Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát giá trị của adenosine deaminase (ADA) dịch não tủy trong chẩn đoán viêm màng não mủ và lao màng não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.64 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA ADENOSINE DEAMINASE (ADA)
DỊCH NÃO TỦY TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM MÀNG NÃO MỦ
VÀ LAO MÀNG NÃO
Lê Xuân Trường*, Trịnh Thị Tâm**, Trần Quang Bính***, Tăng Thị Bút Trà****, Nguyễn Văn Vĩnh*****,
Bùi Thị Hồng Châu*

TÓM TẮT
Mở đầu: Chẩn đoán viêm màng não mủ (VMNM) hầu như chỉ dựa vào xét nghiệm dịch não tủy (DNT).
Tuy nhiên, các thông số trong DNT thay đổi đa dạng trong một số trường hợp không điển hình. Một tổn thương
hệ thần kinh trung ương khác cũng nghiêm trọng không kém là viêm màng não lao (lao màng não). Việc điều trị
và tiên lượng của hai thể bệnh này là hoàn toàn khác nhau. Gần đây, Adenosine deaminase (ADA) được nhắc
đến dùng để chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN(8,9,3).
Mục tiêu: Khảo sát giá trị của ADA dịch não tủy trong chẩn đoán VMNM và LMN.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân VMNM và 30 bệnh nhân LMN nhập viện
tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời gian từ 12/2010 đến
06/2011 được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn chọn bệnh.
Kết quả: Về xét nghiệm hóa sinh DNT: Glucose DNT ở nhóm bệnh nhân VMNM (nhóm 1) là 46,43 ±
21,94mg/dL; ở nhóm LMN (nhóm 2) là 32,8 ± 18,32mg/dL. Tỷ lệ glucose DNT/HT ở nhóm bệnh nhân VMNM
là 0,39 ± 0,19; ở nhóm LMN là 0,27 ± 0,15. Nồng độ clo DNT trung bình ở nhóm bệnh nhân VMNM là 113,7±
6,92mmol/L; ở nhóm LMN là 107 ± 9,07mmol/L. Trong ba xét nghiệm (XN) này thì tỷ lệ glucose DNT/HT là có
giá trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN với DTDĐC ROC là 0,772. Về XN tế bào trong
DNT: SLBC, BCĐN, Lympho đều có giá trị trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN nhưng BCĐN là có giá
trị cao nhất trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN với DTDĐC ROC là 0,817. Nồng độ trung bình của
ADA DNT ở nhóm bệnh nhân LMN là 15,24 ± 13,78 U/L cao hơn nhiều so với nhóm bệnh VMNM 4,37 ±
2,64U/L (p < 0,01). Trong số các thay đổi về sinh hóa DNT, tế bào trong DNT, ADA là thông số có giá trị nhất
trong chẩn đoán phân biệt LMN và VMNM với diện tích dưới đường cong ROC là 0,942; điểm ngưỡng là
8,7U/L; độ nhạy là 76,67%; độ đặc hiệu là 96,67%.


Kết luận: ADA DNT là thông số có giá trị trong chẩn đoán phân biệt VMNM và LMN.
Từ khóa: Adenosine deaminase (ADA).

ABSTRACT
THE VALUE OF CEREBROSPINAL FLUID ADENOSINE DEAMINASE (ADA) IN DIAGNOSIS
OF BACTERIAL MENINGITIS AND TUBERCULOUS MENINGITIS
Le Xuan Truong, Trinh Thi Tam, Tran Quang Binh, Tang Thi But Tra, Nguyen Van Vinh,
Bui Thi Hong Chau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 171 - 177
Background: Diagnosis in bacterial meningitis is almost based on the results in cerebrospinal fluid (CSF).
*BM Hóa sinh – ĐH Y Dược TP.HCM
**BM Hóa sinh – Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
***Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy
****Khoa Hóa sinh – BVĐK Bình Định
***** Khoa Xét nghiệm – BVĐK Vĩnh Long
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Xuân Trường,

