Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhiễm trùng tiểu ở trẻ em dưới 3 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2008‐03/2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.92 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ  
NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM DƯỚI 3 THÁNG TUỔI  
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/2008‐03/2013 
Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Trần Nguyễn Như Uyên*, Nguyễn Thị Bích Huyền** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ những đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị nhiễm trùng tiểu ở 
trẻ dưới 3 tháng tuổi. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. 
Kết quả: Từ 01/2008 – 03/2013 có 58 trẻ ≤ 3 tháng tuổi thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng tiểu. Trong 
đó, trẻ nam chiếm 45%, trẻ nữ chiếm 55%. Trẻ > 28 ngày tuổi chiếm 87,9%. Sốt là triệu chứng thường gặp nhất 
(81%),  các  triệu  chứng  ói,  bú  kém,  tiêu  chảy,  vàng  da,  lừ  đừ,  chướng  bụng  lần  lượt  27,6%;  20,7%;  15,5%; 
13,8%; 8,6%; 6,9%. Các triệu chứng đường tiết niệu: tiểu rặn, khóc khi tiểu, tiểu đục, tiểu đỏ, tiểu hôi, tiểu lắt 
nhắt lần lượt là: 17,2%; 13,8%; 6,9%; 6,9%; 1,7%; 1,7%.  Bạch cầu máu ≥ 15 K/uL chiếm 32,8%; CRP > 10 
mg/l chiếm 56,1%. Bạch cầu niệu (+) chiếm 83,6%; nitrite niệu (+) chiếm 21,8%. Đa số trẻ được siêu âm hệ niệu 
(89,7%), phát hiện bất thường chiếm 28,8%; có 3 trẻ được chụp UIV, phát hiện bất thường 2 trẻ; có 8 trẻ được 
chụp VCUG, phát hiện bất thường 1 trẻ, không ghi nhận trẻ nào có trào ngược bàng quang – niệu quản. 25,9% 
trường hợp phát hiện bất thường hệ niệu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu thường gặp nhất là E.coli (74,1%). 
Kháng  sinh  sử  dụng  ban  đầu  chủ  yếu  đường  tĩnh  mạch  (75%),  thời  gian  7‐10  ngày  (40,5%),  thường  dùng 
Cefotaxime (46,4%). 71,4% trẻ được cấy nước tiểu kiểm tra sau 48 giờ, tỷ lệ dương tính 32,5%. 
Kết luận: Nhiễm trùng tiểu ở trẻ ≤ 3 tháng tuổi thường biểu hiện các triệu chứng toàn thân, thường gặp 
nhất là sốt. 25,9% trường hợp phát hiện bất thường hệ niệu. Vi khuẩn thường gặp nhất là E.coli (74,1%). Điều 
trị kháng sinh ban đầu chủ yếu đường tĩnh mạch. Tỉ lệ cấy nước tiểu dương tính sau 48h điều trị chiếm 32,5%. 
Từ khóa: Nhiễm trùng tiểu ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. 

ABSTRACT  
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND LABORATORY FINDINGS AND TREATMENT  


OF URINARY TRACT INFECTION IN CHILDREN UNDER THE AGE OF 3 MONTHS OLD 
ADMITTED TO THE CHILDREN’S HOSPITAL 2, FROM 01/2008 TO 03/2013 
Huynh Thi Vu Quynh, Tran Nguyen Nhu Uyen, Nguyen Thi Bich Huyen 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 464 ‐ 468 
Objective: Describing the epidemiological, clinical and laboratory fingdings, and treatment of urinary tract 
infection in children under the age of 3 months old. 
Method: Retrospective, case series. 
Result:  From  January  2008  to  March  2013,  there  were  58  children  under  3  months  old  who  met  the 
diagnostic criteria of UTI. Of these children, 45% were male, 55% were female, 87,9% were infants > 28 days 
old. Fever was the most common symptom in 81%. Rate of vomiting, poor feeding, diarrhea, jaundice, lethargy, 
abdominal  distention  were  27.6%,  20.7%,  15.5%,  13.8%,  8.6%,  6.9%,  respectively.  Rate  of  dysuria,  crying 

