Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả bước đầu chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực tại khoa ngoại tổng quát Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
CHẤN THƯƠNG NGỰC TẠI KHOA NGOẠI TỔNG QUÁT
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Trần Văn Sơn*, Nguyễn Thanh Thúy*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá, nhận xét kết quả chẩn đoán, đều trị chấn thương ngực tại Bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 111 trường hợp chấn thương ngực được điều trị tại Bệnh viện Thống
Nhất từ tháng 01/2005 đến 01/2010.
Kết quả: Nam 93 trường hợp, nữ 18 trường hợp, tuổi trung bình 38, chấn thương ngực 81, vết thương
ngực 30. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn lao động và tai nạn giao thông. Biến chứng tràn máu, tràn khí
màng phổi 39 trường hợp. Dẫn lưu màng phổi 31 trường hợp. Mở ngực cấp cứu 3 trường hợp.Vết thương tim 7
trường hợp. Vết thương ngực bụng 4 trường hợp.
Kết luận: Chấn thương ngực thường gặp đa số là những người trẻ tuổi. Cần chẩn đoán và xử trí sớm để
đạt kết quả tốt.
Từ khóa: Chấn thương ngực, chấn thương ngực kín.

ABSTRACT
EARLY RESULTS DIAGNOSIS AND TREATMENT THORACIC TRAUMA AT SURGICAL
DEPARMENT OF THONG NHAT HOSPITAL
Tran Van Son, Nguyen Thanh Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 259 - 264
Objective: To evaluate the importance and the results of the diagnosis and treatment thoracic trauma at
Thong Nhat hospital.
Methods: Retrospetre study on 111 patients in Thong Nhat hospital from January 2005 to January 2010.
Results: Patients included 93 males, 18 females. The average age was 38, thoracic trauma 81, thoracic
lesions 30, hemothorax, preumothorax 38, cendiac lesions 7, closed chest drainage 31. The principal causes of


infuries were occupational and traffic accidents.
Conclusion: The thoracic trauma majorities of patients were young people. Depend on the accurate
diagnosis and expeditious management.
Key word: Chest trauma, closed chest trauma.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương ngực là bệnh lý thường gặp ở
các cơ sở y tế. Là nguyên nhân gây tử vong cao
nhất, có thể gây những biến chứng nặng nề,
cũng như để lại những di chứng, tàn tật cho con
người nhiều nhất. Chấn thương ngực bao gồm
chấn thương ngực kín và vết thương ngực.
Rối loạn hô hấp trầm trọng là nguyên nhân

gây tử vong nhiều nhất, biến chứng đe dọa
mạng sống bệnh nhân là tràn máu, tràn khí
màng phổi hoặc phối hợp cả hai. Thủ thuật dẫn
lưu màng phổi rất đơn giản, nhưng đã cứu sống
nhiều bệnh nhân. Chỉ có khoảng từ 15 – 20 %
phải mở ngực cấp cứu.
Chấn thương ngực thường nằm trong bệnh
cảnh đa chấn thương và rất đa dạng, từ chấn

* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths.BS. Trần Văn Sơn
ĐT: 0913844889

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

259



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

thương phần mềm, dập phổi, gãy xương sườn,
tràn máu, tràn khí màng phổi (MP), chấn
thương thực quản, khí quản, vết thương tim,
mảng sườn di động.
Chấn thương ngực có thể kết hợp với chấn
thương sọ não, gãy xương, vết thương ngực
bụng, thủng cơ hoành… làm cho bệnh cảnh lâm
sàng thêm khó khăn, phức tạp.
Trong những năm gần đây, tại khoa cấp cứu
Bệnh viện Thống Nhất tiếp nhận khá nhiều
bệnh nhân chấn thương ngực, đã được cấp cứu
và xử trí kịp thời, đạt kết quả khá tốt.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá
kết quả công tác chẩn đoán, xử trí, theo dõi bệnh
nhân chấn thương ngực được điều trị tại Bệnh
viện Thống Nhất trong 5 năm từ tháng 01/2005
đến tháng 01/2010, từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm, để công tác chẩn đoán, điều trị
ngày càng tốt hơn.

Chấn thương ngực có gãy xương sườn: 42
trường hợp.
Bảng 1: Tỷ lệ vị trí xương sườn bị gãy.
Số

Gãy xương
sườn
Cộng

xs 2 xs 3 xs 4 xs 5 xs 6 xs 7 xs 8 xs 9
6
8 16 25 21 15 10 1
6

8

16

25

21

15

10

1

Xương sườn 4, 5, 6, 7 là những xườn dễ gãy
nhất. Xương sườn 9, 10, 11, 12 ít gãy nhất.