Chuyên Đề Nội Khoa II

ĐT: 01269872057,

Email:

171


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

However, parameters of CSF changes variation in the any not typical cases. The other serious central nervous

system disease is tuberculous meningitis. The treatement and the prediction of these diseases are completely
different. Recently, adenosine deaminase (ADA) has been reminded to different diagnosis in bacterial meningitis
and tuberculous meningitis(8,9,3).
Objective: To investigate the value of CSF adenosine deaminase (ADA) in diagnosis of bacterial meningitis
and tuberculous meningitis.
Method: Cross-sectional descriptive study on 30 patients with bacterial meningitis and 30 patients with
tuberculous meningitis. This study has been performed at Department of Tropical Diseases in Cho Ray hospital
and Pham Ngoc Thach hospital from December 2010 to June 2011.
Results: The biochemical tests of CSF: the CSF glucose in the group of bacterial meningitis (group 1): 46.43
± 21.94mg/dL; the group of tuberculous meningitis (group 2): 32.8 ± 18.32mg/dL. The glucose of CSF /serum
ratio group 1: 0.39 ± 0.19; group 2: 0.27 ± 0.15. Mean concentration of CSF clo group 1: 113.7 ± 6.92mmol/L;
group 2: 107 ± 9.07mmol/L. In these tests, the glucose of CSF /serum ratio is the highest value to different
diagnosis in bacterial meningitis and tuberculous meningitis. About the cell tests of CSF: white cell count,
neutrophils, lymphocytes are high values but neutrophils is the highest value to different diagnosis in bacterial
meningitis and tuberculous meningitis with the area under the curve was 0.817. Mean concentration of CSF
ADA group 2: 15.24 ± 13.78 U/L is more higher than group 1: 4.37 ± 2.64U/L (p < 0.01). Among the changes of
the biochemical tests of CSF, the cell tests of CSF ADA is the highest value to different diagnosis in bacterial
meningitis and tuberculous meningitis with the area under the curve was 0.942; the threshold level was 8.7U/L
with sensitivity 76.67%; specificity: 96.67%.
Conclusion: Cerebrospinal fluid ADA has highly distinctive evaluation between bacterial meningitis and
tuberculous meningitis.
Keywords: Adenosine deaminase (ADA).

MỞ ĐẦU
Chẩn đoán viêm màng não mủ (VMNM)
hầu như chỉ dựa vào xét nghiệm (XN) dịch não
tủy (DNT): Đạm tăng, đường giảm, bạch cầu
tăng mà bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu
thế. Tuy nhiên, các thông số trên thay đổi đa
dạng trong một số trường hợp không điển hình

(VMNM nhập viện sớm, công thức tế bào DNT
chưa nghiêng về đa nhân trung tính, hoặc
đường chưa giảm, VMN siêu vi giai đoạn
sớm,…) đặc biệt là đã dùng kháng sinh trước
đó.
Một tổn thương hệ thần kinh trung ương
khác cũng nghiêm trọng không kém là viêm
màng não lao (lao màng não). Lao màng não
(LMN) là bệnh khó chẩn đoán vì triệu chứng
lâm sàng không đặc hiệu. Tìm trực khuẩn lao
trong DNT bằng hai kỹ thuật soi tươi và nuôi
cấy giúp xác định chẩn đoán chắc chắn nhưng
có độ nhạy không cao. Ngoài ra, cấy DNT cần

