Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bước đầu thực hiện đa hoá trị mitotax carboplastin hoặc cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.17 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Nghiên cứu Y học

BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN ĐA HOÁ TRỊ MITOTAX-CARBOPLASTIN
HOẶC CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT
Cao Văn Thònh* Văn Tần*

TÓM TẮT
Ung thư phổi nguyên phát khá thường gặp ở Việt Nam. Việc chẩn đoán và điều trò trong những năm gần
đây đã có nhiều cải thiện. Hoá trò có vai trò nhất đònh trong điều trò ung thư phổi nguyên phát khi được phát
hiện, bên cạnh phẫu trò và xạ trò.
Hiện nay việc sử dụng Gemcitabine hay Paclitaxel kết hợp với Carboplastin hoặc Cisplatin đang được triển
khai ở nhiều trung tâm. Đã có nhiều thử nghiệm lớn về ung thư phổi, chứng minh hoá trò làm tăng thời gian
sống thêm và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. Tuy nhiên vai trò của các thuốc mới, sự phối hợp thuốc
tốt nhất và cách khắc phục những độc tính của hoá trò còn là những vấn đề được bàn cãi.
Cùng với việc sử dụng Gemcitabine (Gemzar) và Paclitaxel (Taxol), chúng tôi bước đầu có dùng phác đồ đa
hoá trò Paclitaxel (Mitotax) có kết hợp Carboplastin hoặc Cisplatin cho 8 trường hợp ung thư phổi bao gồm các
bệnh nhân không phẫu thuật và sau phẫu thuật. Bước đầu cho thấy có tỉ lệ đáp ứng và dung nạp thuốc tốt,
chất lượng cuộc sống được cải thiện với ít phản ứng phụ.

SUMMARY
PRIMERILY APPLYING A COMBINATION CHEMOTHERAPY OF MITOTAX AND
CARBOPLASTIN OR CISPLATIN FOR LUNG CANCER PATIENTS
Cao Van Thinh, Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 504 - 508

Lung cancer is a common disease in VN. The diagnosis and treatment of this disease have been improved
in recent years. Chemotherapy has a defined role in treatment of disease besides operation and radiotherapy.
Now days, combination of Gemcitabine or Paclitaxel with Carboplastin or Cisplatin are to be use in many
hospitals. Many large-scale trials on treatment of lung cancer showed that : Chemotherapy has prolonged
survivals and improved quality of life for lung cancer patients. However, the role of newer drugs and the best


combination of drugs as well as minimization of toxicity are controversial.
Besides using regiment of Gemcitabine (Gemzar) or Paclitaxel (Taxol), we also apply a combination
chemotherapy of Mitotax and Carboplastin or Cisplatin for 8 lung cancer patients with or without operation.
Initially, we saw that there is a good response and toleration of treatment and the quality of patients’life is
improved with low side effects.
đã có một số tiến bộ. Tuy nhiên chỉ có dưới 50%
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân có thể áp dụng được các biện pháp điều
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ hiện được coi
trò hiệu quả. Số còn lại, việc điều trò chỉ nhằm xoa dòu
là vấn đề sức khỏe toàn cầu và là ung thư gây tử vong
làm giảm nhẹ triệu chứng ngay từ khi được chẩn
hàng đầu cho nam giới ở hầu hết các Quốc gia trên thế
đoán hay bệnh tái phát sau điều trò(1,3,5).
(4)
giới . Tần suất mắc bệnh có khác nhau tùy từng vùng
Với các phương pháp điều trò ung thư phổi như
lãnh thổ. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy ung thư
hiện nay, phẫu trò và xạ trò đã và đang được sử dụng
phổi có liên quan đến tình trạng hút thuốc lá.
riêng lẻ để kiểm soát bướu tại chỗ và di căn hạch
Ngày nay việc phát hiện và điều trò ung thư phổi
*Bộ môn Ngoại tổng quát TTĐT - Khoa lồng ngực- mạch máu BV Bình Dân TP.HCM.

504

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

vùng. Gần đây, hoá trò được dùng để giảm thiểu triệu
chứng trong các trường hợp có di căn xa. Tuy nhiên
khoảng 20 năm qua, nhiều tác giả có xu hướng sử
dụng kết hợp với nhau theo nhiều cách khi điều trò
ung thư phổi, hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả kiểm soát
bệnh và tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân(3,6).