Số lượng xương gãy
Bảng 2: Số lượng xương sườn bị gãy.
Số lượng xương 1 x 2 x 3 x 4 x 5 x 6 x 7 x 8 x
gãy

Số bn
4 18 6
8
2
2 1
1
Cộng
4 18 6
8
2
2 1
1

Gãy 2 xương sườn thường gặp nhất, trong
khi đó gãy 7, 8 xương chỉ có 2 trường hợp.
Không có trường hợp nào có mảng sườn
di động.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu toàn bộ những bệnh
nhân chấn thương ngực đến điều trị tại khoa
Ngoại tổng quát - Bệnh viện Thống Nhất trong
05 năm (2005 - 2010).

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu, thiết kế nghiên
cứu cắt ngang.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng số bệnh nhân: 111; Nam: 93; Nữ: 18;
tuổi trung bình: 38. Trong đó chấn thương ngực:
81 trường hợp; Vết thương ngực: 30 trường hợp.

Chấn thương ngực
Tác nhân
Tai nạn giao thông: 57 trường hợp.

Hình 1: gãy xương sườn 3, 4, 5, 6, và gãy
xương đòn trái

Tai nạn lao động, sinh hoạt: 18 trường hợp.

Biến chứng

Bị đánh: 6 trường hợp.

Bảng 3: Tỷ lệ tràn khí, tràn máu màng phổi.

Đa số tác nhân gây ra chấn thương ngực là
tai nạn giao thông.
Chấn thương thành ngực đơn thuần: 39
trường hợp.

260

Lượng máu, khí Lượng ít Lượng TB Lượng nhiều
Tràn máu MP
10
11

06
Tràn khí MP
02
04
00
Tràn khí, máu MP
01
02
03
Tổng
13
17
09

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

Tràn máu, tràn khí màng phổi

Tổn thương các cơ quan trong lồng ngực

Tràn máu MP: 27 trường hợp. Tràn máu
lượng ít 10, lượng trung bình 11, lượng nhiều 06
trường hợp.

Bảng 5:


Tràn khí MP: 06 trường hợp. Tràn khí lượng
ít 2, lượng trung bình 4, lượng nhiều 0.
Tràn máu, tràn khí MP: 06 trường hợp. Lượng
ít 1, lượng trung bình 2, lượng nhiều 3.
Tràn máu, tràn khí 2 bên: 03 (01 ca do té từ
lầu 3 xuống đất, 01 ca tông vào xe bus, 01 ca té
giàn giáo từ 10m).

Tổn thương
Số lượng
Cộng

Vỡ ĐMC
ngực
1
1

Vỡ T Quản
0
0

Vỡ K
quản
0
0

Vỡ Tim
0
0


Có 01 trường hợp vỡ ĐMC ngực đoạn
xuống do té giàn giáo 20m.
Phẫu thuật cấp cứu khâu ĐMC ngực (Kẹp
đầu trên phía dưới chổ chia ĐM cảnh T, và
đầu dưới ĐMC ngực, thời gian kẹp ĐMC
ngực là 11 phút).
Bệnh nhân không liệt 2 chi dưới, ra viện sau
2 tuần điều trị.

Tổn thương kết hợp
Bảng 6:
Gãy x Gãy x Gãy x Gãy x
cẳng,
đùi bả vai đòn
cánh
tay
Số lượng
5
4
3
4
Cộng
5
4
3
4

Hình 2: Tràn máu màng phổi lượng nhiều


Xử trí chấn thương ngực
Bảng 4:
Dẫn lưu MP
Mở ngực CC

1 bên
28
3

2 bên
03
00

Tổng số
31
03

Trong 81 trường hợp chấn thương ngực:
Điều trị nội khoa bảo tồn, và theo dõi: 47
trường hợp.
Số trường hợp dẫn lưu màng phổi là 31

Tổng số: 30; Nam: 28; Nữ: 02; Tuổi trung
bình: 23.

Tác nhân
Bảng 7: Tác nhân gây chấn thương.

02 ca do đứt ĐM liên sườn, 1 ca bị rách phổi.
Thời gian dẫn lưu màng phổi trong chấn


8
8

Vết thương ngực

bên, nên phải dẫn lưu 2 bên.
mở ngực cấp cứu, do dẫn lưu không hiệu quả.

