Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với rối loạn lipid máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.8 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN |
Ở NGƯỜI RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI VỚI RỐI LOẠN LIPID MÁU
Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Bá Lương*, Hồ Thượng Dũng*

TÓM TẮT
Cơ sở: Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp 2 bao gồm rối loạn lipid máu, tiền đái tháo
đường, thừa cân béo phì, tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành…
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói
(RLGMLĐ) với rối loạn lipid máu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người rối loạn glucose máu lúc đói có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và
80 người khỏe mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ
rối loạn lipid máu chung của đối tượng nghiên cứu là 58,8%, tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose
máu lúc đói có liên quan với rối loạn lipid máu (p <0,001).
Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói với rối loạn
lipid máu.
Từ khóa: Rối loạn glucose máu lúc đói, kháng insulin, liên quan, rối loạn lipid máu.

ABSTRACT

RELATIONSHIP BETWEEN INSULIN RESISTANCE AND DYSLIPOPROTEIN
IN HUMAN WITH IMPAIRED FASTING GLUCOSE
Hoang Ngọc Van, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ba Luong, Ho Thuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 101 - 105
Background: The risk factors of type 2 diabetes including dyslipoprotein, pre-diabetes, overweight and
obesity, hypertension and coronary artery disease...
Objective: To investigate relationship between insulin resistance and dyslipoprotein in human with


impaired fasting glucose.
Methods: A prospective descriptive cross - section.
Results: In this study, the mean age of 80 patients with impaired fasting glucose is 64.2 ± 11.1, the mean age
of 80 healthy controls is 61.9 ± 11.9 and the gender distributions of two previous groups are equal. The results of
the study showed that: The rate was 58.8% dyslipoprotein, insulin resistance in human with impaired fasting
glucose associated with dyslipoprotein (p <0.001).
Conclusion: The result of this study indicates that dyslipoprotein is strictly associated with insulin
resistance in human with impaired fasting glucose.
Key words: impaired fasting glucose (IFG), insulin resistance (IR), HOMA IR, dyslipoprotein.
một số bệnh lý, bao gồm đái tháo đường týp 2,
ĐẶT VẤN ĐỀ
béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và
Kháng insulin là yếu tố nguy cơ chính trong
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân

ĐT: 0988881789

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

Email:

101


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

những bệnh lý tim mạch khác. Trong thời gian

gần đây kháng insulin đang là vấn đề thời sự
không những trên thế giới mà cả ở Việt Nam.
Rối loạn glucose máu lúc đói là tình trạng
glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa
đủ ngưỡng để chẩn đoán đái tháo đường.
Những người rối loạn glucose máu lúc đói hàng
năm có khoảng 3% tiến triển thành đái tháo
đường týp 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
rằng sự kháng insulin là nguyên nhân chính và
được xem như là một yếu tố nguy cơ chính của
bệnh đái tháo đường týp 2. Do đó việc tìm hiểu
mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với nhau
và với tình trạng kháng insulin là một việc rất
quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Mối liên quan
giữa tình trạng kháng insulin ở người rối loạn
glucose máu lúc đói với rối loạn lipid máu”.

Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng
kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc
đói với rối loạn lipid máu.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu: gồm 80 người rối loạn
glucose máu lúc đói (RLGMLĐ)
Nhóm chứng: Bao gồm 80 người khỏe mạnh

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Nhóm RLGMLĐ: những người được chẩn
đoán RLGMLĐ đến khám và điều trị nội trú tại
khoa nội Tổng hợp B1 bệnh viện Thống Nhất,
thời gian từ tháng 01/2010 - 01/2011
Nhóm chứng: bao gồm những người khỏe
mạnh không có các yếu tố nguy cơ của bệnh đái
tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe tại khoa
cùng thời điểm.

Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm RLGMLĐ
Người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ).
Người bị suy tim, suy gan, suy thận nặng,

102

suy kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính.
Đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm
khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do
một nguyên nhân khác (nhồi máu cơ tim, hôn
mê do tăng áp lực thẩm thấu...).
Phụ nữ mang thai.
Đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến
chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như
corticoid, thuốc ức chế beta, thuốc tránh thai
trong vòng một tháng gần đây...
Bệnh nhân mắc các bệnh: to đầu chi,
Cushing do thuốc, cường chức năng tuyến giáp.

Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm chứng
Có người thân thế hệ cận kề (bố, mẹ đẻ, con,

anh chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ.
Các bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, phụ nữ
đã được xác định có hội chứng buồng trứng đa
nang.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ có tiền sử sản
khoa đặc biệt: thai chết lưu, sẩy thai, ĐTĐ thai
kỳ, sinh con to (≥4000g) hoặc có tiền sử sinh con
<2500g.
Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai trong
vòng một tháng gần đây.

Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc
đói (RLGMLĐ)
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói dựa
theo tiêu chuẩn của liên đoàn đái tháo đường
quốc tế (IDF) năm 2005(1).
Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói khi
glucose huyết tương lúc đói ≥ 5,6 mmol/L
(100mg/dL) và < 7 mmol/L (126mg/dL), phải dựa
vào 2 lần thử trong vòng 3 ngày và tối đa là 1
tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên.
Xác định tình trạng kháng insulin dựa vào
phương pháp HOMA IR (homeostasis model
assessment insulin resistance).
HOMA IR = (insulin (µU/ml) × glucose
(mmol/L))/22,5
Năm 1998 Tổ chức Y tế thế giới quy ước

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
kháng insulin khi chỉ số HOMA IR lớn hơn tứ

Nghiên cứu Y học

Tìm hiểu mối liên quan dựa trên trên

phân vị trên của nhóm chứng .

phép kiểm chi bình phương, mối tương quan

Đánh giá kết quả bilan lipid

dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính.

(4)

Dựa theo tiêu chuẩn IDF năm 2005

Ngưỡng giá trị p <0,05.

Chỉ số lipid máu bình thường:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Cholesterol <5,2 mmol/L

Đặc điểm đối tương nghiên cứu


Triglycerid <1,7 mmol/L

Bảng 1: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu

LDL - C <3,4 mmol/L
HDL - C nam ≥0,9 mmol/L, HDL - C nữ ≥1,1
mmol/L
Người được chẩn đoán rối loạn lipid máu
(RLLPM) khi có tiền sử đã được chẩn đoán rối
loạn lipid máu và hoặc đang uống thuốc điều
trị rối loạn lipid máu, và hoặc có một hoặc
nhiều chỉ số lipid máu thay đổi(5).

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

Nội dung nghiên cứu
Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo chiều cao,
cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI).
Xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c,
cholesterol toàn phần, triglyceid, LDL – C,
HDL – C. Định lượng insulin máu lúc đói (Sử
dụng phương pháp miễn dịch hóa phát quang
bằng máy ELECSYSE - 170 của hãng ROCHE.
Đơn vị đo nồng độ insulin là µU/mL, giá trị
trung bình là 2,6 - 24,9 µU/mL), tính chỉ số
HOMA IR.

Xử lý thống kê

Các thông số nghiên cứu được xử lý theo
thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học
trên phần mềm SPSS version 16.0.
So sánh sự khác biệt giữa các biến đ?nh
tính bằng phép kiểm chi bình phư?ng, với các

Nhóm Nhóm RLGMLĐ Nhóm chứng
p
(n = 80)
Tuổi
(n = 80)
Toàn bộ (năm)
64,2 ± 11,1
61,9 ± 11,9 0,182
Nam (năm)
63,1 ± 11,8
60,1 ± 13,0 0,172
Nữ (năm)
64,8 ± 10,9
62,7 ± 11,3 0,069
p
0,531
0,353

Nhận xét: Tuổi trung bình giữa 2 nhóm,
giữa nam và nữ 2 nhóm và trong mỗi nhóm là
tương đương
Bảng 2: Đặc điểm các thành phần lipid máu của đối
tượng nghiên cứu
Chỉ số


X ± SD (n = 80)

Cholesterol (mmol/L)
Tăng, n (%)
Triglycerid (mmol/L)
Tăng, n (%)
LDL – C
Tăng, n (%)
HDL - C (mmol/L)
Giảm, n (%)
RLLPM chung, n (%)

4,9 ± 1,1
35 (43,8)
2,5 ± 1,2
39 (48,8)
3,0 ± 1,1
26 (32,5)
1,1 ± 0,4
26 (32,5)
47 (58,8)

Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu đều có tỷ
lệ rối loạn các thành phần lipid ở mức cao
(32,5% – 48,8%). Tỷ lệ RLLPM của đối tượng
nghiên cứu là 58,8%.
Bảng 3: Đặc điểm bệnh nền của nhóm RLGMLĐ
Bệnh nền
Tăng HA

Thiếu máu cơ tim
Thừa cân, béo phì
Rối loạn chuyển hóa lipid
Đột quỵ
Bệnh lý dạ dày

Tần số (n =
80)
54
38
47
47
13
8

Tỷ lệ (%)
67,5
47,5
58,8
58,8
16,3
10,0

biến định lượng bằng phép kiểm t-test.

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

103



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nhận xét: Trong nhóm RLGMLĐ: bệnh nền
chủ yếu là THA, tiếp theo là RLCHLP (58,8%)…
và thấp nhất là bệnh lý về dạ dày (10%).

Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin
máu ở người RLGMLĐ với rối loạn lipid máu
Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin
với rối loạn lipid máu.
HOMAIR
Kháng, n (%)
Không, n (%)

Có RLLPM
(n = 47)
30 (63,8)
17 (36,2)

Không RLLPM
(n = 33)
6
(18,2)
27
(81,8)

p
< 0,001


Nhận xét: Kháng insulin có liên quan với rối loạn
lipid máu có ý nghĩa thống kê (p <0,001).

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Trong bảng 1 cho thấy: tuổi trung bình của
nhóm RLGMLĐ là 64,3 ± 11,1 năm. Phân bố về
nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu: Trong
nghiên cứu của chúng tôi người RLGMLĐ trên
60 tuổi cao hơn số người dưới 60 tuổi.
Tuổi trung bình của người RLGMLĐ trong
một số nghiên cứu: Theo Lương Văn Một,
Nguyễn Văn Quýnh (2003) nghiên cứu tình
trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối
loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp
glucose, tuổi trung bình của người rối loạn
glucose máu lúc đói là 56,5 ± 4,3(3). Theo Nathan
MD và cộng sự (2007), tuổi trung bình của
người rối loạn glucose máu lúc đói là 57 tuổi(5).
Như vậy tuổi trung bình của người rối loạn
glucose máu lúc đói trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn các tác giả trên. Có lẽ do
những đối tượng phục vụ của bệnh viện Thống
Nhất chủ yếu là người cao tuổi do đó những
người được chọn vào nghiên cứu có tuổi trung
bình cũng cao hơn các nghiên cứu khác. Các tác
giả nghiên cứu rối loạn glucose máu lúc đói trên
các đối tượng có bệnh nền khác nhau.

Trong nhóm nghiên cứu đều bao gồm cả
nam và nữ, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam.

Một số chỉ số sinh hóa của đối tương nghiên

104

cứu
Trong bảng 2 cho thấy tình trạng rối loạn
lipid máu nói chung và rối loạn từng thành
phần lipid máu của đối tượng nghiên cứu đều ở
mức cao. Đối tượng nghiên cứu đều có tỷ lệ rối
loạn các thành phần lipid ở mức cao (32,5% –
48,8%). Tỷ lệ RLLPM của đối tượng nghiên cứu
là 58,8%.
Bệnh nền của đối tượng nghiên cứu.
Trong bảng 3 cho thấy bệnh nền của đối
tượng nghiên cứu chủ yếu là tăng huyết áp
(67,5%), thừa cân và béo phì (58,8%), rối loạn
lipid máu (58,8%), bệnh mạch vành… Điều này
cho thấy phần lớn bệnh nền của các đối tượng
nghiên cứu đều là các yếu tố nguy cơ cao và
chính yếu của bệnh đái tháo đường týp 2. Tất cả
các yếu tố trên có nhiều nguyên nhân và cơ chế
bệnh sinh khác nhau song chúng đều có một
điểm chung cơ chế bệnh sinh đó là tình trạng
kháng insulin.

Mối liên quan giữa tình trạng kháng
insulin với rối loạn lipid máu.

Trong bảng 4 cho thấy: Tổng số người rối
loạn lipid máu là 47 người, không rối loạn lipid
là 33 người. Trong đó kháng insulin có rối loạn
lipid máu là 30 người (63,8%) và có 6 người
(18,2%) kháng insulin mà không có rối loạn lipid
máu. Không kháng insulin có rối loạn lipid máu
là 17 người (36,2%), không kháng insulin và
không có rối loạn lipid máu là 27 người (81,8%).
Kháng insulin có liên quan với rối loạn lipid
máu có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết quả nghiên cứu của các tác giả sau:
Nguyễn Văn Ngọc, Hoàng Trung Vinh
(2008) thấy có sự liên quan giữa HOMA IR với
rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quỵ não giai
đoạn cấp tính(6).
Trần Thị Thanh Hóa, Tạ Văn Bình (2009)
nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người đái
tháo đường týp 2 có gan nhiễm mỡ và không
nhiễm mỡ phát hiện lần đấu cho thấy có sự liên
quan giữa kháng insulin và tình trạng rối loạn

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
lipid máu, các chỉ số kháng insulin (HOMA 1,
HOMA 2) có tương quan ở các mức độ khác
nhau với các thành phần lipid máu(8).
Lê Văn Hiệp và Vũ Điện Biên năm 2006,

nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân bệnh
động mạch vành cho thấy HOMA IR ở bệnh
nhân bị bệnh động mạch vành có liên quan với
các thành phần lipid máu(2).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mối liên quan giữa tình
trạng kháng insulin của 80 người rối loạn
glucose máu lúc đói với tình trạng rối loạn lipid
máu cho thấy:
Tình trạng kháng insulin ở người rối loạn
glucose máu lúc đói có liên quan với rối loạn
lipid máu có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Kiến nghị: Để hạn chế được sự gia tăng bệnh
đái tháo đường týp 2 cần phải kiểm soát tốt các
yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp
2, đặc biệt là kiểm soát tốt các rối loạn lipid máu.