Phác đồ thực hiện
+ 12 giờ trước khi truyền Mitotax : 20mg
Dexamethasone tiêm tónh mạch.
+ 6 giờ trước khi truyền Mitotax : 20mg
Dexamethasone tiêm tónh mạch.

khác nhau tùy trường hợp: Hoá trò triệu chứng (giai

+ 30-60 phút trước khi truyền Mitotax : 300mg
Cimetidine (hoặc 50mg Ranitidine, hoặc 50mg
diphenydramine) tiêm tónh mạch.

đoạn tiến xa), hoá trò tân hỗ trợ (giai đoạn phẫu thuật

8mg Osetron (ondansetron) tiêm tónh mạch.

cắt được) và hoá trò hỗ trợ (giai đoạn sớm, còn đang

+ Mitotax với liều 135mg/m2 (hoặc 175mg/ m2)
được pha loãng trong 250ml dung dòch NaCl 0,9%

hoặc Dextrose 5% (truyền ít nhất trong 3 giờ).

Về hoá trò trong ung thư phổi có các phương thức

được nghiên cứu). Chẳng hạn đối với ung thư phổi
không phải tế bào nhỏ giai đoạn IV, việc điều trò đặt
ra các vấn đề như thời gian sống thêm và sự cải thiện
chất lượng cuộc sống của Bệnh nhân. Vai trò của các
thuốc mới và sự kết hợp thuốc thế nào là tốt nhất.
(2,6)

Làm sao để giảm thiểu độc tính của hoá trò...

.

Qua thực tế lâm sàng, cùng với việc sử dụng
Gemcitabin (Gemzar) và Paclitacel (Taxol), chúng tôi
bước đầu dùng Paclitacel (Mitotax) trong một số
trường hợp ung thư phổi. Những nhận xét qua theo
dõi và điều trò sẽ giúp hiểu biết thêm về các phương
thức hoá trò trong ung thư phổi.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

+ Khi phối hợp sử dụng Cisplatin hoặc
Carboplastin.
(Lăpï lại điều trò Mitotax sau mỗi 3 tuần và không
quá 6 lần).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Từ 8/2001 đến 7/2003 tại BV Bình Dân TP.HCM,
gặp 08 trường hợp Bệnh nhân (Bn) Ung thư phổi
được đa hoá trò Paclitacel (Mitotax) kết hợp với
Carboplastin hoặc Cisplatin.
Phân bố bệnh nhân
Có 5 Bn nam và 3 Bn nữ.

Nhận xét bước đầu sau hoá trò cho một số trường
hợp ung thư phổi bằng Paclitacel (Mitotax).

Tuổi trung bình 55 (người cao tuồi nhất 83 tuổi
và ít tuổi nhất 31 tuổi).

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tất cả các Bn nam đều có thói quen hút thuốc lá.

Đối tượng nghiên cứu là các Bệnh nhân có Ung
thư phổi được xác đònh qua thăm khám lâm sàng,
Xquang phổi (thẳng, nghiên, CT-scan) và kết quả giải
phẫu bệnh lý. Bệnh nhân được nhập viện điều trò và
có sử dụng hoá trò Paclitacel (Mitotax), tại BV Bình
Dân từ 8/2001 đến 7/2003.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, cắt ngang.
Trình các T/hợp lâm sàng.
Cách thức tiến hành: Bệnh nhân có thể là các
trường hợp ung thư phổi không phẫu thuật, ung thư
phổi đã phẫu trò.

Bảng 1. Phân bố Bn theo giai đoạn bệnh.

Giai đoạn bệnh
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn IIIA
Giai đoạn IIIB
Giai đoạn IV
Tổng

Số Bn
3
2
3
8

Tỉ lệ
37,5%
25,0%
37,5%
100%

Các phương pháp được áp dụng
Bảng 2. Các phương pháp điều trò đã được áp dụng.
Các phương pháp
Bn Mạch M.
HS 201/12819

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004

Phẫu thuật*
X


Xạ trò
-

Hoá trò
X

505


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
Các phương pháp
Bn Trương Minh N.
HS 201/12068
Bn Nguyễn Chí H.
HS 203/0405
Bn Võ Văn B.
HS 203/356
Bn Lê Thò N.
HS 203/02894
Bn Nguyễn Văn H.
HS 203/05160
Bn Phạm Ngọc P.
HS 203/07553
Bn Trần thò Bé N.
HS 203/7204

Phẫu thuật*
X


Xạ trò
-

Hoá trò
X

-

-

X

X

-

X

-

-

X

X

-

X


-

-

X

-

-

X

* Phẫu thuật cắt khối u phổi và nạo hạch.