CTSN

Trong số 81 bệnh nhân chấn thương ngực
có 26 bệnh nhân có chấn thương kết hợp như
chấn thương ngực kèm theo gãy xương cẳng
tay, gãy xương đùi, gãy xương bả vai, vỡ
xương chậu, trật khớp cùng đòn, gãy xương
đòn, chấn động não. Những chấn thương kết
hợp tạo nên tình trạng đa chấn thương, gây
rất nhiều khó khăn trong công tác chẩn đoán,
điều trị cho bệnh nhân.

trường hợp, có 03 trường hợp tràn dịch MP 2
Trong số 31 ca dẫn lưu MP, chỉ có 03 ca phải

Trật
khớp
cùng
đòn
2
2


Tác nhân
Số lượng
Cộng

Đạn bắn
0
0

Dao Thái Lan
28
28

Chai bể
2
2

Đa số tác nhân gây ra vết thương ngực là do
dao Thái Lan (Hình 3) 28 trường hợp.

thương trung bình là 48 giờ.

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

261


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Tất cả 04 trường hợp vết thương ngực –
bụng đều diễn biến tốt.
Vết thương tim: 7 trường hợp
Bảng 9:
Vị trí Tâm thất P Tâm thất T Tâm nhĩ P Tâm nhĩ T
Số lượng
4
2
1
0
Cộng
4
2
1
0

Hình 3: Dao
Thái Lan

Hình 4: Vết thương thành ngực

Trong 07 trường hợp vết thương tim, có 05
trường hợp chèn ép tim cấp, 01 trường hợp mất
máu cấp, do vết thương màng ngoài tim khá
rộng nên máu thoát vào khoang màng phổi. 01
trường hợp vào viện trong tình trạng thở ngáp,
HA không đo được.

Loại tổn thương do vết thương ngực gây
nên

Bảng 8:
VT
Thành
ngực
Số
lượng
Cộng

07
07

VT VT đứt VT
ngực ĐM Tim
kín
liên
sườn
9
2
7
9

2

7

VT đứt
xương
ức

VT

ngực
bụng

1

4

1

4

Có 11 trường hợp dẩn lưu màng phổi cấp
cứu. Qua theo dõi có 02 trường hợp dẫn lưu
không hiệu quả, phải mở ngực cầm máu (Đứt
ĐM liên sườn).
Có 01 trường hợp vết thương chẻ đứt ngang
xương ức, để lộ phổi và tim. trường hợp này
được mở ngực cấp cứu: khâu phổi rách, cố định
xương ức, dẫn lưu màng phổi.
Có 04 trường hợp vết thương ngực - bụng:
Thủng dạ dày 03 trường hợp, thủng gan 02
trường hợp, thủng phổi 02 trường hợp, đứt
cuống lách 01 trường hợp, thủng cơ hoành 07
trường hợp, rách màng tim 01 trường hợp,
thủng tim 01 trường (tâm thất P). Có 01 trường
hợp lổ thủng cơ hoành là 10 cm.
Tất cả các trường hợp vết thương ngực bụng đều mở bụng thám sát trước. Có 03 trường
hợp mở ngực sau khi đã mở bụng xử lý tổn
thương ở bụng, 03 trường hợp này do vết
thương thủng dạ dày nghi ngờ có thức ăn và

dịch dạ dày tràn lên màng phổi.

262

Hình 5: Đường mổ ở liên sườn IV, khâu vết thương
tim
Tất cả 07 trường hợp bệnh nhân đều được
đưa ngay lên phòng mổ và được siêu âm tim
ngay trên bàn mổ.
Tử vong 01 trường hợp. Do vết thương tâm
thất T. Bệnh nhân vào viện trong tình trạng sốc
nặng, dấu hiệu chèn ép tim rõ. lơ mơ, M = 0, HA
= 0, vết thương 1cm liên sườn V cạnh ức T. bệnh
nhân được chuyển thẳng lên phòng mổ, mở
ngực khâu vết thương tâm thất T, nhưng sau đó
bệnh nhân tử vong.
6 trường hợp còn lại, bệnh nhân được cứu
sống, 4 trường hợp vết thương ở tâm thất P, 1
trường hợp ở tâm thất T, 1 trường hợp ở tâm
nhĩ P.
Đường mở ngực ở liên sườn IV trước bên T,
bệnh nhân nằm ngửa có kê gối dưới vai T.

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Có 02 trường hợp gây tê tại chỗ mở ngực,
sau khi giải áp màng ngoài tim, tiến hành gây
mê NKQ áp lực dương.

05 trường hợp còn lại gây mê NKQ ngay từ
đầu, có điều chỉnh áp lực thông khí.

