Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng đột quị theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.69 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

KHẢO SÁT SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐI DỰ PHÒNG  
ĐỘT QUỊ THEO THANG ĐIỂM CHADS2 TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨ 
Lai Tố Hương*, Hà Kim Chi*, Nguyễn Ngọc Quang Minh* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát sử dụng thuốc chống chống huyết khối trên BN rung nhĩ có điểm CHADS2 lần lượt là 
0, 1 và ≥ 2. 
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả. 
Kết  quả:  41  BN  có  điểm  CHADS2  ≥  2  được  điều  trị  thuốc  chống  kết  tập  tiểu  cầu  là  61%,  điều  trị  với 
sintrom 29,2% và 9,8% BN không được điều trị. 7 BN có điểm CHADS2 = 1 được điều trị thuốc chống kết tập 
tiểu cầu là 6, và điều trị với sintrom là 1 và 3 BN có điểm CHADS2 = 0 có 2 BN được điều trị với thuốc chống 
kết tập tiểu cầu. 13 BN được điều trị với sintrom chỉ có 3 BN đạt INR mục tiêu (INR: 2,0‐3,0) và 10 BN không 
đạt INR mục tiêu (INR < 2,0). 
Kết luận: Phân tầng nguy cơ đột quị trên BN rung nhĩ theo thang điểm CHADS2 nên được ứng dụng vì lí 
do đơn giản và dễ nhớ và giá trị đã được kiểm chứng. Liệu pháp kháng đông cần sử dụng do có hiệu quả cao và ít 
biến chứng. 
Từ khóa: CHADS2, rung nhĩ, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chống đông. 

ABSTRACT 
EVALUATING THE USE OF ANTITHROMBOTIC ACCORDING TO THE CHADS2 STRATIFICATION 
MODEL IN PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION 
Lai To Huong, Ha Kim Chi, Nguyen Ngoc Quang Minh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 90 ‐ 95 
Objective: Evaluating the use of antithrombotic in patients with CHADS2 score of 0, 1 and ≥ 2. 
Method: A prospective cross‐sectional study 
Results: 41 patients with a CHADS2 score ≥ 2, received antiplatelet therapy was 61%, received sintrom 
was 29.2% and 9.8% of patients not treated. 7 patients with a CHADS2 score = 1, received antiplatelet therapy 


was 6 and 1 patient was received sintrom. In 3 patients with a CHADS2 score = 0 only 2 patients was received 
antiplatelet therapy. 13 patients were received sintrom, only 3 patients achieving INR goal (INR: 2.0‐3.0) and 10 
patients not achieving INR goal (INR <2.0). 
Conclusion:  The  CHADS2  risk  stratification  model  has  been  popularized  by  its  ease  of  use  and  proven 
value. Anticoagulant therapy should be used due to high efficiency and lessOcomplications. 
Keywords: CHADS2, atrial fibrillation, anticoagulant therapy 
gây  tàn  phế.  Rung  nhĩ  là  nguyên  nhân  của 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
khoảng 45% số trường hợp đột quị do thuyên 
Tai biến mạch não (TBMN) là nguyên nhân 
tắc, làm tăng nguy cơ đột quị lên gấp 5 lần so 
gây tử vong hàng thứ hai trên thế giới và thứ 
với nhịp xoang, có khoảng 4% BN rung nhĩ bị 
ba ở Hoa Kỳ, là nguyên nhân quan trọng nhất 
đột  quị  mỗi  năm.  Đột  quị  có  liên  quan  đến 
* Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKII Lai Tố Hương, ĐT: 0937978022, Email:   

90

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

rung  nhĩ  có  tiên  lượng  xấu  hơn  đột  quị  tắc 
mạch do nguyên nhân khác(6).  


100‐180  lần  phút.  Gọi  là  rung  nhĩ  sóng  lớn  khi 
biên độ sóng f > 0,05mV. 