Mô bệnh học

Nghiên cứu Y học

Bảng 4. Đánh giá mức độ đáp ứng thuốc (hạn chế tốc
độ phát triển của bướu chưa phẫu thuật hay bướu
chậm tái phát sau phẫu thuật) của Bn sau khi hóa trò.
Mức độ đáp ứng của
H/C
Đáp ứng toàn phần
Đáp ứng bán phần
Không đáp ứng
Tổng

Số Bn


Tỉ lệ (N=8)

3
4
1
8

37,5%
50%
12,5%
100%

BN được đánh giá trên các mặt
Lâm sàng (qua tình trạng chung của Bn, khả
năng hoà nhập với cuộc sống, không hoặc ít xuất
hiện các triệu chứng do tổn thương u phổi gây ra...).
Cận lâm sàng (với các xét nghiệm huyết học, sinh
hoá và Xquang phổi).

Ung thư tế bào tuyến :6 Bn.

Các biến chứng do tình trạng khối u phát triển, di căn.

Ung thư tế bào gai: 2 Bn.

Thời gian theo dõi sau hoá trò.

Ung thư tế bào nhỏ: 0 Bn.

BÀN LUẬN


Các phản ứng phụ của hoá trò
Bảng 3. Một số ghi nhận về phản ứng phụ của Bn
sau hóa trò.
Các biểu hiện lâm Nôn,
sàng
Buồn
nôn
Bn Mạch M
HS 201/12819
BnTrương Minh N
HS 201/12068
Bn Nguyễn Chí H
HS 203/0405
Bn Võ Văn B.
HS 203/356
Bn Lê Thò N.
HS 203/02894
Bn Nguyễn Văn H
HS 203/05160
Bn Phạm Ngọc P.
X
HS 203/07553
Bn Trần Thò Bé N.
HS 203/7204

Chán ăn, Rụng Mẩn
Hội
suy nhược tóc ngứa chứng dạ
dày-TT

X
X
-

X

-

-

-

-

-

X

X

-

-

-

X

X


-

-

X

-

-

-

X

-

-

X

X

X

-

-

Mức độ đáp ứng của hoá chất


506

Ung thư phổi gặp thường gặp ở người lớn tuổi,
Nam gặp nhiều hơn nữ, bệnh có liên quan nhiều đến
tình trạng hút nhiều thuốc lá(4). Theo Văn Tần(5) với
230 Bn bò ung thư phổi, có tuổi trung bình của BN
nam là 64 tuổi và nữ là 56 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 73/5,
trong đó số người bệnh có hút thuốc lá > 20 điếu
/ngày ở nam chiếm 68% và ở nữ chiếm 11%. Một
nghiên cứu tại TP Hà Nội trong khoảng 1991-1995,
ung thư phổi nguyên phát là loại ung thư thường gặp
nhất ở nam, chiếm 21,9% tổng số ung thư các loại và
xuất độ chuẩn theo tuổi là 34,9/100.000, ở nữ thøng
gặp hàng thứ 3 và xuất độ chuẩn theo tuổi là
7,1/100.000. Tương tự nghiên cứu tại TP.HCM, ở BN
nam ung thư phổi nguyên phát đứng hàng thứ 2 sau
ung thư gan (chiếm 16,5% tổng số ung thư các loại,
xuất độ chuẩn theo tuổi 23,7/100.000), ở nữ xếp hàng
thứ 6 (chiếm 5,4% và 5,6/100.000)(6). Nghiên cứu của
chúng tôi có 5BN nam và 3 BN nữ, tuổi trung bình
của các BN là 55 tuổi.
Đa số các tác giả nghiên cứu tại Việt Nam đều
cho thấy đây là loại bệnh ác tính mà kết quả điều trò
hiện còn rất thấp, phần lớn BN được chẩn đoán vào
giai đoạn trễ (giai đoạn III –IV), có thể do vò trí tổn