172

thời gian vài tuần nên có thể làm chậm trễ
việc chẩn đoán và điều trị. PCR hiện nay được
xem là kỹ thuật mới có độ nhạy cao và giúp
chẩn đoán sớm bệnh LMN nhưng đòi hỏi
phải có trang thiết bị và kỹ thuật tốt mới phát
hiện được trực khuẩn lao. Mặt khác, chi phí
cho XN này cũng khá cao. Việc điều trị và tiên
lượng của hai thể bệnh này là hoàn toàn khác
nhau. Gần đây, Adenosine deaminase (ADA)
được nhắc đến dùng để chẩn đoán phân biệt
VMNM và LMN(8,9,3). Một số nghiên cứu về
ADA trong máu ở Việt Nam đã được thực
hiện nhưng chưa ghi nhận công trình ngiên
cứu nào về ADA dịch não tủy. Vì vậy chúng

tôi đặt vấn đề thực hiện nghiên cứu này nhằm
góp phần chẩn đoán phân biệt sớm VMNM
và LMN giúp hướng dẫn điều trị thích hợp,
giảm tỷ lệ tử vong và di chứng cho bệnh
nhân.

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Mục tiêu
Khảo sát giá trị của ADA dịch não tủy trong
chẩn đoán VMNM và LMN.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Lấy mẫu không ngẫu nhiên, tất cả bệnh
nhân viêm màng não mủ và lao màng não nhập
viện tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện Chợ
Rẫy, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong thời
gian từ 12/2010 đến 06/2011 được chẩn đoán xác
định theo tiêu chuẩn chọn bệnh.

Nhóm bệnh viêm màng não mủ
Chẩn đoán khi tính chất DNT thỏa một
trong các điều kiện sau: cấy DNT (+) với vi
khuẩn, soi tươi vi khuẩn (+), có > 5 bạch cầu/ml
và cấy máu (+) với vi khuẩn, biểu hiện lâm sàng
bệnh cảnh viêm màng não cấp. Hoặc viêm màng
não phù hợp do nguyên nhân vi khuẩn sinh mủ

nhưng kết quả cấy hoặc soi tươi DNT âm tính.
Nhóm lao màng não
Bệnh nhân có viêm màng não. Tìm thấy
trực khuẩn lao trong DNT bằng phương pháp
soi tươi, cấy hoặc PCR DNT dương tính. Nếu
không tìm thấy trực khuẩn lao trong DNT,
bệnh nhân có thể được đưa vào mẫu nghiên
cứu nếu đáp ứng 1 trong 3 điều kiện sau:
phim chụp X – quang phổi nghi lao; tìm thấy
trực khuẩn lao trong đàm hoặc dịch dạ dày,
dịch khớp, mủ,…hoặc chẩn đoán xác định lao
qua giải phẫu bệnh (sinh thiết hạch, lách,…);
có bằng chứng của lao ngoài phổi. Nếu không
có các điều kiện trên, bệnh nhân cũng được
đưa vào lô nghiên cứu nếu đáp ứng 2 trong 4
điều kiện sau: có tiền sử lao, bệnh cảnh khởi
phát từ từ, glassgow < 15 điểm, có dấu hiệu
thần kinh khu trú. Đáp ứng kém với điều trị
VMN, có đứng với điều trị thử bằng thuốc
kháng lao. Và nếu có từ 2 trong 3 điều kiện
sau: DNT màu vàng, thành phần tế bào trong
DNT có > 50% là lympho, đường trong DNT <
50% đường máu.