* Bộ môn Nhi, ĐHYD TP HCM 
** Sinh viên Y6, ĐHYD TP HCM 
Tác giả liên lạc: SV. Nguyễn Thị Bích Huyền 
  
Email:  

464

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

when urinating, cloudy urine, haematuria, frequency, offensive urine were 17.2%, 13.8%, 6.9%, 6.9%, 1.7%, 
1.7%, respectively. Leukocytosis (leukocytes ≥ 15 K/uL) was seen in 32.8% of cases, C‐reactive protein > 10 mg/l 
56.1%. Positive leukocyte esterase found in 83.6%, positive nitrite test 21.8%. Most children (89.7%) underwent 

renal and bladder ultrasonography. Abnormality was found in 28.8%. 3 infants were performed IVU, 2 infants 
had abnormal results. 8 infants were screened with VCUG, 1 infant had abnormal results. Vesico‐ureteral reflux 
was found in no case. 25.9% of cases were detected with abnormal urinary tract. The most common causative 
agent was E.coli (71.4%). Initial parenteral treatment was 75%, Cefotaxime was used in most cases (46.4%), the 
duration of antimicrobial therapy ranged from 7 to 10 days (40.5%). 72.4% patients had their urine cultured 
after 48 hours to follow‐up, positive result was 32.5%. 
Conclusion: Systemic symptoms and signs were dominant in UTI in children under 3 months old, with 
fever was the most common symptoms. 25.9% cases with abnormal urinary tract were detected. E.coli was the 
most common pathogen. The initial treatment was mainly intravenous antimicrobial therapy. The positive urine 
culture rate after 48 hours of treatment was 32.5%. 
Keyword: Urinary tract infection in children under the age of 3 months 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm  trùng  tiểu  (NTT)  là  một  trong  ba 
bệnh thận thường gặp ở trẻ em. Việc phát hiện 
và điều trị trễ có thể dẫn đến các biến chứng như 
sẹo thận, suy thận mạn, tăng huyết áp. Trẻ càng 
nhỏ càng ít triệu chứng về đường niệu, đặc biệt 
ở trẻ ≤ 3 tháng tuổi, triệu chứng thường mơ hồ 
và không đặc hiệu, dễ bỏ sót chẩn đoán.NTT ở 
lứa  tuổi  này  có  1/3  trường  hợp  kết  hợp  với 
nhiễm  trùng  huyết  và  30  –  50%  trường  hợp  có 
bất  thường  hệ  niệu.  Do  đó,  chúng  tôi  muốn 
bước đầu mô tả đặc điểm về NTT ở trẻ ≤ 3 tháng 
tuổi  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  01/2008  – 
03/2013. 

Mục tiêu nghiên cứu 
Xác  định  tỷ  lệ  những  đặc  điểm  về  dịch  tễ, 
lâm sàng, cận lâm sàng, và điều trị nhiễm trùng 

tiểu ở trẻ dưới 3 tháng tuổi. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu  
Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. 

Đối tượng nghiên cứu 
Dân số nghiên cứu 
Tất  cả  bệnh  nhi  ≤  3  tháng  tuổi  được  chẩn 
đoán  NTT  tại  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  tháng 
01/2008 đến 03/2013. 

Nhi Khoa

Tiêu chí đưa vào 
Tất  cả  bệnh  nhi  ≤  3  tháng  tuổi  được  chẩn 
đoán NTT tại bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  tháng 
01/2008 đến 03/2013 thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán 
NTT. 
Chẩn đoán NTT: thỏa mãn ít nhất 1 trong 3 
tiêu chuẩn sau:  
Cấy  nước  tiểu  1  mẫu  (+)  và  có  triệu  chứng 
lâm sàng (sốt, ói, vàng da, bú kém, tiêu chảy, lừ 
đừ,  chướng  bụng,  khóc  khi  tiểu,  tiểu  rặn,  tiểu 
đỏ, tiểu hôi) 
Cấy nước tiểu 1 mẫu (+) và xét nghiệm nước 
tiểu  (+)(bạch  cầu  niệu  (+),  hoặc  nitrite  niệu  (+), 
hoặc soi nước tiểu có > 10 bạch cầu/uL nước tiểu, 
hoặc soi nước tiểu có vi khuẩn.) 
Cấy  nước  tiểu  2  mẫu  (+)  cùng  1  loại  vi 