Tại Việt Nam số BN bị rung nhĩ chiếm từ 0.4 
đến  1%  dân  số  nói  chung,  chiếm  1,1%  ở  người 
trên 60 tuổi tại miền Bắc và chiếm 28,7% các rối 
loạn nhịp tại BV Trung ương Huế, mỗi năm có 
khoảng 200.000 ca đột quị mới để lại những hậu 
quả  hết  sức  nguy  hiểm  và  lâu  dài,  chưa  kể  tới 
hao tổn rất nhiều ngân sách cho việc điều trị(10). 

Thuật  ngữ  ʺRung  nhĩ  không  do  bệnh  van 
timʺ  dùng  để  chỉ  các  trường  hợp  rung  nhĩ  ở 
người không có bệnh van 2 lá hậu thấp, không 
từng được thay van 2 lá nhân tạo hoặc sửa van 
2 lá. 

CHADS2  là  thang  điểm  đánh  giá  nguy  cơ 
đột  quị  trên  BN  rung  nhĩ.  Theo  khuyến  cáo, 
aspirine với  liều  dùng  75‐325  mg  được  đề  nghị 
cho  những  BN  với  nguy  cơ  đột  quị  thấp  với 
điểm  CHADS2  là  0,  điều  trị  kháng  đông  được 
khuyến  cáo  cho  BN  có  nguy  cơ  đột  quị  cao  có 
điểm  CHADS2  ≥  2,  những  BN  có  nguy  cơ  đột 
quị  trung  bình  với  điểm  CHADS2  là  1  có  thể 
chọn lựa giữa aspirin hoặc kháng đông uống tùy 
từng BN cụ thể. 
Liệu  pháp  kháng  đông  dự  phòng  biến 
chứng lấp mạch được xem là liệu pháp có hiệu 
quả cao và ít biến chứng giảm tỉ lệ lấp mạch từ 

56%  đến  86%  và  giảm  đáng  kể  tỉ  lệ  tử  vong(8). 
Liệu  pháp  kháng  đông  dự  phòng  được  nhiều 
nghiên  cứu  lớn  trên  thế  giới  đề  cập  đến  như 
SPAF‐1991;  AFASAK‐1989;  BAATAF‐1990  và 
CAFA‐1991. 
Mặc dù đã có khuyến cáo nhưng nhiều BN 
rung nhĩ vẫn chưa được dự phòng đột quị một 
cách  thích  hợp.  Do  đó  chúng  tôi  thực  hiện  đề 
tài  “Đánh giá sử dụng thuốc chống huyết khối dự 
phòng đột quị  theo thang điểm  CHADS2  trên  BN 
rung nhĩ”. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bao gồm tất cả BN rung nhĩ nhập viện. 

Rung nhĩ 
Được  chẩn  đoán  dựa  vào  điện  tâm  đồ  12 
chuyển  đạo,  rung  nhĩ  được  đặc  trưng  bởi  mất 
sóng P, hiện điện các sóng f nhỏ lăn tăn với tần 
số  350‐600  chu  kỳ  phút.  Phức  bộ  QRS  không 
đều, tần số tùy thuộc vào mức độ dẫn truyền nhĩ 
thất  với  dẫn  truyền  bình  thường  dao  động  từ 

Tăng huyết áp 
Theo  khuyến  cáo  của  Hội  tim  mạch  Việt 
Nam công bố vào năm 2007, tăng huyết áp khi 
trị số huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và huyết áp 
tâm trương ≥ 90mmHg. 


Suy tim 
Theo  tiêu  chuẩn  Framingham,  siêu  âm  tim 
giúp xác định chẩn đoán suy tim. 

Đái tháo đường 
Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2010 
‐ HbA1c ≥ 6.5%. 
‐ Đường huyết lúc đói (sau 8 giờ không ăn) ≥ 
126mg/dl (7.8 mmol/L). 
‐  Đường  huyết  tương  bất  kỳ  ≥  200mg/dL 
(11,1 mmol/L) và triệu chứng tăng đường huyết. 
‐ Đường huyết tương 2 giờ sau uống glucose 
≥ 200mg/dL (≥ 2 lần thử). 
Các  xét  nghiệm  chẩn  đoán  đái  tháo  đường 
nên  được  lập  lại  để  xác  định  chẩn  đoán,  trừ 
trường  hợp  đã  quá  rõ  như  có  triệu  chứng  tăng 
đường huyết kinh điển. 

