Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khảo sát sự hiểu biết về thực phẩm chức năng của người bán, người tiêu dùng và định hướng việc quản lý thông tin quảng cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.79 KB, 9 trang )

KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI
BÁN, NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG VIỆC QUẢN LÝ THÔNG
TIN QUẢNG CÁO
Phạm Đình Luyến*, Đỗ Quang Dương*
Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp.HCM
Liên hệ: 0913662043 (Đỗ Quang Dương)
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề - Mục tiêu nghiên cứu: Thực phẩm chức năng (TPCN) hay Thực
phẩm bổ sung dinh dưỡng; Thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, là nguồn lợi
nhuận rất lớn của ngành công nghiệp thực phẩm. Trong nghiên cứu của tổ chức
GAO[3], doanh thu từ nguồn này ñạt khoảng 23,7 tỷ USD năm 2007. Trong năm
1994, ñã có khoảng 4.000 sản phẩm TPCN trên thị trường, và trong năm 2008,
khoảng 75.000 sản phẩm ñã ñược ñưa ñến tay người tiêu dùng. Hơn nữa, người
tiêu dùng ñang có dự kiến sẽ tăng số tiền chi tiêu vào những sản phẩm này qua
nhiều năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các hoạt ñộng bán lẻ TPCN tại các cơ
sở bán lẻ thuốc và siêu thị vào thời ñiểm quý 2 năm 2009.
Kết quả: Tại thị trường Việt Nam, số lượng và chủng loại TPCN cũng ñã tăng lên
nhanh chóng trong những năm gần ñây. Người dân Việt Nam ñã và ñang phải sử
dụng các TPCN có giá bán rất cao hơn nhiều lần so với giá trị thực của sản phẩm.
Nghiên cứu này ñưa ra các khảo sát thực tế về chất lượng và giá bán lẻ của TPCN
và các kiến nghị nhằm quản lý mặt hàng này một cách hiệu quả hơn.
Kết luận: TPCN là loại sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng nhưng người sử dụng
lại công nhận nó có tác dụng chữa bệnh như thuốc. Thông tin quảng cáo cũng như
sự tư vấn của nhân viên bán hàng tại CSBLT chính là những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng lên nhận thức của người tiêu dùng ñối với TPCN, vì vậy các nhà quản
lý cần có những chính sách quản lý chặc chẽ hơn ñặc biệt với những thông tin

206



quảng cáo của TPCN trên các phương tiện thông tin ñại chúng nhằm tránh gây
ngộ nhận cho người tiêu dùng như hiện nay.
ABSTRACT
A SURVEY OF THE UNDERSTANDING OF RETAILER AND
CONSUMER ON FUNCTIONAL FOODS AND RECOMMENDATIONS
FOR CONTROLLING ADVERTISING INFORMATION
Pham Dinh Luyen, Do Quang Duong
Faculty of Pharmacy, University of Medicine and Pharmacy in HCMC
Objective: In Vietnam market, an amount of functional foods also known as food
supplements or nutritional supplements has increased rapidly in recent years.
Vietnamese people have had to consume costly functional foods that have not
required to undergo pre-market approval for safety and efficacy as printed in
advertising information. A similar research on this subject in American market
was also demonstrated in a report of GAO[3].
Method: Investigating the the retail selling operation of functional foods in the
second quarter of 2009.
Result: In this study, a survey of the understanding of retailer and consumer on
functional foods was presented and an appropriate guidance for controlling
advertising information was suggested as well.
Conclusion: From the examined results obtained from this research, it is
obviously that Vietnam government should issue much stricter policy for retail
selling price of functional foods.

Đặt vấn ñề
Tại thị trường Việt Nam, số lượng thực phẩm chức năng (TPCN) tăng lên nhanh
chóng trong những năm gần ñây. Những TPCN, người dân ñang sử dụng, không
bắt buộc phải trải qua các bước kiểm ñịnh thành phần và chất lượng như ghi trên
các quảng cáo nghiêm ngặt trước khi ñưa ra thị trường. Một nghiên cứu về người