BÀN LUẬN
Dẫn lưu màng phổi trong chấn thương
ngực, và vết thương ngực. Vị trí là liên sườn IV
đường nách giữa. Ống dẫn lưu đường kính 32F,
hút liên tục, tê tại chỗ bằng lidocain 2%.

Chỉ định dẫn lưu màng phổi
Bệnh nhân chấn thương ngực có biến chứng
tràn dịch, tràn khí màng phổi lượng trung bình,
hay lượng nhiều. Nhưng nếu tràn dịch, tràn khí
màng phổi lượng ít, nhưng gãy nhiều xương
sườn thì cũng có chỉ định dẫn lưu màng phổi.
Trong nghiên cứu này có 31 trường hợp dẫn
lưu màng phổi, chỉ có 03 trường hợp phải mở
ngực cấp cứu, chiếm 10%.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công
Minh(5,7) là 15 - 20%.
Tác giả Doyt (2001), mở ngực cấp cứu trong
chấn thương ngực là 15% - 20%.

Nghiên cứu Y học

Vấn đề vô cảm trong vết thương tim
Phẫu thuật viên nên sát trùng, trải champs
trước khi dẫn mê, không giúp thở áp lực dương
của gây mê nội khí quản.


Đường mổ
Tất cả 7 trường hợp đều đi đường trước bên
T ở liên sườn IV, đả giải quyết được các tổn
thương. Không có trường hợp nào phải mở
ngang thêm xương ức.
Có thể đi đường chẻ xương ức, cho phép
phơi bày rỏ tim, các mạch máu lớn và rốn phổi.
Đường mổ màng tim là đường mổ dọc phía
trước dây thần kinh hoành.

Tác nhân
Tác nhân gây ra vết thương ngực đa số là do
dao Thái Lan. Nghiên cứu của Tác giả Nguyễn
Công Minh 95%(5,7). Tác giả Phạm Thọ Tuấn Anh
là 87,1%. Nghiên cứu này cả 7 trường hợp đều
do dao Thái Lan gây ra.

KẾT LUẬN
Chấn thương ngực là bệnh lý thường gặp
trong cấp cứu, có khuynh hướng gia tăng cùng
với sự phát triển của nền kinh tế và giao thông.

Vấn đề chọc hút màng tim

Các thương tổn thường nặng và phức tạp đe
dọa đến sinh mạng bệnh nhân.

Nghiên cứu này tất cả 7 bệnh nhân đều
không chọc hút màng tim.


Biến chứng thường gặp nhất là tràn khí, tràn
máu màng phổi.

Theo tác giả Asesio. Tùy theo vị trí của vết
thương. Chuyển ngay bệnh nhân lên phòng mổ
lớn, nên mở ngực sớm, không chọc hút, chờ đợi.
Trong nghiên cứu của Sugg và CS, có 10 trường
hợp chọc hút, chờ đợi, điều trị bảo tồn 10 trường
hợp, tất cả đều tử vong sau đó.

Dẫn lưu màng phổi là phẫu thuật đơn giản,
nhưng rất có hiệu quả trong điều trị chấn
thương ngực.

Vấn đề mổ khẩn tại phòng cấp cứu
Theo Matox 1974(4). Khi bệnh nhân vào viện
ngừng tim ngay trước mặt chúng ta, hay khi vào
cấp cứu có tình trạng sốc nặng, thở ngáp, M,
HA không đo được thì nên tiến hành mở ngực
tại phòng cấp cứu. Qua nghiên cứu 37 nạn nhân
mổ khẩn tại phòng cấp cứu, tỷ lệ sống sót là
68%.

Các trường hợp vết thương có tổn thương
các mạch mạch máu lớn trong lồng ngực, vết
thương tim, vết thương bụng ngực cần chẩn
đoán và can thiệp sớm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.
4.
5.

Brok M. (2005): Thoracic trauma. Surg of the chest. 2005. 79-103
Doyt & CS (2001): Penetrating cardiac injury management of
acute trauma. 329-330.
Lê Cao Đài. (1981): Chấn thương ngực. NXBYH.1981
Mattox K.L. (1996): Thoracic trauma. Glenn s Thoracic &
Cardiovasc surg. 1996. 91-115
Nguyễn Công Minh. (2005): Chấn thương ngực. NXBYH. 2005

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011

263


Nghiên cứu Y học
6.

264

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nguyễn Công Minh (1998):. Chấn thương ngực, vết thương
ngực. Bài giảng bệnh học và điều trị ngoại khoa. ĐHYD. 1998.
161-173

7.


Nguyễn Khánh Dư (1986):. Chấn thương ngực. Điều trị ngoại
khoa.NXBYH. 1986. 77 – 94

Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011



×