại ít
gặp hơn trong ung thư khẩu hầu (2,9%) so với tỉ
lệ trong UTNMM (34,5%). Các týp nguy cơ cao
khác được phát hiện trong UTCTC (HPV-31, 33,
45, 56, 58 và 59) hiếm gặp hơn trong UTĐC.
Trong nghiên cứu này, nhiễm HPV-33, 45, 58

153


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

chiếm tỉ lệ 12%. Như vậy, nhiễm HPV-16 và 18

rất thay đổi tùy theo vùng giải phẫu học hay
vùng địa lý(3,4).

Biểu hiện protein p53 trong NMMBT
Nghiên cứu ghi nhận chỉ có 1 trường hợp
niêm mạc miệng ở người bình thường biểu hiện
p53 dương tính ở mức độ thấp và chỉ trong lớp
tế bào đáy. Kết quả có sự khác biệt ý nghĩa về
biểu hiện p53 trong mô ung thư và NMMBT
(p<0,001), tương tự kết quả của Pilay và cs(9),
Yanamoto và cs(14).
Biểu hiện p53 dương tính có thể do protein
p53 tăng trong những tế bào bình thường đáp
ứng với kích thích gây tổn thương DNA như tia
cực tím, tình trạng thiếu oxy của tế bào, và có
thể thấy trong tổn thương không phải bướu và
trong viêm chứng. Một số trường hợp NMMBT,
chủ yếu ở vùng gần bướu, biểu hiện p53 dương
tính rải rác trong lớp tế bào đáy. Điều này cho
thấy những tế bào này tuy bình thường về hình
thái, nhưng đã có sự biến đổi bất thường sẵn
sàng cho sự chuyển biến ác tính.
Biểu hiện protein p53 trong UTNMM

Tỉ lệ cao biểu hiện quá mức protein p53
trong UTNMM ở mẫu khảo sát này (73%) tương
tự tỉ lệ 75,5% trong nghiên cứu trên 110 bệnh
nhân UTNMM Việt Nam trước đây(8) và nhiều
nghiên cứu khác trên thế giới, như tỉ lệ 76,8%
trong mẫu nghiên cứu 412 bệnh nhân Pakistan

của Panjwani(10).Tỉ lệ protein p53 dương tính
trong UTNMM thay đổi từ 36% đến 80%. Sự
khác biệt này có thể do cách thức và thời gian cố
định bệnh phẩm, kỹ thuật nhuộm và kháng thể
sử dụng, thang điểm đánh giá, thói quen, giai
đoạn bệnh, tỉ lệ đột biến gen p53 và liên quan
với các protein khác.
Nhìn chung, đa số các nghiên cứu thường
ghi nhận tỉ lệ cao biểu hiện quá mức p53 trong
UTNMM, cho dù nguyên nhân gây ra sự bền
vững của protein p53 có thể khác nhau.

Liên quan giữa biểu hiện p53 với một số yếu tố
lâm sàng UTNMM
Kết quả cho thấy có sự liên quan có ý nghĩa
giữa biểu hiện protein p53 và kích thước bướu

154

nguyên phát (p<0,05). Panjwani ghi nhận biểu
hiện protein p53 trong 75% tổn thương tiền ung
thư và trong 78% tổn thương ung thư ở miệng.
Điều này cho thấy biểu hiện protein p53 xảy ra
sớm trong quá trình sinh ung thư, từ tổn thương
tiền ung đến ung thư giai đoạn sớm.
Trong nghiên cứu này, biểu hiện của p53
không liên quan có ý nghĩa với tình trạng di căn
hạch. Nhiều nghiên cứu khác cũng nhận định
không có sự liên quan giữa biểu hiện p53 với di
căn hạch. Tuy nhiên, Carlos de Vincent(2) tìm

thấy nhóm bệnh nhân không có hạch cổ di căn
và vắng biểu hiện p53 có tiên lượng sống còn
(95%) dài hơn có ý nghĩa so với nhóm có biểu
hiện p53 (62%), khi đánh giá tiên lượng sống
còn trong nghiên cứu theo dõi 91 bệnh nhân
UTĐC.
Tương tự nhiều nghiên cứu khác, chúng tôi
nhận thấy biểu hiện p53 không liên quan với
giới tính, vị trí ung thư, giai đoạn lâm sàng.
Ngược lại, Lavielle cho rằng biểu hiện p53 liên
quan với vị trí ung thư, với giai đoạn(7).

Liên quan giữa biểu hiện p53 với giải phẫu
bệnh UTNMM
Kết quả nghiên cứu cho thấy biểu hiện
protein p53 liên quan với độ mô học của bướu.
Biểu hiện của p53 tăng cao ở những bướu có độ
biệt hóa tế bào kém. Huỳnh Anh Lan tìm thấy
biểu hiện p53 mức độ (3+) trong 5/9 trường hợp
(55,5%) bướu có độ biệt hóa kém, trong 8/23
trường hợp (34,8%) bướu có độ biệt hóa cao(5).
Trong nghiên cứu 412 trường hợp có tổn thương
tiền ung và ung thư tế bào gai ở Pakistan,
Panjwani(10) tìm thấy biểu hiện p53 liên quan có
ý nghĩa với điểm số độ mô học, đồng nghĩa với
bướu có độ biệt hóa kém. Ngược lại, một số
nghiên cứu cho rằng biểu hiện p53 không liên
quan với độ mô học của bướu(7,12).
Liên quan giữa nhiễm HPV và biểu hiện
protein p53 trong UTNMM