Cách tính điểm theo thang điểm CHADS 
Bảng1. Cách tính điểm theo thang điểm CHADS 
Tiêu chuẩn nguy cơ theo CHADS
Suy tim
Tăng huyết áp
Tuổi >75
Đái tháo đường
Tiền sử đột quị hoặc cơn thiếu máu não
thoáng qua

Điểm
1

1
1
1
2

Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ Rung nhĩ do bệnh van tim 
‐ Rung nhĩ từng cơn ngắn 
‐ Nhồi máu cơ tim cấp 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

91


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

‐  Huyết  khối  tĩnh  mạch  sâu  hoặc  tiền  sử 
huyết khối tĩnh mạch sâu dưới 6 tháng 
‐ BN có tiền sử thuyên tắc phổi 
‐ Tăng áp phổi nguyên phát. 

Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. 
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần 
mềm thống kê SPSS 10.0 For windows. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 

Trong thời gian từ  03/2012  đến  10/2012  qua 
nghiên cứu 51 BN rung nhĩ điều trị tại bệnh viện 
chúng tôi ghi nhận những kết quả như sau: 

Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Bảng 2. Đặc điểm tuổi BN 
Tuổi

Trung bình
74,7 ± 9,5

Thấp nhất
56

Cao nhất
99

Tuổi trung bình BN trong mẫu nghiên cứu là 
74.7 ± 9.5, cao nhất là 99 và thấp nhất là 56. 
Bảng 3. Đặc điểm dân số nghiên cứu theo giới tính  
Nam
Nữ

Số BN
29
22

Tỉ lệ
56,9 %
43,1 %


Tỷ  lệ  mắc  bệnh  rung  nhĩ  trên  BN  nam  (29 
BN) nhiều hơn BN nữ (22 BN).  
Bảng 4. Điểm CHADS2 của dân số nghiên cứu: 
Điểm CHADS2
0
1
≥2

n
3
7
41

%
5,9
13,7
80,4

Nguy  cơ  đột  quị  cao  (điểm  CHADS2  ≥  2) 
chiếm đa số dân số nghiên cứu (80.4%). Nguy cơ 
đột quị trung bình (điểm CHADS2 = 1) và nguy 
cơ đột quị thấp (điểm CHADS2 = 0) chiếm tỷ lệ 
lần lượt là 13,7% và 5,9%.  
Bảng 5. Đặc điểm yếu tố nguy cơ theo thang điểm 
CHADS2 
Các yếu tố nguy cơ CHADS2
Suy tim
Tăng huyết áp
Tuổi >75

Đái tháo đường
Tiền sử đột quị hoặc cơn thiếu máu não
thoáng qua

92

n
16
37
23
15
18

%
31,4
72,5
45,1
29,4
35,3

Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao 
nhất (72,5%), theo thứ tự kế tiếp là tuổi (45,1%), 
tiền  sử  đột  quị  hoặc  cơn  thoáng  thiếu  não 
(35,3%), suy tim (31,4%) và có 29,4% BN có tiền 
sử đái tháo đường. 

Sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng 
đột quị 
Bảng 6. Đặc điểm sử dụng thuốc chống huyết khối 
theo điểm CHADS2 

Điểm CHADS2
Aspirin hoặc Clopidogrel
Sintrom
Không điều trị
Số BN

0
2
0
1
3 BN

1
6
1
0
7 BN

≥2
25 (61,0 %)
12 (29,2 %)
4 ( 9,8 %)
41 (100 %)

41  BN  có  nguy  cơ  đột  quị  cao  (điểm 
CHADS2  ≥  2)  được  điều  trị  với  aspirin  hoặc 
Clopidogrel chiếm tỷ lệ cao nhất (61,0%), kế tiếp 
là điều trị với sintrom (29,2%) và tỷ lệ BN không 
được  điều  trị  chỉ  chiếm  9,8%.  7  BN  có  nguy  cơ 
đột  quị  trung  bình  (điểm  CHADS2  =  1)  được 

