Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở của thành phố Hà Nội năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.13 KB, 4 trang )

Nhận xét:
Giá trị HA đo thông thường khi vào viện của nhóm
THAKT cao hơn nhóm THAKKT, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
HATT của nhóm THAKT đo thông thường là 173,27
20,47 cao hơn nhóm THAKKT là 154,52 17,22, với
p < 0,001.
HATTr của nhóm THAKT đo thông thường 99,86
11,64 cao hơn nhóm THAKKT là 91,16 8,92.
Bảng 3: Một số biến chứng ở cơ quan đích của
nhóm nghiên cứu
- Tỷ lệ biến chứng mắt ở nhóm THAKT là 44,7 tăng
hơn nhóm THAKKT là 17,5, sự khác biệt có ý nghĩa với
p < 0,05.
- Biến chứng thận ở nhóm THAKT có tỷ lệ 21,1%
cao hơn nhóm THAKKT, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0, 05.
- Tỷ lệ biến chứng não ở nhóm THAKT là 21,2%
cao hơn nhóm THAKKT là 4,0%, sự khác biệt có ý
nghĩa với p < 0,05.
Kết luậnQua nghiên cứu 189 bệnh nhân
tăng huyết áp trong đó c 114 bệnh nhân
tăng huyết áp kháng
chúng tôi ận

thấBiến chứng ở cơ quan đích: tim (76,3%),
thận (24,4%), não (21,1%) và mắt (44,7%) của
nhóm tăng huyết áp kháng trị cao hơn
nhóm tăng huyết áp không kháng trị, với
p < 0,05.
Tài liệu tham khảo


1. Hoàng Trâm Anh 2008, Nghiên cứu biến đổi huyết
áp 24 giờ ở bệnh nhân suy thận mạn có tăng huyết áp
kháng trị, Luận văn thạc sỹ y học - Học viện Quân y.
2. Đặng Duy Quý 2002, Yếu tố nguy cơ, nguyên
nhân và biến chứng của THAKT, Luận văn thạc sỹ y khoa
- Học viện Quân y.
3. Calhoun DA; Zaamn MA, 2002, Resistant
hypertension, Curr Hypertens Rep. Jun; 4 (3): 221-228.
4. Moser M, Setato JF 2006, Clinical practice.
Resistant or difficult-to-control hypertension, N Engl J
Med; 355(4):385-392.
5. Pepperell JC, Ramdassingh-Dow S., 2002,
Ambulatory blood pressure after therapeutic and
subtherapeutic nasal continuous positive airway pressure
for obstructive sleep apne: a randomised parallel trial,
Lancer; 359: 204 210.

NGHIấN CU MT S YU T NGUY C LIấN QUAN N CN TH HC NG
HC SINH TIU HC V TRUNG HC C S CA THNH PH H NI NM 2009
V TH THANH - Bnh vin Mt H Ni
ON HUY HU - Hc vin Quõn y
HONG TH PHC - Bnh vin Mt TW
TểM TT
Mc ớch nghiờn cu: Xỏc nh mt s yu t
nguy c liờn quan n cn th hc ng hc sinh
thnh ph H Ni. Phng phỏp nghiờn cu: Mụ t
ct ngang. Nghiờn cu trờn 6.184 hc sinh (3.222
nam v 2.962 n) tiu hc v trung hc c s t 615 tui 04 qun, huyn H Ni nm 2009. Kt
qu nghiờn cu cho thy t l cn th l 33,7% (khỳc
x cu tng ng: -0,75D). Mt s yu t nguy

c liờn quan n cn th hc ng l tin s gia
ỡnh cú ngi mc bnh cn th (OR = 5,54); nhỡn
gn trờn 8 gi/ngy (OR = 8,19); xem ti vi, chi in
t trờn 3 gi/ngy (OR = 11,78); ngi sai t th khi
hc, c sỏch, bỏo (OR = 5,08).
T khúa: Cn th, yu t nguy c.
SUMMARY
Research objectives: To identify some risk factors
related to myopia school students at Hanoi. Methods:
Cross- sectional and prospective study in 2009.
Research on 6.184 childrens (3,222 males and 2,962
females) from primary and secondary schools, of 4
districts in Hanoi, aged 6 -15 years. The study results
showed that the rate of myopia was 33.7% (SE: 0.75 D). Some risk factors related to myopia school is
a family that have myopia (OR = 5.54); near look 8
hours / day (OR = 8.19); watching television, playing
computer games 3 hours / day (OR = 11.78); sitting
posture while studying, reading books, newspapers
(OR = 5.08).
Keywords: Myopia, risk factors.