khuẩn. 
Cấy  nước  tiểu  (+)  tùy  theo  cách  lấy  nước 
tiểu: 
Cách lấy

Số khúm
Hiện diện của trực trùng Gram âm
> 1000 khúm cầu trùng Gram dương
Đặt thông tiểu
>104 – 105
Trai: >104
Giữa dòng,bao dán
Gái: > 105
Chọc dò trên
xương mu

Tiêu chí loại ra 
Hồ  sơ  bệnh  án  không  thu  thập  đầy  đủ  các 
thông tin theo bệnh án mẫu. 

465


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Phương pháp thu thập  
Hồi cứu hồ sơ theo bệnh án mẫu soạn sẵn. 


Xử lý và phân tích số liệu  
Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để xử lý thống 

Triệu chứng đường tiết niệu 
Thường gặp: tiểu rặn (17,2%), khóc khi  tiểu 
(13,8%), ít gặp là tiểu đục (6,9%), tiểu đỏ (6,9%), 
tiểu hôi (1,7%), tiểu lắt nhắt (1,7%). 

kê. 

Đặc điểm cận lâm sàng 

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 

Xét nghiệm nước tiểu 
Có  94,8%  trường  hợp  được  làm  tổng  phân 
tích nước tiểu bằng que nhúng. 

Có 58 trẻ ≤ 3 tháng tuổi thỏa tiêu chuẩn đưa 
vào nghiên cứu. 

Đặc điểm dịch tễ 
Giới tính 
Tỷ số nữ/nam: 1,23/1.Kết quả của chúng tôi 
có  sự  khác  biệt  so  với  y  văn(10),  và  tác  giả 
Ismaili(3), cho thấy NTT thường gặp ở trẻ nam 
hơn,  do  dị  tật  bẩm  sinh  hệ  niệu  ở  trẻ  nam 
nhiều hơn. 
Tuổi 
Trẻ ≤ 28 ngày tuổi chiếm 12,1%, trẻ > 28 ngày 

tuổi chiếm 87,9%. 
Đa số trẻ chưa có tiền căn bệnh lý hệ niệu 
(89,7%),  tiền  căn  NTT  (1,7%),  bất  thường  hệ 
niệu (8,6%). 

Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng toàn thân 
Sốt  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (81%).  Điều  này 
cũng  được  ghi  nhận  theo  y  văn  và  nghiên  cứu 
của các tác giả khác cho thấy sốt là triệu chứng 
thường  gặp  nhất  của  NTT  ở  trẻ  nhỏ(5,9),  đôi  khi 
sốtcó thể là triệu chứng duy nhất. 
Các  triệu  chứng  khác  chiếm  tỷ  lệ  thấp  hơn 
như:  ói  (27,6%),  bú  kém  (20,7%),  tiêu  chảy 
(15,5%),  lừ  đừ  (8,6%),  chướng  bụng  (6,9%).  Các 
triệu  chứng  này  được  ghi  nhận  là  những  biểu 
hiện của NTT  ở  trẻ  3  ≤  tháng  tuổi  theo  khuyến 
cáo của NICE (2007)(5). 
Vàng  da  chiếm  13,8%,  theo  nghiên  cứu  của 
tác giả Shahian(7), tỷ lệ NTT ở trẻ sơ sinh có vàng 
da không triệu chứng là 12,5%, vàng da có thể là 
triệu chứng đầu tiên của NTT. 
Bên cạnh đó, có 27,6% trường hợp có bệnh lý 
đi kèm.  