Chuyên Đề Nội Khoa II

Nghiên cứu Y học

Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp VMN không thuộc tiêu

chuẩn chọn bệnh. Những bệnh nhân có huyết
thanh chẩn đoán HIV (+). Lao màng não đã,
đang được điều trị hơn 1 tháng trước.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Tất cả các bệnh nhân thỏa mãn các tiêu
chuẩn chọn bệnh về lâm sàng sẽ được XN công
thức máu, đường huyết cùng lúc chọc dò DNT.
Cấy máu. Chọc dò DNT để xác định sự thay đổi
về sinh hóa (protein, glucose, clo); tế bào, công
thức tế bào; vi khuẩn: cấy, soi tươi, nhuộm
gram, latex tìm kháng nguyên hòa tan; PCR lao;
ADA. Các XN được thực hiện tại Khoa Hóa Sinh
BV Chợ Rẫy.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng
12/2010 đến 06/2011 có tổng cộng 60 bệnh
nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, mỗi
nhóm có 30 bệnh nhân với sự phân bố giới
tính nữ là 38,33%, nam là 61,67%.Trong đó, tỷ
lệ bệnh nhân nam trong nhóm VMNM cao
hơn tỷ lệ bệnh nhân nam trong nhóm LMN
(66,7% so với 56,7%), tỷ lệ bệnh nhân nữ trong
nhóm LMN cao hơn tỷ lệ bệnh nhân nữ trong
nhóm VMNM (43,3% so với 33,3%). Tuy
nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (χ2 = 0,635; p = 0,43). Tuổi trung bình

mắc bệnh của 2 nhóm bệnh nhân là khá tương
đương nhau, VMNM là 44, nhóm LMN là 45.

So sánh các xét nghiệm sinh hóa dịch não
tủy ở hai nhóm VMNM và LMN
Bảng 1: So sánh nồng độ trung bình các xét nghiệm
trong DNT
Xét nghiệm
Protein (mg/dL)
Glucose (mg/dL)
Glucose DNT/HT
Clo (mmol/L)

VMNM
151,2
46,43
0,39
113,7

LMN
204,07
32,8
0,27
107

p
0,28
0,01
0,008
0,002


173


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

So sánh các xét nghiệm trong dịch não tủy
bằng đường cong ROC

bệnh tuy có chênh lệch nhau nhưng sự chênh
lệch này là không có ý nghĩa thống kê (p=0,28).

Bảng 2: So sánh giá trị chẩn đoán của các xét nghiệm
trong DNT bằng đường cong ROC

Bảng 2 và biểu đồ 1 cho thấy trong bốn XN
glucose DNT, tỷ lệ glucose DNT/HT, clo,
protein thì XN glucose DNT, tỷ lệ glucose
DNT/HT, clo có diện tích dưới đường cong ROC
lớn hơn protein với điểm ngưỡng lần lượt là ≤
38, ≤ 0,34, ≤ 106,1 sẽ có độ nhạy, độ đặc hiệu tối
ưu nhất. Cả ba XN này đều có giá trị phân biệt
LMN và VMNM với p < 0,05. Trong đó, XN tỷ lệ
glucose DNT/HT có diện tích dưới đường cong
ROC lớn nhất. Điều này có nghĩa là tỷ lệ glucose
DNT/HT có giá trị phân biệt LMN và VMNM
mạnh nhất.


0,562
0,703

Sai số
chuẩn
0,0755
0,0698

DTDĐC ở ĐTC
95%
0,41
0,428 – 0,69
0,0037 0,571 - 0,814

0,722

0,0681

0,001

0,591 - 0,83

0,691

0,0691

0,0058

0,558 - 0,804


Xét nghiệm DTDĐCR
Protein
Glucose
Glucose
DNT/HT
Clo

p

So sánh các xét nghiệm tế bào trong DNT ở
hai nhóm VMNM và LMN

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

Biểu đồ 1: Biểu diễn đường cong ROC của các xét
nghiệm trong DNT
Bảng 1 cho thấy nồng độ glucose DNT trung
bình của nhóm LMN thấp hơn nhóm VMNM
(32,8mg/dL so với 46,43mg/dL), tỷ lệ glucose
DNT/HT trung bình của nhóm LMN cũng thấp
hơn nhóm VMNM (0,27 so với 0,39), nồng độ
clo DNT trung bình của nhóm LMN cũng thấp
hơn nhóm VMNM (107mmol/L so với
113,7mmol/L). Sự khác biệt giữa các giá trị này
đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy cả
ba XN này đều có giá trị phân biệt giữa LMN và
VMNM. Cả LMN và VMNM đều do tác nhân là
vi khuẩn gây nên. Do đó, nồng độ glucose trong