62

T VN
Cn th hc ng (CTH) l mt trong hai bnh
trng hc cú nhiu nguyờn nhõn v cỏc yu t liờn
quan nh bm sinh, di truyn, chng tc, mụi trng
hc tp (iu kin chiu sỏng, bn gh khụng phự
hp, thi gian hc) v bn thõn hc sinh (HS) [2],
[4], [7], [8]. Do ú, vic xỏc nh c nhng yu t

no cú nguy c rừ rt lm cho CTH HS cú chiu
hng gia tng l vn m cỏc nh nghiờn cu v
nhón khoa cng ng, y t trng hc v cỏc nh
giỏo dc quan tõm.
Nghiờn cu c tin hnh nhm mc tiờu: Xỏc
nh mt s yu t nguy c liờn quan n cn th hc
ng hc sinh Tiu hc v Trung hc c s ca
Thnh ph H Ni nm 2009.
I TNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. i tng nghiờn cu
Gm 6.184 HS (3.222 nam v 2.962 n) tiu hc
v trung hc c s (THCS) t 6- 15 tui 04 qun,
huyn H Ni l Ba ỡnh, Thanh Xuõn, T Liờm v
ụng Anh.
2. Phng phỏp nghiờn cu
- Thit k nghiờn cu: Mụ t ct ngang cú phõn
tớch.
- C mu nghiờn cu c tớnh theo cụng thc mụ
t ct ngang, c tớnh l 5.780 HS. Thc t ó nghiờn
cu 6.184 HS.

Y HC THC HNH (914) - S 4/2014


- Khám mắt, đo thị lực và thử kính xác định TKX
(cận thị, viễn thị, loạn thị) cho tất cả HS theo danh
sách đã chọn. Đo khúc xạ bằng máy khúc xạ tự động.
- Mắt được coi là cận thị: Khi khúc xạ cầu tương
đương (KXCTĐ) ≥ -0,75D). Người được coi là cận thị
khi có một mắt hoặc cả hai mắt cận thị.

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y
sinh học bằng phần mềm SPSS 13.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ cận thị của học sinh Tiểu học và
THCS ở Hà Nội
Nam
Nữ
Tổng số
(n= 3.222)
(n= 2.962)
(n= 6.184)
Chỉ số
SL
%
SL
%
SL
%
Số HS mắc
1047 32,5 1036 35,0 2.083 33,7
cận thị
p<0,05
- Cận thị 1
234 22,3 207 20,0 441 21,2
mắt
- Cận thị 2
813 77,7 829 80,0 1.642 78,8
mắt
- Đã đeo
372 35,5 424 40,9 796 38,2

kính
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỷ lệ cận thị ở HS Hà
Nội là 33,7%. Tỷ lệ cận thị ở HS nữ (35,0%) cao hơn
HS nam (32,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 2. Liên quan tiền sử gia đình với cận thị học
đường
Không cận
Cận thị
Tổng số
thị (n=
(n= 2.083)
(n= 6.184)
Tiền sử gia đình
4.101)
SL
%
SL
%
SL TL%
Cha/mẹ/anh/chị bị
318 15,3 129 3,15 447 7,2
TKX
Không có người bị 176
397
573
84,7
96,9
92,8
TKX

5
2
7
6.18 100,
OR = 5,54; p<0,001
4
0
Qua bảng 2 thấy tỷ lệ HS có cha/mẹ/anh/chị bị TKX
là 7,2%. Nhóm HS cận thị có cha/mẹ hoặc anh/chị
mắc TKX (15,3%) cao hơn so với nhóm không cận thị
(3,1%) với OR = 5,54 (p<0,001).
Bảng 3. Liên quan thời gian sử dụng mắt nhìn gần
với cận thị
Không cận
Thời gian
Cận thị
Tổng số
thị
sử dụng
(n= 2.083)
(n= 6.184)
(n= 4.101)
mắt nhìn
gần
n
%
n
%
n
%

Trên 8
654 31,4 217
5,3
871
14,1
giờ/ngày
Dưới 8
1.429 68,6 3.884 94,7 5.313 85,9
giờ/ngày
OR = 8,19; p<0,001
6.184 100,0
Qua bảng 3 thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn gần
trên 8 giờ/ngày là 14,1%. Tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn
gần trên 8 giờ/ngày ở nhóm HS cận thị (31,4%) nhiều
hơn so với nhóm không cận thị (5,3%), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với OR = 8,19 (p<0,001).

Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014

Bảng 4. Liên quan thời gian xem tivi, chơi điện tử
với cận thị
Không cận
Cận thị
Tổng số
Thời gian
thị
xem tivi,
(n= 2.083)
(n= 6.184)
(n= 4.101)

chơi điện tử
SL
%
SL
%
SL
%
Trên 3
485 23,3 103
2,5
588
9,5
giờ/ngày
Dưới 3
1.598 76,7 3.998 97,5 5.596 90,5
giờ/ngày
OR = 11,78; p<0,001
6.184 100,0
Kết quả ở bảng 4 cho thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt để
giải trí trên 3 giờ/ngày là 9,5%. Tỷ lệ HS sử dụng mắt
để giải trí trên 3 giờ/ngày ở nhóm cận thị (23,3%) cao
hơn so với nhóm không cận thị (2,5%), sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với OR = 11,78 (p<0,001).
Bảng 5. Liên quan tư thế ngồi học với cận thị học
đường
Tư thế
Không cận
Cận thị
Tổng số
thị

ngồi học,
(n= 2.083)
(n= 6.184)
đọc sách,
(n= 4.101)
báo
SL
%
SL
%
SL
%
Tư thế sai 1.029 49,4 660 16,1 1.689 27,3
Tư thế
1.054 50,6 3.441 83,9 4.495 72,7
đúng
OR = 5,08; p<0,001
6.184 100,0
Qua bảng 5 thấy tỷ lệ HS ngồi sai tư thế khi học,
đọc sách, báo là 27,3%. Nhóm HS cận thị có tỷ lệ ngồi
học sai tư thế (ngồi lệch, đầu cúi quá thấp…) (49,4%)
nhiều hơn so với nhóm không cận thị (16,1%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với OR= 5,08 (p<0,001).
BÀN LUẬN
1. Gia đình có người bị cận thị
Qua nghiên cứu (bảng 2) thấy tỷ lệ HS có
cha/mẹ/anh/chị bị TKX là 7,2%. Nhóm HS cận thị có
cha/mẹ hoặc anh/chị mắc TKX (15,3%) cao hơn so với
nhóm không cận thị (3,1%) với OR = 5,54 (p<0,001).
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nhận xét

của các nghiên cứu khác là cha/mẹ hoặc trong gia
đình có anh/chị/em bị cận thị thì nguy cơ bị CYHĐ của
HS sẽ tăng lên (bảng 6).
Một số nghiên cứu còn thấy mức độ cận thị của HS
cũng liên quan với tình trạng cận thị của cha/mẹ. Xiang
F. và cs. (2012) [10] thấy tỷ lệ cận thị mức độ nặng
(KXCTĐ > -6,0 D) ở HS tăng lên (1,4%; 2,9%; 8,5% và
16,1%) cùng với mức độ cận thị của cha mẹ.
Bảng 6. So sánh tỷ lệ cha/mẹ bị cận thị với các
nghiên cứu khác
KXCTĐ OR hoặc tỷ lệ
Tác giả
n
(D)
%
Khader Y. S. và cs.
1.777
≤ -0,5
(2006) [7]
Không có và có
8,7% và
cha/mẹ cận thị
18,1%
Cha/mẹ đều bị cận
24,2%
thị
Có cha/mẹ và ít nhất
một anh/chị/em bị
43,2%
cận thị

6,37 (CI 95%:
Yingyong P. (2010)
377
≤ -0,5
2,26- 7,78)
You Q. S. và cs.
16.771
≤ -1,0
1,46 (CI 95%:

63


(2012)