Bạch  cầu  niệu  dương  tính  chiếm  83,6%; 
nitrite niệu dương tính chiếm 21,8%. Theo y văn, 
độ  nhạy  của  bạch  cầu  niệu:  67  –  94%,  nitrite 
niệu: 15 – 82%(8). 
Đếm  bạch  cầu  trong  nước  tiểu  bằng  buồng 

đếm,  số  lượng  bạch  cầu  có  ý  nghĩa  >104  bạch 
cầu/ml chiếm 51,7%. 
Trước  đây,  bạch  cầu  niệu  và  nitrite  niệu 
dương  tính  gợi  ý  chẩn  đoán  NTT.  Tuy  nhiên 
hiện  nay  theo  một  vài  khuyến  cáo,  bạch  cầu 
niệu,  nitrite  niệu,  tiểu  mủ,  tiểu  vi  khuẩn  được 
đưa  vào  trong  chẩn  đoán  NTT,  với  chức  năng 
như  một  phần  tiêu  chuẩn  vàng  hơn  là  một  xét 
nghiệm sàng lọc(4). 

Xét nghiệm máu 
Bạch  cầu  máu  trung  bình:  13,63±6,04  K/uL, 
bạch cần máu > 15 K/uL chiếm 32,8%. 
CRP  trung  bình:  26,08±32,3  mg/l,  CRP  >  10 
mg/l chiếm 56,1%. 
Phần lớn có sự tăng bạch cầu máu và CRP, 
phù hợp với NTT ở trẻ nhỏ thường là NTT trên. 
Có 53,4% trường hợp được cấy máu, dương 
tính  chiếm  29%,  trong  đó,  cấy  máu  dương  tính 
cùng  loại  vi  trùng  với  cấy  nước  tiều  chiếm 
16,1%,  khác  loại  vi  trùng  chiếm  12,9%.  Theo  y 
văn, ở trẻ ≤ 3 tháng NTT từ đường máu cao hơn 
các  nhóm  tuổi  khác.  Tác  giả  Ginsburg  nghiên 
cứu  về  NTT  ở  trẻ  nhỏ  ghi  nhận  nhiễm  trùng 
huyết ở trẻ sơ sinh 31%, trẻ 1 – 3 tháng: 21%(2). 

Xét nghiệm hình ảnh học 
Có  89,7%  trường  hợp  được  làm  siêu  âm  hệ 
niệu,  phát  hiện  bất  thường  chiếm  28,8%,  trong 
đó thận ứ nước thường gặp nhất (17,3%).  

Có 3 trường hợp được chụp UIV (5,2%), phát 

466

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
hiện bất thường 2 trường hợp; 1 trường hợp dãn 
bể thận, niệu quản 2 bên; 1 trường hợp thận phải 
ứ nước độ 2, thận trái câm. 
Có 8 trường hợp được chụp VCUG (13,8%), 
phát hiện bất thường 1 trường hợp theo dõi van 
niệu  đạo  sau.  Không  có  trường  hợp  nào  trào 
ngược bàng quang – niệu quản. 
Không có trường hợp nào chụp DMSA. 
Trong nghiên cứu của tác giả Ismaili(3), 100% 
trẻ được siêu âm hệ niệu, phát hiện bất thường 
chiếm  33%;  100%  trẻ  được  chụp  VCUG,  phát 
hiện 21% trường hợp trào ngược bàng quang – 
niệu quản. 
Hiện nay xét nghiệm hình ảnh học ở trẻ ≤ 3 
tháng bị NTT có sự khác nhau giữa các khuyến 
cáo ở các quốc gia khác nhau(5,6). 