DNT của hai bệnh lý này sẽ giảm. Đồng thời, do
nồng độ glucose trong DNT phụ thuộc vào
nồng độ glucose máu cùng lúc nên nhiều tác giả
dùng tỷ số glucose DNT/HT để đánh giá
glucose trong DNT. Trong nghiên cứu này cũng
cho thấy tỷ số glucose DNT/HT của 2 nhóm
bệnh đều giảm. Điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của một số tác giả khác(4,10,5). Còn
nồng độ protein DNT trung bình giữa hai nhóm

174

Bảng 3: So sánh nồng độ trung bình các xét nghiệm
tế bào trong DNT
Xét nghiệm
3
SLBC (tb/mm )
BCĐN (%)
Lympho (%)

VMNM
969,87
38,33
43,73

LMN
174,3
10,16
74,4


p
< 0,01
< 0,01
< 0,01

So sánh các xét nghiệm tế bào trong DNT
bằng đường cong ROC
Bảng 4: So sánh giá trị chẩn đoán của các XN tế bào
trong DNT bằng đường cong ROC
XN

DTDĐCR

SLBC
BCĐN
Lympho

0,812
0,817
0,768

Sai số
chuẩn
0,0551
0,056
0,06

DTDĐC ở ĐTC
95%
< 0,01 0,691-0,901

< 0,01 0,696-0,905
< 0,01
0,87
p

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

Biểu đồ 2: Biểu diễn đường cong ROC của các xét
nghiệm tế bào trong DNT

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Bảng 3 cho thấy nồng độ trung bình của
SLBC trong DNT của nhóm VMNM cao hơn so
với nhóm LMN (969,87 tb/mm3 so với 174,3
tb/mm3). Về thành phần bạch cầu, thành phần
BCĐN trung bình của nhóm VMNM cũng cao
hơn nhóm LMN (38,33% so với 10,16%), còn
thành phần bạch cầu lympho trung bình của
nhóm LMN cao hơn nhóm VMNM (74,4% so
với 43,73%) (p < 0,01).
Ba xét nghiệm SLBC, BCĐN, lympho đều có
diện tích dưới đường cong ROC khá cao (lần
lượt là 0,812; 0,817; 0,768) có giá trị phân biệt
LMNM và VMNM (p < 0,01). Trong đó, xét
nghiệm BCĐN DNT có diện tích dưới đường

cong ROC lớn nhất. Điều này có nghĩa là xét
nghiệm BCĐN DNT có giá trị phân biệt LMN và
VMNM mạnh nhất.

Kết quả ADA dịch não tủy của hai nhóm
bệnh nhân
Bảng 5: Tần suất của nồng độ ADA/DNT
Nồng độ ADA
<5
– 10
>10
Tổng cộng

VMNM
Sốlượng Tỷ lệ %
21
70
8
26,67
1
3,33
30
100

LMN
Sốlượng Tỷ lệ %
1
3,33
8
26,67

21
70
30
100

Bảng 6: So sánh nồng độ trung bình ADA/DNT của
hai nhóm bệnh nhân
ADA/DNT

LMN
15,24

VMNM
4,37

p
< 0,01

Đường cong ROC xác định ngưỡng nồng
độ ADA/DNT

Nghiên cứu Y học

tính giả của ADA/DNT lệch lên trên và sang trái
chứng tỏ có sự khác biệt của ADA/DNT giữa hai
nhóm VMNM và LMN.