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

thương kín đáo về mặt cơ thể học và điễn biến âm
thầm, một số trường hợp việc phát hiện chậm do kéo
dài thời gian chẩn đoán hoặc điều trò triệu chứng.
Theo Văn Tần(5)nghiên cứu 201 Bn có ung thư phổi
nguyên phát(5), giai đoạn IA (0 Bn), IB (1 Bn), IIA (2
Bn), IIB (23 Bn), IIIA (64 Bn), IIIB và trên IIIB (111
Bn). Như vậy hầu hết các Bn ung thư phổi nhập viện
được đánh giá khối u ở giai đoạn IIIB trở lên. Một
nghiên cứu khác(6) cũng cho thấy phần lớn Bn nhập
viện điều trò ở giai đoạn tiến xa (IIIB và IV) chiếm
83,4%. Nghiên cứu này các Bn đều có khối u ở giai
đoạn IIIA, IIIB và IV (bảng I).
Phương pháp điều trò ung thư phổi hiện nay chủ
yếu là phẫu thuật, xạ trò và hoá trò. Người ta cho rằng
có hơn 70% ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được
chẩn đoán ở giai đoạn trễ không còn khả năng phẫu
thuật(6). Trong các trường hợp này hoá trò có vai trò
nhất đònh, cần đẩy mạnh nghiên cứu nhằm tăng hiệu
quả điều trò xoa dòu cũng như tăng thời gian sống
thêm và điều này đã trở nên đặc biệt quan trọng ở các
nước có nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Theo
nghiên cứu của Vũ Văn Vu’(6), trong 1151 trường hợp
ung thư phổi nghuyên phát, việc áp dụng các phương
tiện điều trò mang tính “đặc hiệu” như phẫu trò, xạ trò,
hoá trò thực hiện được chừng 40% các BN. Đa số các
Bn chỉ được xác lập chẩn đoán và theo dõi, chăm sóc
điều trò nội khoa triêu chứng. Tại BV Bình Dân

TP.HCM (1995-1999) chỉ có 54,3% các Bn ung thư
phổi được phẫu trò tích cực, cắt phổi hay cắt thùy
phổi. Trong nghiên cứu này chúng tôi có 50% số Bn
đã được phẫu thuật và tất cả được hoá trò (bảng 2).
Đánh giá tác dụng của hoá trò qua các phản ứng
phụ và mức độ đáp ứng của hoá chất phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Chỉ đònh hoá trò (hoá trò triệu chứng,
hoá trò tân hỗ trợ, hoá trò chủ yếu, hoá trò hỗ trợ) chủ
yếu áp dụng cho các trường hợp Carcinôm tế bào
nhỏ, chỉ đònh hoá trò là điều trò làm thuyên giảm các
triệu chứng cho người bệnh. Có thể thực hiện các
phác đồ với số chu kỳ sử dụng chung trên Bn biến
thiên từ 1 đến 8 chu kỳ. So với phương pháp phẫu trò
thường được áp dụng ở các BN giai đoạn sớm, trong
khi đó xạ trò và hoá trò có vai trò chính ở các giai đoạn

bệnh lý tiến xa.
Sau hóa trò việc đánh giá kết quả đáp ứng hoá
chất luôn được cân nhắc. Tuy nhiên đối với các Bn
ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng còn là
những thách thức. Đa số các tác giả đánh giá đáp ứng
thuốc dựa trên các cải thiện lâm sàng, mức độ thay
đổi của các xét nghiệm cận lâm sàng, thời gian sống
thêm của Bn, các phản ứng phụ do độc tính của
thuốc ... nhưng để thống nhất rõ ràng các tiêu chuẩn
đánh giá, ứng dụng cho mỗi nhóm đối tượng cụ thể,
với một phác đồ sử dụng cụ thể không đơn giản.
Theo nhận xét của các chuyên gia(6) thì “việc đánh
giá kết quả của hoá trò rất khó vì tỉ lệ bệnh nhân bỏ dở
điều trò và không theo dõi được khá cao nên không

xác lập được các thông số khác ngoài tỉ lệ đáp ứng
như tỉ lệ và thời gian sống còn, thời gian đáp ứng,
thời gian bệnh tiến triển... thêm vào đó đánh giá hiệu
quả của hoá trò trong việc nâng cao chất lượng sống
của BN cũng chưa thật chính xác vì không áp dụng
các thang điểm đánh giá khách quan...”. Chính vì vậy
trong một số hội thảo chuyên đề gần đây đã có
những ý kiến đề nghò một chương trình thảo luận
mang tính chất “cùng nhau thống nhất những tiêu
chuẩn đánh giá kết quả điều trò của các BN ung thư
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam”, thực ra
đây là một nhu cầu cần thiết và đáng được quan tâm
nhằm dọn đường cho những nghiên cứu chuyên sâu
và đa trung tâm những bệnh lý ung thư thường gặp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng gặp 3/8 trường
hợp BN bỏ điều trò với nhiều lý do khác nhau, việc
đánh giá chỉ dựa vào những kết quả đã thu được. Tuy
nhiên khó tiếp cận và đánh giá kết quả điều trò một
cách chính xác nếu tỉ lệ các BN không theo dõi được
tăng lên. Những ghi nhận ban đầu cho thấy các phản
ứng phụ không đáng kể (bảng 3) và 7/8 BN có đáp
ứng thuốc (toàn phần hay một phần) với 4 BN không
phẫu thuật cắt bướu và kéo dài thời gian tái phát với 3
BN sau phẫu thuật (bảng 4).