Guo Y. và cs. (2013)
[6]
Kết quả nghiên cứu
(2009) (Cha/mẹ
hoặc anh/chị/em bị
cận thị)

681

1,40- 1,53)
-1,1 đến 1,65 (CI 95%:
– 6,0
1,54- 1,76)
-6,1 đến - 1,87 (CI 95%:
8,0

1,66- 2,12)
2,99 (CI 95%:
≤ -1,0
1,94- 5,35)
15,3% so với
3,1%
(OR: 5,54)

2. Giới tính
Yếu tố nguy cơ liên quan đến giới tính chưa rõ
ràng, nhưng đa số cho rằng tỷ lệ CTHĐ ở nữ giới cao
hơn so với nam giới (bảng 7).
Bảng 7. So sánh tỷ lệ CTHĐ theo giới tính với các
nghiên cứu khác
Giới tính (%)
Tác giả
n
Nữ Nam
1.30
Villarreal G. M. và cs. (2003)
49,0 38,0
5
Trần Minh Tâm và cs. (2007) [3]
21,39 10,94
Lê Thị Thanh Xuyên và cs. (2009) 2.74
41,55 36,04
[4]
7
Vũ Quang Dũng (2013) [1]
21,6 12,5

3. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về
cận thị học đường
* Thời gian sử dụng mắt để nhìn gần:
Qua nghiên cứu thấy tỷ lệ HS sử dụng mắt nhìn
gần trên 8 giờ/ngày và sử dụng mắt để giải trí trên 3
giờ/ngày ở nhóm HS cận thị (31,4% và 23,3%) nhiều
hơn so với nhóm không cận thị (5,3% và 2,5%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 8,19 và 11,78
(p<0,001).
Điều này tương tự như kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Saw S. M. và cs. (2002) [8] nghiên cứu 957 HS
người Trung Quốc (7- 9 tuổi) thấy tỷ suất chênh (OR)
đối với nhóm cận thị mức độ nặng (KXCTĐ ≤ -3,0D) ở
HS đọc nhiều hơn 2 cuốn sách/tuần là 3,50 (CI 95%:
2,15- 5,70).
Czepita D. và cs. (2010) [5] nghiên cứu trên 5.865
HS thấy tỷ lệ cận thị nhiều hơn ở những HS đọc và
viết >2 giờ/ngày (p<0,001), làm việc với máy tính >0,8
giờ/ngày (p<0,01). Không thấy tăng tỷ lệ cận thị ở các
HS xem truyền hình >2 giờ/ngày (p>0,05).
Wu P. C. và cs. (2010) [9] phân tích đơn biến thấy
tỷ lệ cận thị có liên quan với lớp học, cha mẹ cận thị và
xem tivi (p<0,0001; p<0,01 và p<0,05). Các hoạt động
ngoài trời có tầm quan trọng và tỷ lệ nghịch với cận thị
(OR= 0,3; CI 95%: 0,1- 0,9, p= 0,025). Các tác giả cho
rằng các hoạt động ngoài trời là một yếu tố bảo vệ
quan trọng đối với cận thị ở HS nông thôn.
Ở Việt Nam, Trần Minh Tâm và cs. (2007) [3]
nghiên cứu trên HS cấp 2 ở Thành phố Hồ Chí Minh

thấy có mối liên quan giữa thời gian học với cận thị với
OR là 1,09 (CI 95%: 1,01- 1,19). Nghiên cứu của Vũ
Quang Dũng (2013) [1] cho thấy HS học thêm hoặc tự
học từ 2-5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là 2,3 -2,5 lần,
trên 5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là 3,2 -3,7 lần so
với những HS không học thêm hoặc tự học dưới 2 giờ/