điều trị với aspirin hoặc Clopidogrel là 6 BN và 
điều trị với sintrom là 1 BN. 3 BN có nguy cơ đột 
quị  thấp  (điểm  CHADS2  =  0)  được  điều  trị  với 
sintrom là 0 BN, 2 BN được điều trị với aspirin 
hoặc  clopidogrel  và  1  BN  không  điều  trị  với 
thuốc chống huyết khối. 
Bảng 7. Đặc điểm xét nghiệm INR trên BN điều trị 
kháng đông  
Không đạt
BN
10

%
76,9

Đạt
BN
3

%
23,1

Có  13  BN  được  điều  trị  với  sintrom  trong 
đó có 3 BN (23,1%) đạt INR mục tiêu (INR: 2.0‐
3.0) và 10 BN (76,9%) không đạt INR mục tiêu 
(INR < 2.0). 

BÀN LUẬN  
Đặc điểm tuổi và giới 
Rung  nhĩ  là  một  rối  loạn  nhịp  dai  dẳng 

thường gặp nhất, tỷ lệ BN bị rung nhĩ tăng theo 
tuổi  <  1%  ở  người  <  60  tuổi,  chiếm  tỉ  lệ  4%  ở 
người > 60 tuổi và > 10% ở người > 80 tuổi. Giới 
nam bị rung nhĩ nhiều hơn nữ với tỉ lệ 1,1% so 
với 0,8%. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
Kết quả từ  bảng 2 và 3  cho  thấy  nghiên  cứu 
của chúng tôi không khác biệt so thống kê trên 
thế giới và tương tự như nghiên cứu của tác giả 
Nobuyuki Masaki và tác giả Go As là: BN rung 
nhĩ thường gặp trên BN lớn tuổi và nam chiếm 
tỉ lệ cao hơn nữ(9).  

Đặc  điểm  yếu  tố  nguy  cơ  theo  điểm 
CHADS2 
Những  biến  cố  tim  mạch  xảy  ra  khác  nhau 
giữa người Châu Á và người Phương Tây: tỉ lệ 
biến cố nhồi máu cơ tim và biến cố tai biến mạch 
máu não của người Phương Tây là tương đương 
nhau,  còn  ở  người  Châu  Á  thì  biến  cố  tai  biến 
mạch máu não cao hơn biến cố nhồi máu cơ tim 
và  cao  hơn  biến  cố  tai  biến  mạch  máu  não  ở 
người Châu Âu(2). 
Đột  quỵ  là  biến  chứng  hàng  đầu  của  rung 
nhĩ,  các  nghiên  cứu  lâm  sàng  Framingham, 
Regional  Heart  Disease  và  Whitehall  cho  thấy 

rung nhĩ làm tăng nguy cơ tương đối đột quị lên 
từ 2 đến 7 lần và làm tăng nguy cơ tử vong lên 
từ 1,9 đến 2,5 lần. Mặt khác các yếu tố lâm sàng 
và  các  bệnh  kèm  theo  được  chứng  minh  làm 
tăng  nguy  cơ  đột  quị  như:  tuổi  cao  làm  tăng 
nguy  cơ  đột  quị  lên  1,4  lần,  suy  tim  làm  tăng 
nguy cơ đột quị lên 1,4 lần, tăng huyết áp 1,6 lần 
và  tiền  căn  đột  quị  hoặc  cơn  thiếu  máu  não 
thoáng qua làm tăng nguy cơ tái đột quị lên 2,5 
lần  đây  là  cơ  sở  cho  điểm  trong  thang  điểm 
CHADS. 
Theo  thang  điểm  này  thì  nếu  BN  có  điểm 
CHADS2 bằng 0 sẽ có nguy cơ đột quị mỗi năm 
là 1,9%, 1 điểm có nguy cơ 2,8%, 2 điểm có nguy 
cơ 4%, 3 điểm có nguy cơ 5,9%, 4 điểm có nguy 
cơ  8,5%,  5  điểm  có  nguy  cơ  12,5%,  6  điểm  có 
nguy cơ 18,2%. 
Qua nghiên cứu Bảng 4, chúng tôi nhận thấy 
tỉ lệ BN rung nhĩ có nguy cơ đột quị theo thang 
điểm CHADS2 tương tự như nghiên cứu của các 
tác  giả  khác:  Nguy  cơ  đột  quị  rất  cao  ở  nhóm 
nghiên  cứu,  điều  này  có  thể  giải  thích  do  rung 
nhĩ  gặp  ở  nhóm  BN  lớn  tuổi  và  BN  lớn  tuổi 
thường  có  những  bệnh  lý  khác  kèm  theo  như 
tăng huyết áp, suy tim, tai biến mạch não và đái 