KẾT LUẬN
Hoá trò trong ung thư phổi là biện pháp cần thiết
trong điều trò và chăm sóc người bệnh. p dụng phác

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004


507


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004
đồ đa hoá trò Paclitacel (Mitotax) kết hợp với
Carboplastin hay Cisplatin với các Bn ung thư phổi chưa
hoặc sau phẫu trò bước đầu cho thấy có kết quả. Đa số
các Bn có đáp ứng với hoá chất và ít gặp các phản ứng
phụ. Tuy nhiên do số lượng Bn còn ít, nghiên cứu này
khó tránh khỏi những hạn chế nhất đònh.
Nghiên cứu cũng cho thấy những thách thức
trong hóa trò và nghiên cứu các trường hợp ung thư
phổi ở nước ta. Để cải thiện, cần cân nhắc chỉ đònh
hoá trò theo từng trường hợp BN cụ thể nhằm lựa
chọn phác đồ và kỹ thuật hoá trò phù hợp, giảm thiểu
các tác dụng phụ của hoá chất, theo dõi và đánh giá
khách quan kết quả điều trò trong hoàn cảnh ở Việt
Nam hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

508

NGUYỄN VIỆT CỒ &CS(1999), “Tình hình phẫu
thuật phổi tại khoa ngoại-viện lao và bệnh phổi trong
5 năm (1994-1998)”, Báo cáo khoa học Hội nghò Ngoại

khoa lần thứ X, Tập II, 183-186.
2- BELANI C. P., BARSTIS J., MICHAEL, ET AL
(2003) “Muticenter, Randomized Trial for Stage IIIB

3.

4.

5.

6.

Nghiên cứu Y học

or Non-Small-Cell Lung Cancer Using Weekly
Paclitaxel and Carboplatin Followed by Maintenance
Weekly Paclitaxel or Observation”, Journal of Clinical
Oncology, Vol 21, Issue 15(August), pp 2933-2939.
PHÓ ĐỨC MẪN, ĐOÀN HỮU NAM, BÙI CHÍ VIẾT,
PHẠM HÙNG CƯỜNG, ĐIỆP BẢO TUẤN, NGUYỄN
BÁ TRUNG, LÊ VĂN XUÂN (1998), “Góp phần
nghiên cứu đặc tính lâm sàng-giải phẫu bệnh của ung
thư phổi qua 113 trường hợp phẫu thuật tại khoa
Ngoại II-Trung Tâm Ung Bướu TP.HCM (1/199412/1997)”, Y Học TP.HCM, số đặc biệt chuyên để ung
bướu học, phụ bản số 3, tập 2, tr 208-221.
RUSCH V.W., GINSBERG R.J.(1999), Primary
Carcinoma of lung – Lung tumors – Chest Wall,
Pleura, Lung and Mediastium, SCHWARTZ, Vol I,
Chapter 16, pp 749-764.
VĂN TẦN & CS (2000), “U phổi nguyên phát”, Y Học

TP.HCM, số đặc biệt chuyên để ung bướu học, phụ bản
số 4, tập 4, tr 253-260.
VŨ VĂN VŨ, ĐẶNG THANH HỒNG, NGUYỄN THỊ
MINH KHANG, TRẦN THỊ NGỌC MAI, TRẦN
QUANG THUẬN, NGUYỄN MẠNH QUỐC, NGUYỄN
TUẤN KHÔI, LÊ THỊ NHIỀU, VÕ THỊ NGỌC ĐIỆP
(2001), “Hoá trò ung thư phổi nguyên phát tại Trung
Tâm Ung Bướu TP.HCM”, Y Học TP.HCM, số đặc biệt
chuyên để ung bướu học, phụ bản số 4, tập 5, tr 249253.

Chuyên đề Hội nghò Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004



×