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.


6.

7.
8.

International Diabetes Federations (2005), “Global Guideline for
type 2 diabetes”, pages 8-9.
Lê Văn Hiệp, Vũ Điện Biên (2006), Nghiên cứu về kháng insulin ở
bệnh nhân bệnh động mạch vành, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học Viện
Quân Y.
Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003), “Tình trạng rối loạn
lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn
dung nạp glucose”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 chuyên
ngành nội tiết và đái tháo đường, tr 272-276.
Mattthews DR, Hosker JR, Rudenski AS et al (1985), “Homeostasis
model assessment: insulin resistance and β cell funtion from fasting
plasma glucse and insulin concentrations in man”, Diabetologie, 28:
412-419.
Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA et al (2007), “Impaired fasting
glucose and impaired glucose tolerance: implications for care”, Diabetes
Care, 30(3): 753.
Nguyễn Văn Ngọc, Hoàng Trung Vinh (2008), Nghiên cứu nồng độ
glucose máu và kháng inslin ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp
tính, Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân Y.
Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường
tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 667 – 705.
Trần Thị Thanh Hoá, Tạ Văn Bình (2009), Nghiên cứu kháng insulin
ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh viện
Nội tiết Trung ương, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà
Nội.


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012

105


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2011 TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Phạm Thị Thu Hiền*, Trần Thị Phương Mai*, Võ Thị Thu Trang*, Võ Văn Bảy*, Phùng Minh Tùng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tương tác (TT) thuốc trên bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú trong sáu tháng đầu năm
2011 tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN).
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích (hồi cứu) trên 6.442 toa thuốc, từ tháng 01/2011
đến tháng 06/2011.
Kết quả: sự phân bổ giới tính gồm 6.429 (99,80%) nam và 13 nữ (0,20%). Độ tuổi từ 60 đến 100, trung
bình (72,20  8,80) tuổi. Trung bình phối hợp thuốc là 6,29 ± 2,06, nhiều nhất là 15 thuốc, ít nhất là 2 thuốc.
Theo Facts & Comparisons (F&C) đơn thuốc có TT thuốc chiếm 15,45%, loại nặng chiếm 21,45%. Theo
Medscape (Med) đơn thuốc có TT thuốc chiếm 19,48%, trong đó TT ở mức chống chỉ định chiếm 2,83%, loại
nặng chiếm 34,13%. Theo tài liệu tra cứu của Bộ Y tế (BYT) đơn thuốc có TT chiếm 3,12%, loại nặng chiếm
11,90%. Kết quả so sánh sự khác biệt giữa 3 tài liệu tra cứu về tỷ lệ đơn có TT thuốc khác nhau có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Kết luận: Theo các tài liệu khảo sát cho kết quả khoản 13% đơn có TT có hại. Theo Medscape có nhiều đơn
TT nhất, trong số đó TT ở mức chống chỉ định chiếm khá cao cụ thể là phối hợp giữa amiodaron với: atorvastatin,
domperidon, indapamid và giữa indapamid với domperidon. Kế đến là Facts & Comparisons và tiếp theo là tài
liệu TT thuốc và chú ý khi chỉ định của Bộ Y tế.

Từ khóa: Tương tác thuốc.

ABSTRACT
STUDYING DRUG-DRUG INTERACTIONS IN THE ELDERLY
IN THE FIRST SIX MONTHS OF 2011 AT THONG NHAT HOSPITAL
Pham Thi Thu Hien, Tran Thi Phuong Mai, Vo Thi Thu Trang, Vo Van Bay, Phung Minh Tung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 106 - 110
Objectives. to study the drug interactions in the non-hospitilization old patients in the first 6 months of
2011 at the Thong Nhat hospital (HCMC).
Method. Cross-sectional, descriptive, retrospective study from January 2011 to June 2011 in 6.442
prescriptions.
Results: arrangement according to sex including 6,429 (99.80%) males and 13 females (0.20%). Age: from
60 to 100, average (72.20  8.80). The average number of prescripted drug was 6.29 ± 2.06, maximum drugs: 15,
minimum: 02. By Facts & Comparisons (F&C), 15.45% prescriptions were interacted, with 21.45% major. By
Medscape (Med), 19.48% prescriptions be interactive, with 2.83% contraindications and 34.13% major. By the
document of The Ministry of Health: 3.12% interactive prescriptions with 11.90% major. Comparing the
differences between the three references on the ratio of interacted prescriptions was statistically significant
(p <0.05).
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. DS Võ Văn Bảy


106

** Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 0988889315
Email:

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012




×