Biểu hiện protein p53 thay đổi có thể do đột
biến gen p53 hoặc do tình trạng nhiễm HPV hay
virút khác, từ đó làm thay đổi chức năng protein
p53 cũng như đường tín hiệu phụ thuộc p53(2).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Cơ chế phân tử cho biết protein E6 của HPV gắn
và phân hủy protein p53. Do vậy, mức độ chức
năng protein p53 nguyên thủy phụ thuộc vào
lượng protein nguyên thủy này và protein E6
của HPV.
Barten nghiên cứu 37 trường hợp ung thư tế
bào gai ở hốc miệng và khẩu hầu phát hiện tỉ lệ
đồng hiện diện HPV và protein p53 là 57,7%.
Simionescu và cs(13) tìm thấy hầu hết (5/6) trường
hợp UTNMM nhiễm HPV đều có biểu hiện
protein p53, gợi ý mối tương tác qua lại giữa hai
yếu tố này trong quá trình sinh ung thư.

KẾT LUẬN
Kỹ thuật real-time PCR phát hiện HPV
chiếm tỉ lệ 37% trong UTNMM, chủ yếu hai týp
nguy cơ cao 16 và 18 (88%), khác biệt có ý nghĩa
so với nhóm bình thường (0%) (p<0,05).
UTNMM nhiễm HPV týp nguy cơ cao 18 (48%),
đồng nhiễm hai týp 16 và 18 (22%), týp 16 (18%),
đồng nhiễm týp 45 và 58 (7%), và nhiễm týp 33

(5%).
Tỉ lệ cao 73% UTNMM biểu hiện quá mức
protein p53, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm
bình thường (3%). Biểu hiện quá mức protein
p53 liên quan với kích thước bướu nguyên phát
và bướu có độ mô học cao (p<0,05).
Biểu hiện protein p53 không khác biệt giữa
UTNMM nhiễm HPV với UTNMM không
nhiễm HPV (p>0,05).
Như vậy, nhiễm HPV các týp nguy cơ cao
và biểu hiện quá mức protein p53 thường gặp
trong UTNMM ở người Việt Nam. Các yếu tố
phân tử này liên quan với một số yếu tố lâm
sàng và giải phẫu bệnh của UTNMM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.


8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

Nghiên cứu Y học

Carlos de VJ, Junquera GLM, Zapatero AH, Lopez AJS (2004).
Prognostic significance of p53 expression in oral squamous cell
carcinoma without neck node metastases. Head Neck, 26(1):
22-30.
Chaturvedi AK, Engel EA, Anderson WF, Gillison ML (2008).
Incidence trends of HPV-related and unrelated oral squamous
cell carcinoma in the United State. Journal of Clinical
Oncology, 26(4): 617-619.
Dayani F, Etzel CJ, Lui M, Ho CH, Lippman S, Tsao S (2010).
Meta-analysis of the impact of human papilloma virus on
cancer risk and overall survival in head and neck squmous cell
carcinoma. Head and Neck Oncology, 2(15): 1-11.
Huynh AL, Zain RB, Saitoh M (1996). Proliferating cell nuclear
antigen (PCNA) and p53 in epithelial dysplasia and squamous

cell carcinoma of oral mucosa a marker for poor tumor
differentiation, increasing nuclear atypia and invasiveness?.
Anticancer Res, 16: 3059-3066.
Kerdpon D, Sriplung H, Kietthubthew S (2001). Expression of
p53 in oral squamous cell carcinoma and its association with
risk habits in Southern Thailand. Oral Oncol, 37: 553-557.
Lavieille JP, Brambilla E, Rita-Lavielle C, Reyt E, Cacachon R,
Brambilla C (1995). Immunohistochemistry detection of p53
protein in preneoplastic lesions and squamous cell carcinoma
of the head and neck. Acta Otolaryngol, 115: 334-339.
Nguyễn Thị Hồng (2006). Đột biến gen p53 và biểu hiện
protein p53, MDM2, KI67, MMP9 trong ung thư niêm mạc
miệng ở người Việt nam. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Pilay M, Vasudevan DM, Rao CP (2003). p53 expression in oral
cancer: Observation of a South Indian study. J Exp Clin Cancer
Res, 22: 447- 451.
Panjwani S, Sadiq S (2008). p53 expression in benign, dysplastic
and malignant oral squamous epithelial lesions. Pak J Med Sci,
24: 130-135.
Rivero ERC, Nunes ED (2006). Human papilloma virus in oral
squamous cell carcinoma of a Brazilian population.
Amplication by PCR. Braz Oral Res, 20(1): 21-24.
Sanarath D, Tandle AT, Delhia PM, Parikh D, Sanghavi V,
Mehta AR (1999). p53 inactivation in chewing tobacco-induced
oral cancers and leukoplakia from India. Oral Oncol, 35: 242250.
Simionescu C, Margaritescu C, Surpateanu M (2005). HPV and
p53 expression in dysplastic lesions and squamous carcinomas
of the oral mucosa. Romanian Journal of Morphology and
Embryology, 46(2): 155-159.

Yanamoto S, Kawasaki G, Yoshitomi I, Mizuno A (2002). p53,
MDM2 and p21 expression in oral squamous cell carcinomas:
relationship with clinico- pathologic factors. Oral Surg Oral
Med Oral Pathol Oral Radiol Endod 94: 593-600.

Bai L, Zhu WG (2006). Structure, Function and Therapeutic
Application. J Cancer Mol, 2(4): 141-153.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

155



×