Đặc điểm bất thường hệ niệu 
25,9% trường hợp phát hiện bất thường hệ 
niệu. 
Thận ứ nước có 9 trường hợp, trong đó có 
1 trường hợp mở thận ra da; dãn bể thận có 4 

trường  hợp;  dãn  niệu  quản  có  3  trường  hợp; 
hội chứng Brune – Belly có 2 trường hợp, trong 
đó  có  1  trường  hợp  mở  bàng  quang  ra  da,  1 
trường  hợp  bàng  quang  thần  kinh;  1  trường 
hợp niệu quản lạc chỗ đã phẫu thuật cắm lại; 1 
trường hợp hẹp khúc nối bể thận – niệu quản, 
hẹp khúc nối bàng quang – niệu quản đã phẫu 
thuật tạo hình khúc nối, đặt thông JJ; 1 trường 
hợp thận loạn sản; 1 trường hợp van niệu đạo 
sau; 1 trường hợp lỗ tiểu đóng thấp; 10 trường 
hợp  hẹp  bao  qui  đầu;  không  có  trường  hợp 
nào  thận  đa  nang,  thận  lạc  chỗ,  trào  ngược 
bàng quang – niệu quản. 
Theo y văn, 10 – 15% trường hợp NTT liên 
quan  tới  bất  thường  hệ  niệu,  trong  đó  trào 
ngược  bàng  quang  –  niệu  quản  chiếm  21  – 
57%(8). Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt có 
thể do tỷ lệ trẻ được chụp VCUG còn thấp. Tại 
Việt Nam, chưa có số liệu nghiên cứu về tỷ lệ 
trào  ngược  bàng  quang  –  niệu  quản  ở  trẻ  em, 
nên chỉ định chụp VCUG còn hạn chế. 

Nhi Khoa

Nghiên cứu Y học

Đặc  điểm  vi  khuẩn  học  và  sự  nhạy  cảm 
kháng sinh của vi trùng 
Đa  số  là  vi  khuẩn  Gram  âm,  thường  gặp 
nhất  là  E.coli  (74,1%),  Klebsiella  sp  (19,0%), 

Enterococcus  sp  (1,7%),  Pseudomonas  sp  (1,7%). 
Tác  nhân  Gram  dương:  Staphylococcus  sp 
(1,7%),  Enterococcus  sp  (1,7%).  Theo  y  văn  và 
tác  giả  Ismaili(3,8,10),  E.coli  là  tác  nhân  thường 
gặp nhất (> 80%). 
Tỷ  lệ  E.coli  nhạy  với  Ampicilline  (19%), 
Trimethoprime  –  sulfamethoxazole  (35%), 
Ceftriaxone (41%), Cefotaxime (40%), Imipenem 
(97,7%),  Meropenem  (97%),  Amikacin  (  90.2%), 
Nitrofurantoin (100%). 
Tỷ  lệ  Klebsiella  sp  kháng  với  Ampicilline 
(100%),  Trimethoprime  –  sulfamethoxazole 
(54,5%),  Ceftriaxone  (54,5%),  Cefotaxime 
(54,5%), nhạy với Imipenem (90,9%), Amikacin 
(70%). 

Đặc điểm điều trị 
Sử  dụng  kháng  sinh  đường  tĩnh  mạch  ban 
đầu chiếm ưu thế (75%), đường uống (25%). Trẻ 
≤ 3 tháng có hệ thống sinh lý và miễn dịch chưa 
hoàn  chỉnh  nên  bệnh  diễn  tiến  bệnh  thay  đổi 
nhanh. Do đó, trẻ có biểu hiện toàn thân như sốt, 
không uống được hay nghi ngờ NTT nên dùng 
kháng sinh chích. Điều này cũng được ghi nhận 
trong khuyến cáo của NICE (2007)(5). 
Thời gian dùng kháng sinh đường tĩnh mạch 
chủ yếu từ 7 – 10 ngày (40,5%), đường uống chủ 
yếu < 7 ngày (64,3%). 
Kháng  sinh  đường  tĩnh  mạch  thường  dùng 
là Cefotaxime (46,4%), đơn trị liệu (28,6%), phối 

hợp  với  kháng  sinh  khác  (17,8%).  Kháng  sinh 
uống thường dùng là Cefixime (16,1%). 
71,4% trẻ được cấy nước tiểu kiểm tra sau 48 
giờ điều trị kháng sinh, tỷ lệ dương tính 32,5%. 
Có 33,9% trường hợp cấy nước nước tiểu sau kết 
thúc điều trị, tỷ lệ dương tính 5,3%. 