207



tiêu dùng ñối với TPCN tại thị trường Mỹ cũng ñã ñược thể hiện trong một báo
cáo của GAO[3] rõ ràng cho thấy tình hình chất lượng TPCN và hiểu biết của
người tiêu dùng không phải là vấn ñề cần quan tâm không chỉ riêng ở Việt Nam.
TPCN mới phổ biến ở Việt Nam trong vài năm gần ñây, nên dù Bộ Y tế ñã ban
hành thông tư hướng dẫn việc quản lý các sản phẩm TPCN nhưng công tác quản
lý loại sản phẩm này ở nước ta còn tồn tại nhiều bất cập, sự hiểu biết của người
dân về thực phẩm chức năng còn hạn chế. Bài báo này ñưa ra những kết quả khảo
sát sự hiểu biết và thị hiếu về TPCN của người bán, người tiêu dùng và ñịnh
hướng việc quản lý thông tin quảng cáo cho mặt hàng này.
Đối tượng và phương pháp
Đối tượng nghiên cứu
Sự hiểu biết và thị hiếu về TPCN của người bán, người tiêu dùng ñược khảo sát
trên ñịa bàn tỉnh Bình Dương, một tỉnh có tốc ñộ kinh tế phát triển lớn và dân cư
ña dạng.
Phương pháp nghiên cứu
-

Mô tả cắt ngang các hoạt ñộng bán lẻ TPCN tại các cơ sở bán lẻ thuốc
(CSBLT) và siêu thị vào thời ñiểm quý 2 năm 2009.

-

Số lượng người dùng và nhân viên khảo sát cho nghiên cứu dựa vào công
thức:

N = Z12−α / 2

p(1 − p)

d2

Để số lượng mẫu có thể ñại diện mang ý nghĩa thống kê, các giá trị tương ứng cho
phép giá trị phân phối chuẩn theo bảng Z1− α / 2 =1.96 (giới hạn tin cậy α = 0.05);
sai số biên của ước lượng d=0.05; số lượng mẫu lớn nhất với p= 0.5 là N = 384.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

208


Ranh giới giữa TPCN và dược phẩm hiện nay ñôi khi chưa rõ ràng, hơn nữa trên
thị trường không phải tất cả TPCN ñều có dòng chữ “Thực phẩm chức năng”.
Ngoài ra hình dạng ñóng gói bên ngoài hay cách sử dụng của TPCN không khác
nhiều so với dược phẩm nên thuờng gây ra sự nhầm lẫn cho người sử dụng. Qua
khảo sát thực tế cho thấy hầu hết người tiêu dùng sử dụng TPCN như nhóm bổ
sung vitamine, nhóm trà thảo dược hay nhóm nước uống có bổ sung vitamin
khoáng chất, nhưng người tiêu dùng không biết ñó là TPCN mà tưởng nhầm là
thuốc hay thực phẩm thông thường (chi tiết trong Bảng 1).
Bảng 1. Kết quả khảo sát nhầm lẫn trong sử dụng TPCN (tổng số: 384)
Tỉ lệ % so với mẫu
Nội dung

Tần số
khảo sát

Tưởng là thuốc

312


80.8

291

75.4

Tưởng là thực phẩm,
nước giải khát thông
thường.
60
52.4%

Tỉ lệ%

50
40
30

24.7%

22.9%

20
10
0
Không tin nên
không quan tâm

Không biết TPCN Chưa nghe nói ñến
là gì

TPCN

Biểu ñồ 1. Nguyên nhân người tiêu dùng thiếu hiểu biết về TPCN
Ở nhóm ñối tượng chưa hiểu rõ về TPCN, tiếp tục ñược khảo sát nguyên nhân về
sự thiếu hiểu biết, kết quả có 52.4% ñối tượng ñã từng nghe nói ñến TPCN nhưng
không hiểu TPCN là gì, ñiều này cho thấy sự thiếu thông tin về TPCN của người