Nghiên cứu Y học

tháo  đường,  những  bệnh  lý  này  đều  được  cho 
điểm  trong  thang  điểm  CHADS2  do  đó  số  BN 

rung nhĩ có nguy cơ đột quị rất cao sẽ chiếm tỉ lệ 
lớn trong nghiên cứu. 
Bảng 8. So sánh điểm CHADS2 với các tác giả 
CHADS 2 CHADS 2 CHADS 2
=0
=1
≥2
Chúng tôi
5,9 %
13,7 %
80,4 %
Phạm Chí Linh (3)
6,67 %
30,0 %
63,33 %
David R Altman & cs(7)
4,0 %
20,0 %
76,0 %
(5)
Hirotsugu Atarashi & cs
15,6 %
34,0 %
50,4 %

Từ bảng 5 chúng tôi ghi nhận tăng huyết áp 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (72,5%),  tiếp  theo  là  tuổi 
(45,1%), thứ tự kế tiếp là tiền sử đột quị hoặc cơn 
thoáng  thiếu  não,  suy  tim  và  tiền  sử  đái  tháo 
đường có tỉ lệ lần lượt là 35,3%, 31,4% và 29,4%. 

Nghiên cứu AFFIRM ghi nhận 70% BN rung 
nhĩ có tăng huyết áp(4). Tại Việt Nam, theo một 
điều  tra  gần  đây  nhất  của  Viện  Tim  mạch  Việt 
Nam tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh 
và  thành  phố  của  nước  ta  thì  thấy  tỷ  lệ  tăng 
huyết  áp  25,1%(10).  Mặt  khác  theo  tác  giả 
Barriales  Alvarez  và  Paolo  Verdecchia  thì  rung 
nhĩ  do  tăng  huyết  áp  chiếm  tỉ  lệ  50‐53%,  điều 
này giải thích cho kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi là BN rung nhĩ có tăng huyết áp chiếm tỉ lệ 
cao  nhất  và  tương  tự  như  kết  quả  nghiên  cứu 
của tác giả Phạm Chí Linh. 
Như đã phân tích phần trên, tuổi trung bình 
của BN rung nhĩ trong nghiên cứu của chúng tôi 
74,7  ±  9,5  do  đó  BN  thường  có  những  bệnh  lý 
khác kèm theo như suy tim, tai biến mạch não và 
đái tháo đường. Điều này giải thích tại sao từng 
yếu tố nguy cơ theo thang điểm CHADS2 trong 
nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi đều chiếm tỉ 
lệ cao từ 30‐45%. 

Sử dụng thuốc chống huyết khối dự phòng 
đột quị 
Thuốc chống huyết khối giúp ngăn ngừa và 
điều trị huyết khối, bao gồm thuốc kháng đông, 
thuốc  chống  kết  tập  tiểu  cầu  và  thuốc  tiêu  sợi 
huyết. Thuốc kháng đông đường uống được sử 
dụng  từ  lâu  đời  là  thuốc  kháng  vitamin  K,  các 
phân tích gộp đều cho thấy thuốc kháng vitamin 


Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

93


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

K làm giảm nguy cơ đột quỵ (dự phòng cấp 1) 
đến 68% so với giả dược và làm giảm 38% nguy 
cơ  tương  đối  đột  quỵ  so  với  Aspirin,  trong  dự 
phòng  cấp  2  thuốc  kháng  vitamin  K  làm  giảm 
nguy cơ đột quỵ đến 62%(12). 
Theo  khuyến  cáo  những  BN  có  điểm 
CHADS2 ≥ 2 nên được dùng thuốc chống huyết 
khối trong dự phòng đột quị.  
Bảng 9. So sánh sử dụng thuốc chống huyết khối dự 
phòng đột quị trên BN có nguy cơ cao. 
Số
BN
Chúng tôi 41
Phạm Chí 57
Linh

aspirin hoặc
clopidogrel
61,0 %
71,9 %


Sintro
m
29,2 %
7,0 %

Không
điều trị
9,8 %
21,0 %

Mặc  dù  bằng  chứng  về  hiệu  quả  dự  phòng 
đột quị với nguy cơ chảy máu của thuốc kháng 
vitamin K có thể chấp nhận được, tuy nhiên kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi và của Phạm Chí 
linh  cho  thấy  phần  lớn  BN  không  được  nhận 
điều trị này.  
Tại các nước phát triển chỉ có 55% BN rung 
nhĩ  có  chỉ  định  sử  dụng  kháng  đông  được  sử 
dụng  kháng  đông  để  phòng  ngừa  biến  chứng 
đột quị và con số này giảm xuống còn 35% trên 
BN ≥ 85 tuổi(13). 
Một điều tra ở Trung Quốc(16) cho thấy 35,5% 
BN rung nhĩ nguy cơ cao không được dùng bất 
cứ một thuốc chống huyết khối nào, ở Hàn Quốc 
tỉ lệ này là 26,1%(15), còn ở Đài Loan chỉ có 28,3% 
BN có tiền sử đột quị và rung nhĩ được điều trị 
bằng thuốc kháng vitamin K(11). 
Sử dụng thuốc kháng vitamin K trong thực 
hành  lâm  sàng  gặp  nhiều  trở  ngại  là  do  thuốc 
kháng vitamin K mang nhiều nhược điểm(4): Bắt 

đầu  và  hết  tác  dụng  chậm,  khoảng  trị  liệu  hẹp 
(Nguy  cơ  đột  quị  dạng  thiếu  máu  cục  bộ  tăng 
khi INR giảm dưới 2 và nguy cơ xuất huyết não 
lại tăng khi INR vượt trên 3), nhu cầu phải theo 
dõi xét nghiệm INR định kỳ (Ít nhất một lần mỗi 
tháng  và  mỗi  khi  phối  hợp  thêm  một  thuốc  có 
thể tương tác với thuốc kháng vitamin K), tương 
tác  với  nhiều  thuốc  khác  và  nhiều  loại  thức  ăn 
(Bắp  cải,  bông  cải,  cải  xoăn,  rau  diếp,  rau  bina, 
gan bò, gan heo) và đáp ứng không dự báo được 

94

(Do thay đổi của chức năng gan, do thay đổi lối 
sống hoặc do BN không tuân trị). 
Ngoài ra, còn một vấn đề lớn mà BN Châu 
Á phải đối mặt là nguy cơ chảy máu nặng liên 
quan  với  thuốc  kháng  vitamin  K(9).  Mặc  dù 
được  dùng  liều  thuốc  kháng  vitamin  K  thấp 
hơn  so  với  BN  Âu  Mỹ  để  đạt  được  một  mức 
INR tương đương. 
Trên BN rung nhĩ có nguy cơ đột quị trung 
bình  điểm  CHADS2  =1  nên  được  dùng  thuốc 
chống  kết  tập  tiểu  cầu  hoặc  chống  huyết  khối 
tùy  thuộc  vào  từng  BN  cụ  thể.  Phần  lớn  BN 
trong nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Phạm 
Chí Linh điều được điều trị với thuốc chống kết 
tập tiểu cầu.  
Bảng 10. So sánh sử dụng thuốc chống huyết khối 
dự phòng đột quị trên BN rung nhĩ có nguy cơ đột 

quị trung bình. 
Số BN aspirin hoặc Sintrom Không
clopidogrel
điều trị
Chúng tôi
7
5
2
0
Phạm Chí Linh
27
20
2
5