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 
Triệu  chứng  lâm  sàng  của  NTT  ở  trẻ  ≤  3 
tháng  tuổi  thường  mơ  hồ  và  không  đặc  hiệu, 

467


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

nên nghĩ tới NTT khi trẻ có những triệu chứng 
này. 

4.

Khi nghĩ tới NTT, bên cạnh cấy nước tiểu để 
chẩn đoán xác định cần thực hiện tổng phân tích 
nước tiểu bằng que nhúng và soi nước tiểu. 

5.

Trẻ  ≤  3  tháng  bị  NTT  nên  được  siêu  âm  hệ 

niệu để tầm soát các bất thường hệ niệu, và khi 
phát  hiện  bất  thường  cần  chụp  VCUG  dể  tầm 
soát  dị  tật  trào  ngược  bàng  quang  –  niệu  quản 
thường gặp nhất ở lưới tuổi này. 
Cần  cân  nhắc  lại  việc  lựa  chọn  kháng  sinh 
ban đầu theo kinh nghiệm khi điều trị NTT vì tỉ 
lệ  cấy  nước  tiểu  dương  tính  sau  48  giờ  điều  trị 
còn cao. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.

468

6.

7.

8.

9.

10.

Christensen  AM,  Shaw  K  (2004),  “Urinary  tract  infection  in 
childhood”,  Pediatric  nephrology  and  urology,  Chapter  40,  pp. 
317‐325. 

Ginsburg  CM,  McCracken  GH,  Jr  (1982),  “Urinary  tract 
infections in young infants”, Pediatrics, 69(4), pp. 409‐412. 
Ismaili K, Lolin K, Damry N, et al (2011), “Fibrile urinary tract 
infections in 0‐  to  3‐month‐old  infants:  a  prospective  follow‐
up study”, The Journal of Pediatrics,158(1), pp. 91‐94. 
 

Kowalsky  RH,  Shah  NB  (2013),  “Update  on  urinary  tract 
infections  in  the  emergency  department”,  Curr Opin Pediatr, 
25(3), pp. 317‐322. 
National  Institute  for  Health  and  Clinical  Excellence  (NICE) 
(2007),  “Urinary  tract  infection  in  children”,  NICE  clinical 
guideline 54. 
Roberts  KB,  (2012),  “Revised  American  Academy  of 
Pediatrics  guideline  on  urinary  tract  infection  in  febrile 
infants  and  young  children”,  American  Family  Physician, 
86(10), pp. 941‐946. 
Shahian  M,  Rashtian  P,  Kalani  M  (2012),  “Unexplained 
neonatal jaundice as an early diagnostic sign of urinary tract 
infection”,  International  Journal  of  Infectious  Diseases,  16,  pp. 
487‐490. 
Tarin  T,  Rajesh  Shinghal,  and  Linda  M.  Dairiki  Shortliffe 
(2010), “Pediatrics urinary  tract  infections”,  Pediatric Urology, 
Second edition, Chapter 13, pp. 191‐206. 
Từ Thị Hoàng Phượng,  Vũ  Huy  Trụ  (2005),  “Đặc  điểm  lâm 
sàng, cận  lâm  sàng  nhiễm  trùng  tiểu  ở  trẻ  em  tại  bệnh  viện 
Nhi Đồng 1 năm 2003 – 2004”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 
tập 9, số 1, tr. 42‐45. 
Vũ  Huy  Trụ  (2007),  “Nhiễm  trùng  tiểu  ở  trẻ  em”,  Nhi khoa 
chương trình đại học, tập II, NXB Y học, tr. 162‐169. 


 
 Ngày nhận bài báo:    

 

01/11/2013 

 Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 

 Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×