Diện tích dưới đường cong ROC
Bảng 7: Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm ADA dịch
não tủy dựa vào đường cong ROC

XN

DTDĐCR

Sai số
chuẩn

p

DTDĐC ở ĐTC
95%

ADA
DNT

0,942

0,0265

< 0,01

0,849 – 0,986

Bảng 5 cho thấy nhóm VMNM có tới 70% số
bệnh nhân có nồng độ ADA DNT dưới 5 U/L,
trong khi đó nhóm LMN thì ngược lại, số bệnh
nhân có nồng độ ADA DNT trên 10 U/L chiếm
tới 70%.Trong nhóm VMNM, số bệnh nhân có
nồng độ ADA DNT < 10 U/L gần như chiếm số
lượng nhiều nhất (96,67%), số bệnh nhân có

nồng độ ADA DNT càng thấp chiếm càng
nhiều. Trong nhóm LMN số bệnh nhân có nồng
độ ADA DNT > 10 U/L gần như chiếm số lượng
nhiều nhất (96,67%), số bệnh nhân có nồng độ
ADA DNT càng cao chiếm càng nhiều. Như
vậy, có mối liên quan giữa LMN và nồng độ
ADA DNT. So sánh nồng độ trung bình ADA
DNT ở hai nhóm VMNcho thấy sự khác biệt
giữa nồng độ trung bình ADA DNT ở hai nhóm
VMN là rất rõ ràng (p < 0,01). Nghĩa là XN này
có giá trị phân biệt VMNM và LMN. Ngưỡng
chẩn đoán tốt nhất của nồng độ ADA DNT để
chẩn đoán phân biệt LMN và VMNM là >
8,7U/L với độ nhạy 76,67%, độ đặc hiệu 96,67%.
Kết quả trong nghiên cứu này là tương đương
với phần lớn các tác giả khác Ali Monghtader(4),
Choi SH(8), Rajesh Baheti(9), Rajpal S Kashyap(3).

Độ nhạy
Độ đặc hiệu

Biểu đồ 3: Đường cong ROC của ADA/DNT ở hai
nhóm nghiên cứu
Đường cong biểu diễn độ nhạy và dương

Chuyên Đề Nội Khoa II

175



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

So sánh giá trị chẩn đoán của ADA với
các xét nghiệm hóa sinh khác trong DNT

So sánh giá trị chẩn đoán của ADA với các
xét nghiệm tế bào trong dịch não tủy

Độ nhạy

Độ nhạy

Độ đặc hiệu

Biểu đồ 4: Biểu diễn đường cong ROC của ADA và
các xét nghiệm hóa sinh trong DNT

Diện tích dưới đường cong ROC
Bảng 8: So sánh giá trị chẩn đoán của ADA với các
XN hóa sinh trong dịch não tủy
XN

DTDĐCR

Sai số
chuẩn

p


ADA

0,942

0,0265

< 0,01

Glucose

0,703

0,0698

< 0,01

Glucose
DNT/HT

0,722

Clo

0,691

0,0681
0,0691

< 0,01

< 0,01

DTDĐC ở
ĐTC 95%
0,849 –
0,986
0,571 –
0,814
0,591 –
0,83
0,558 –
0,804

Khi dùng đường cong ROC để so sánh giá
trị trong việc chẩn đoán phân biệt giữa LMN và
VMNM của ADA/DNT với các xét nghiệm hóa
sinh khác trong DNT cho thấy đường cong ROC
của ADA DNT tiến xa lên trên về phía bên trái
nhiều nhất, có nghĩa là diện tích dưới đường
cong ROC của ADA DNT là lớn nhất (0,942).
Qua đó, ta cũng thấy giá trị diện tích dưới
đường cong ROC của ADA DNT lớn hơn khá
nhiều so với các xét nghiệm hóa sinh DNT còn
lại. Như vậy, ADA DNT có giá trị cao nhất
trong chẩn đoán phân biệt giữa LMN và
VMNM của ADA/DNT.