64

ngày. Đọc truyện/sách, sử dụng máy vi tính, chơi điện
tử và xem ti vi với thời lượng trên 2 giờ/ ngày đều có
mối liên quan chặt chẽ với cận thị học đường. Những
HS tham gia hoạt động ngoài trời trên 2 giờ/ ngày với
các hoạt động đá bóng, đá cầu, cầu lông, chạy, nhảy
dây hoặc các hoạt động thể dục thể thao khác thì nguy
cơ mắc bệnh cận thị giảm 47% so với học sinh hoạt
động ngoài trời dưới 2 giờ/ngày.
Chúng tôi cho rằng thói quen HS dành thời gian
rảnh rỗi cho các hoạt động nhìn gần sẽ làm tăng thời
gian đòi hỏi hoạt động của thị giác dẫn tới gánh nặng
cho cơ quan thị giác.
* Tư thế ngồi học:
Qua nghiên cứu thấy nhóm HS cận thị có tỷ lệ ngồi
học sai tư thế (ngồi lệch, đầu cúi quá thấp…) (49,4%)
nhiều hơn so với nhóm không cận thị (16,1%), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 5,08 (p<0,001). Kết
quả này cũng tương tự như nhận xét của Phạm Hồng
Quang và cs. (2011) [2]: HS có thói quen ngồi học
không đúng mắc cận thị cao hơn so với ngồi học đúng
(OR = 2,6; 95% CI= 1,7 - 3,9).

Chúng tôi cho rằng đây là vấn đề rất quan trọng đối
với các bậc cha/mẹ, giáo viên và HS đặc biệt là ở
những HS đầu cấp Tiểu học. Lúc này, HS mới bắt đầu
nhập trường, chưa biết cách ngồi học đúng tư thế nên
cha/mẹ và giáo viên phải thường xuyên quan tâm đến
cách ngồi học và uốn nắn cách ngồi học của con em
mình tại nhà cũng như tại các lớp học.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ cận thị ở học sinh tiểu học và THCS ở Hà Nội
là 33,7%. Học sinh nữ có tỷ lệ cận thị (35,0%) nhiều
hơn học sinh nam (32,5%), (p<0,05). Một số yếu tố
nguy cơ liên quan đến cận thị học đường là tiền sử gia
đình có người mắc bệnh cận thị (OR= 5,54); nhìn gần
trên 8 giờ/ngày (OR = 8,19); xem ti vi, chơi điện tử trên
3 giờ/ngày (OR= 11,78); ngồi sai tư thế khi học, đọc
sách, báo (OR= 5,08).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quang Dũng (2013), Nghiên cứu thực trạng và
một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung
học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, Luận án
Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
2. Phạm Hồng Quang, Phạm Văn Tần (2011), “Cận thị
ở học sinh và yếu tố ảnh hưởng tại bốn trường trung học
cơ sở thành phố Bắc Ninh năm 2010”, Tạp chí Nghiên
cứu Y học, 73(2), tr. 112- 116.
3. Trần Minh Tâm, Đỗ Văn Dũng (2007), “Tình hình
cận thị học đường ở học sinh cấp 2 tại Quận 9, Thành
phố Hồ Chí Minh năm 2006”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí
Minh, Tập 11, Phụ bản của Số 1, tr. 160- 167.
4. Lê Thị Thanh Xuyên, Bùi Thị Thu Hương, Phí Duy

Tiến và cs. (2009), “Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến
thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và
giáo viên về tật khúc xạ tại TP. HCM”, Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh, Tập 13, Phụ bản của Số 1, tr. 5- 12.
5. Czepita D., Mojsa A., Ustianowska M. et al. (2010),
“Reading, writing, working on a computer or watching
television, and myopia”, Klin. Oczna., 112(10-12): 293-5.
6. Guo Y., Liu L. J., Xu L. et al. (2013), “Outdoor
activity and myopia among primary students in rural and
urban regions of Beijing”, Ophthalmology, 120(2): 277-83.

Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014


7. Khader Y. S., Batayha W. Q., Abdul-Aziz S. M. et al.
(2006), “Prevalence and risk indicators of myopia among
schoolchildren in Amman, Jordan”, East Mediterr Health
J., 12(3-4): 434-9.
8. Saw S. M., Zhang M. Z., Hong R. Z. et al. (2002),
“Near-work activity, night-lights, and myopia in the
Singapore-China study”, Arch Ophthalmol., 120(5): 620-7.

Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014

9. Wu P. C., Tsai C. L., Hu C. H. et al. (2010), “Effects
of outdoor activities on myopia among rural school
children in Taiwan”, Ophthalmic Epidemiol., 17(5): 338-42.
10. Xiang F., He M., Morgan I. G. (2012), “The impact
of severity of parental myopia on myopia in Chinese
children”, Optom Vis Sci., 89(6): 884-91.


65



×