209


tiêu dùng là rất ñáng quan tâm. Có 24.7% không quan tâm ñến TPCN do không
tin vào thực phẩm chức năng, 22.9% chưa bao giờ nghe nói ñến TPCN tuy nhiên
hai nhóm này chủ yếu có trình ñộ học vấn thấp hơn lớp 12 và sống ở vùng nông
thôn (xem Biểu ñồ 1).
Với yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh chọn mua TPCN, kết quả ở Biểu ñồ 2 cho
thấy 72.2% người tiêu dùng chọn mua TPCN dựa vào những công dụng mà nhà
sản xuất nêu ra trên bao bì sản phẩm. Nếu thật sự những nội dung ghi trên nhãn
ñều trung thực và ñược các cơ quan có chức năng thẩm ñịnh thì ñây là cơ sở tốt
cho sự lựa chọn TPCN, nhưng hiện nay nhà sản xuất thường thêm thắt nhiều công
dụng cho sản phẩm. Ví dụ: Sản phẩm “Thực phẩm chức năng dành cho người tiểu
ñường, huyết áp, tim mạch”, ñược Cục ATVSTP chứng nhận có công dụng thay
thế một phần hoặc toàn phần khẩu phần ăn hàng ngày của các ñối tượng trên,
nhưng trên nhãn mác nhà sản xuất lại cố tình ghi thêm công dụng ngừa các bệnh
tiểu ñường, huyết áp, tim mạch, ung thư, loãng xương, giúp trẻ lâu…, như vậy
khiến cho rất nhiều người tiêu dùng hiểu nhầm, hiểu sai về tác dụng thực sự của
TPCN, xem như thuốc có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Chỉ có 30.4 % người tiêu dùng chọn mua dựa theo thành phần hoạt chất ñã biết có
lợi cho sức khỏe và 14.0% chọn mua do uy tín của nhà sản xuất. Tuy nhiên theo
các chuyên gia dinh dưỡng ñây lại là 2 yếu tố quan trọng giúp người tiêu dùng
chọn mua TPCN. Ngoài ra các chuyên gia dinh dưỡng còn khuyên người tiêu

dùng cần chú ý thêm ñến một số yếu tố quan trọng khác trước khi mua TPCN
như: ñặc ñiểm dinh dưỡng của sản phẩm có phù hợp với mục tiêu sức khoẻ mà
người tiêu dùng ñang cần hay không, hàm lượng các thành phần in trên nhãn mác,
thành phần chức năng bổ sung vào thực phẩm dưới dạng sinh học nào, so sánh giá
cả của TPCN với thực phẩm thông thường.

210


Tỉ lệ %
Do uy tín của nhà
sản xuất

14%

Do người bán hàng
giới thiệu

27.5%

Thành phần hoạt
chất

30.4%

Những công dụng in
trên bao bì sản phẩm

72.2%


0

10

20

30

40

50

60

70

80

Biểu ñồ 2. Thống kê yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh mua TPCN
Biểu ñồ 3 ñưa ra thông tin khảo sát nguồn cung cấp thông tin TPCN cho người
tiêu dùng, ñối với nhóm ñối tượng ñã biết về TPCN.
90

Tỉ lệ %

82.7

80
70
60

49.1

50
40
30
20
10

8.6

14.1

9.5

0
Tài liệu khoa Quảng cáo
học
trên tivi, báo,
internet

Tờ rơi ñược
phát

Từ người
khác giới
thiệu

Từ nhân viên
tiếp thị sản
phẩm


Biểu ñồ 3. Thống kê nguồn cung cấp thông tin về TPCN
Nguồn cung cấp thông tin về TPCN nhiều nhất là từ quảng cáo sản phẩm trên tivi,
sách báo, internet và tờ rơi chiếm tỉ lệ hơn 80%. Đây là nguồn thông tin chưa
chính xác, dễ gây ngộ nhận cho người sử dụng TPCN vì hiện nay vi phạm chủ yếu
của TPCN là quảng cáo quá nội dung về thành phần, công dụng của sản phẩm.
Còn nguồn thông tin ñáng tin cậy từ tài liệu khoa học chỉ chiếm tỉ lệ 8.6%. Bên
cạnh ñó việc sử dụng TPCN hiện nay chủ yếu qua giới thiệu của người thân, bạn
bè do ñó ñây cũng là nguồn cung cấp thông tin về TPCN chiếm tỉ lệ 49.1%.
Nguồn thông tin cung cấp từ nhân viên tiếp thị sản phẩm chiếm tỉ lệ 14.1%.