BN  rung  nhĩ  có  nguy  cơ  đột  quị  thấp  điểm 
CHADS2 =0 nên được dùng thuốc chống kết tập 
tiểu cầu. 
Bảng 11. So sánh sử dụng thuốc chống huyết khối 
dự phòng đột quị trên BN rung nhĩ có nguy cơ đột 
quị thấp. 
Số
BN
Chúng tôi 3
Phạm Chí 6
Linh

Aspirin hoặc
clopidogrel
2

5

Sintro
m
0
0

Không
điều trị
1
1

Xét  nghiệm  INR  trên  BN  điều  trị  chống 
đông. 
Khuyến cáo  mức  INR  tối  ưu  cho  dự  phòng 
đột  quị  từ  2.0‐3.0.  So  sánh  với  các  tác  giả  khác 
chúng  tôi  ghi  nhận  phần  lớn  không  đạt  được 
INR mục tiêu có thể do thiết kế các nghiên cứu 
là mô tả cắt ngang do đó chỉ đánh giá được INR 
tại  thời  điểm  nhất  định  mà  không  phản  ánh 
được quá trình theo dõi xét nghiệm INR và điều 
chỉnh liều thuốc chống đông cho BN. 
Bảng 12. So sánh mức đạt mục tiêu INR với tác giả 
khác 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 


Chúng tôi
Phạm Chí Linh
Lê Thanh Hồng

Số BN Không đạt
13
76,9 %
6
66,7 %
60
71,4 %

Đạt
23,1 %
33,3 %
28,6 %

Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  không 
khác  với  tác  giả  Gladstone(9):  quan  sát  597  BN 
rung nhĩ có chỉ định điều  trị  kháng  đông  nhập 
viện vì đột quỵ tại 12 trung tâm Canada từ 2003 
đến 2007 cho thấy chỉ có 10% BN được điều trị 
với  liều  hiệu  quả,  29%  BN  được  điều  trị  kháng 
vitamin K với liều dưới ngưỡng hiệu quả. Hoặc 
trong điều tra GULF SAFE (Gulf Survey of Atrial 
Fibrillation  Events)  trên  2.043  BN  rung  nhĩ  tại  6 
quốc gia vùng vịnh cho thấy chỉ có 46%  BN  có 
INR trong khoảng 2‐3, tỉ lệ có INR dưới 2 là 38% 
và trên 3 là 16%(17). 


DiMarco  JP,  Flaker  G,  Waldo  AL,  et  al  (2005).  Factors 
affecting  bleeding  risk  during  anticoagulant  therapy  in 
patients  with  atrial  fibrillation:  observations  from  the  Atrial 
Fibrillation Follow‐up Investigation of Rhythm Management 
(AFFIRM) study. Am Heart J.;149:650–6. 
El  Rouby  S,  Mestres  CA,  LaDuca  FM,  Zucker  ML  (2004). 
Racial  and  ethnic  differences  in  warfarin  response.  J  Heart 
Valve Dis;13:15‐21.   
Gladstone  DJ  et  al  (2009).  Predictive  value  of  the  Ontario 
prehospital  stroke  screening  tool  for  the  identification  of 
patients  with  acute  stroke.  Prehosp  Emerg  Care.  Apr‐
Jun;13(2):153‐9. 
Go A et al (1999). Warfarin Use among Ambulatory Patients 
with  Nonvalvular  Atrial  Fibrillation:  The  AnTicoagulation 
and  Risk  Factors  in  Atrial  Fibrillation  (ATRIA)  Study.  Ann 
Inter Med;131:927‐934. 
Hart RG, Pearce LA, Aguilar MI (2007). Meta‐analysis: antith‐
rombotic  therapy  to  prevent  stroke  in  patients  who  have 
nonvalvular  atrial  fibrillation.  Ann  Intern  Med;146(12):  857–
867. 
Hsieh  FI,  Lien  LM,  Chen  ST,  et  al  (2010).  Get  With  the 
Guidelines‐Stroke  performance  indicators:  surveillance  of 
stroke  care  in  the  Taiwan  Stroke  Registry:  Get  With  the 
Guidelines‐Stroke in Taiwan. Circulation;122:1116‐1123. 
Huỳnh VM và cs. (2008), Khuyến cáo của Hội tim mạch học 
Việt Nam về chẩn đoán và điều trị rung nhĩ. 
Lazzaro  MA,  Malhotra  K,  et  al  (2010),  The  Role  of 
Antithrombotics  in  Secondary  Stroke  Prevention.  Semin 
Neurol;30:492–500.  
Lê  Thanh  Hồng  (2008),  “Khảo  sát  rung  nhĩ  trên  bệnh  nhân 