Độ đặc hiệu

Biểu đồ 5: Biểu diễn đường cong ROC của ADA và

các xét nghiệm tế bào trong DNT
Bảng 9: So sánh giá trị chẩn đoán của ADA với các
xét nghiệm tế bào trong dịch não tủy
DTDĐCR

Sai số
chuẩn

ADA

0,942

0,0265

SLBC

0,812

0,0551

BCĐN

0,817

0,056

Lympho

0,768


0,06

p
<
0,01
<
0,01
<
0,01
<
0,01

DTDĐC ở
ĐTC 95%
0,849 –
0,986
0,691 0,901
0,696 0,905
0,641 - 0,87

Tương tự giá trị diện tích dưới đường cong
ROC của ADA DNT lớn hơn khá nhiều so với
các xét nghiệm tế bào DNT còn lại. Như vậy,
ADA DNT có giá trị cao nhất trong chẩn đoán
phân biệt giữa LMN và VMNM của ADA/DNT
(p < 0,05).

KẾT LUẬN
ADA dịch não tủy là thông số có giá trị
trong chẩn đoán phân biệt VMNM và lao màng

não.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

176

XN

Đông Thị Hoài Tâm (1997), “Bệnh viêm màng não mủ”, Bệnh
truyền nhiễm, NXB Y học TPHCM, tr.92 – 211.
Gambhir IS, Mehta M, Singh DS, Khanna HD (1999).
“Evaluation of CSF-adenosine deaminase activity in tubercular
meningitis”. J Assoc Physicians India, 47(2): pp.192- 4.
Kashyap RS, Kainthla RP, Mudaliar AV, Purohit HJ, Taori GM,
Daginawala HF (2006). “Cerebrospinal fluid adenosine deaminase
activity: a complimentary tool in the early diagnosis of tuberculous

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

4.

5.


6.

meningitis”, Cerebrospinal Fluid Research, 3: 5 doi: 10.
1186/1743-8454-3-5.
Moghtaderi A, Niazi A, Alavi-Naini R, Yaghoobi S, Narouie B
(2010). “Comparative analysis of cerebrospinal fluid adenosine
deaminase in tuberculous and non-tuberculous meningitis”, Clinical
Neurology and Neurosurgery 112, pp.459- 62.
Patel VB, Singh R, Connolly C, Coovadia Y, Peer AKC, Parag P,
Kasprowicz V, Zumla A, Ndung’u T, Dhda K (2010).
“Cerebrospinal T cell responses aid the diagnosis of tuberculous
meningitis in a HIV and TB endemic population”. Media embargo
until 2
weeks after
above
posting
date; see
thoracic.org/go/embargo AJRCCM Articles in Press. Published
on May 4, 2010 as doi:10.1164/rccm.200912-1931OC
Phạm Long Trung (1999), “Lao hệ thống thần kinh trung ương”,
Bệnh học lao phổi, NXB Đà Nẵng, tập 2, tr.184-91.

Chuyên Đề Nội Khoa II

7.
8.

9.

10.


Nghiên cứu Y học

Phạm Long Trung (2000), “Lao nguyên phát”, Bệnh học lao phổi,
NXB Đà Nẵng, tr.41- 5.
Pintado Choi SH, Kim YS, Bae IG, Chung JW, Lee MS, Kang JM,
Ryu J, Woo JH (2002). “The possible role of cerebrospinal fluid
adenosine deaminase activity in the diagnosis of tuberculous
meningitis in adults”. Clin Neurol Neurosurg.104(1): pp.10-5.
Rajesh B, Purnima L, Gehlot RS (2001). “Cerebrospinal fluid ADA
activity in various types of meningitis”, Journal, Indian Academy
of Clinical Medicine Vol.2, No. 4, pp.285-7.
Shaha AC, Manabendra NN, Arpita D, Nath NC (2005).
“Correlation of the Laboratory Findings with a Etiology of Patients
Presenting with Fever followed by Altered Consciousness in a
Teaching Hospital”, TAJ June 2005; Volume 18 Number 1 ISSN
1019-8555 The Journal of Teachers Association RMC, Rajshahi.
pp25- 9.

177



×