211


Tỉ lệ %

90
77.6%

80

78.5%

70
60
50
36.1%

40
30

20

12.7%
5.2%

10
0
Nhà thuốc, ñại Siêu thị, tiệm
lý thuốc
tạp hoá

Tiệm thuốc
ñông y

Do bác sĩ kê Nhân viên bán
ñơn
hàng ña cấp

Biểu ñồ 4. Kết quả khảo sát thị hiếu mua thực phẩm chức năng
Đối với nơi mua thực phẩm chức năng, Biểu ñồ 4 cho thấy người tiêu dùng
thường mua TPCN tại các CSBLT chiếm tỉ lệ 77.6% và tại siêu thị, tiệm tạp hóa
chiếm tỉ lệ 78.5%, mua tại các CSBLT ñông dược chiếm tỉ lệ 36.1%. Ngoài ra
thực phẩm chức năng còn ñược bác sĩ kê ñơn (chiếm tỉ lệ 12.7%) khi khám chữa
bệnh cho một số ñối tượng như bệnh nhân bị bệnh mãn tính (bệnh tim mạch,
xương khớp, tiểu ñường…) hoặc bệnh nhân phải sử dụng thức ăn qua ống xông,
phụ nữ có thai, trẻ em cần bổ sung một số khoáng chất như sắt, canxi… Chỉ có
5.2% ñối tượng khảo sát là mua TPCN từ nhân viên bán hàng ña cấp.
So sánh sự hiểu biết về TPCN giữa người tiêu dùng và nhân viên bán tại CSBLT,
kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy hiểu biết của nhân viên bán hàng và người tiêu
dùng còn nhiều hạn chế nên chúng tôi ñưa ra những khảo sát chung cho 2 nhóm

ñối tượng trên.
Biểu ñồ 5 cho thấy sự hiểu biết chung về TPCN của cả 2 nhóm khảo sát còn thấp,
tỉ lệ người không biết cả 2 nhóm nằm trong khoảng 21.1 -22.3 %. Nội dung
“không có hoặc có ít tác dụng phụ” và “có thể sử dụng thường xuyên” ñược biết
nhiều nhất có tỉ lệ từ 46.8-57.3%, do cụm từ “thực phẩm” ñã gợi cho người tiêu
dùng nghĩ như thực phẩm thông thường nghĩa là có thể sử dụng thường xuyên và
không có tác dụng phụ. Trên thực tế không phải tất cả các TPCN ñều vô hại, do

212


quy ñịnh về ñăng ký TPCN chưa chặt chẽ nên nhà sản xuất thường ít ñề cập ñến
tác dụng phụ của TPCN trên nhãn sản phẩm ñể dễ bán hàng hơn.

Không có hoặc có ít tác
dụng phụ

56.2%
46.8%

Có thể sử dụng thường
xuyên

51.2%
57.3%

Được phép bày bán tự
do

24.8%

15.6%

Tự mua sử dụng không
cần kê ñơn

21.5%
12.4%
22.3%
21.1%

Không biết

0

10

20

Nhân viên bán hàng
Người tiêu dùng
30

40

50

60

70


Biểu ñồ 5. So sánh sự hiểu biết chung về TPCN
Kết luận
Qua nghiên cứu này, TPCN là loại sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng nhưng
người sử dụng lại công nhận nó có tác dụng chữa bệnh như thuốc. Ngoài ra thông
tin quảng cáo cũng như sự tư vấn của nhân viên bán hàng tại CSBLT chính là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên nhận thức của người tiêu dùng ñối với
TPCN, vì vậy các nhà quản lý cần có những chính sách quản lý chặc chẽ hơn ñặc
biệt với những thông tin quảng cáo của TPCN trên các phương tiện thông tin ñại
chúng nhằm tránh gây ngộ nhận cho người tiêu dùng như hiện nay. Hơn thế nữa
việc nâng cao nhận thức của người dân về tác dụng thật sự của TPCN là cần thiết,
bên cạnh ñó cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh TPCN và nâng cao trình ñộ và nhận thức của ñội ngũ nhân viên bán hàng
về chức năng thực sự của TPCN.
TÀI LIệU THAM KHảO
1. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm ()
2. Cục Quản lý cạnh tranh ()

213


3. United States Government Accountability Office – GAO (2009), Dietary
supplements - Fda should take further actions to improve oversight and consumer
understanding, Highlights of GAO-09-250, a report to congressional requesters
( />4. World Bank (2006), Health Enhancing Foods Opportunities for Strengthening
the Sector in Developing Countries.

214




×