tăng  huyết  áp  ở  người  lớn  tuổi  tại  bệnh  viện  Thống  Nhất”, 
luận văn thạc sĩ y học.  
Lee BH, Park JS, Park JH, et al (2010). The effect and safety of 
the antithrombotic therapies in patients with atrial fibrillation 
and CHADS2 score 1. J Cardiovasc Electrophysiol;21:501‐507. 
Phạm Chí Linh (2011), “Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc 
chống  huyết  khối  trong  dự  phòng  đột  quị  theo  thang  điểm 
CHADS2 ở bệnh nhân rung nhĩ”, luận văn thạc sĩ y học. 
Shen  AYJ,  Yao  JF,  Brar  SS,  et  al  (2007).  Racial/ethnic 
differences  in  the  risk  of  intracranial      hemorrhage  among 
patients with atrial fibrillation. J Am Coll Cardiol;50:309‐315. 
Wen‐Hang  QI  (2005).  Retrospective  investigation  of 
hospitalised  patients  with  atrial  fibrillation  in  mainland 
China. Int J Cardiol;105:283‐287. 
Zubaid  M,  Rashed  WA,  Alsheikh‐Ali  AA,  et  al  (2011),  on 
behalf of the GULF SAFE Investigators. Gulf Survey of Atrial 
Fibrillation  Events  (GULF  SAFE).  Design  and  baseline 
characteristics  of  patients  with  atrial  fibrillation  in  the  Arab 
Middle East. Circ Cardiovasc Qual Outcomes;4:477‐482. 

4.

5.

6.

7.

8.


9.

KẾT LUẬN 
‐ Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp trong 
thực hành lâm sàng, là nguyên nhân thường gặp 
nhất gây đột quị đưa đến tàn phế và hao tổn chi 
phí cho việc điều trị. 
‐  Phân  tầng  nguy  cơ  đột  quị  trên  BN  rung 
nhĩ  theo  thang  điểm  CHADS2  nên  được  ứng 
dụng vì lí do đơn giản và dễ nhớ, và giá trị đã 
được kiểm chứng. 
‐  Liệu  pháp  kháng  đông  cần  sử  dụng  trên 
BN  rung  nhĩ  do  đã  được  chứng  minh  có  hiệu 
quả cao và ít biến chứng được nhiều nghiên cứu 
lớn trên thế giới đề cập đến. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Ansell  J,  Hirsh  J,  Hylek  E,  et  al  (2008).  Pharmacology  and 
management of the vitamin K antagonists: American College 
of  Chest  Physicians  evidence‐based  clinical  practice 
guidelines (8th edition). Chest;133:160S‐198S. 
Bhopal R, et al 2(005) Predicted and observed CV disease in 
South  Asians:  application  of  FINRISK,  Framingham  and 
SCORE  models  to  Newcastle  Heart  Project  data.  J  Public 

Health ;27:93–100 
David RH (2010). Atrial Fibrillation and Stroke Management: 
Present and Future. Semin Neurol;30:528–536. 

Nghiên cứu Y học

10.
11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

 
Ngày nhận bài báo   
 
   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 


 

01‐7‐2013 
16‐7‐2013 
01‐8‐2013 

 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

95



×