Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại Khoa nội bệnh viện 199

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 57 trang )

1



  








N TT NGHIP







KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT VỀ CHẾ ĐỘ ĂN
CỦA BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN 199



Người thực hiện: LÊ MINH HỒNG
Giảng viên hướng dẫn:









Đà Nẵng, tháng 8/2013

2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Loét dạ dày tá tràng (LDDTT) là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 -
10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới
hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại bắc Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân
số), thường gặp 12 - 14% trong các bệnh nội khoa và chiếm 16% trong tổng số
các ca phẫu thuật trong 1 năm.
Ngoài ra nhờ kỹ thuật nội soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh
nhân bị loét dạ dày tá tràng mà không hề có triệu chứng đau, cũng như khoảng
30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng lại không tìm thấy ổ loét.
Loét dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn
định mà chu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50% người
bị loét có đợt đau phải điều trị và trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng
nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dù có phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử
vong vẫn cao khoảng 22%.
LDDTT gây tổn thương ở vùng dạ dày và thường gây đau đớn. Hiểu đơn
giản, dạ dày sử dụng dịch vị để phân nhỏ và nghiền nát thức ăn. Để bảo vệ thành
dạ dày khỏi sự tấn công của acid clothydric có dịch vị, một màng dày phủ lên
trong dạ dày. Nhưng khi sự tái sinh các tế bào của lớp vòng này bị rối loạn thì
các kích thích của dịch vị sẽ tạo ra những vết loét trong dạ dày

Theo viện dinh dưỡng Việt Nam cho biết tình hình bệnh nhân (BN) mắc
bệnh LDDTT đang có chiều hướng gia tăng ở Việt Nam chiểm tỷ lệ 26% và
thường đứng đầu trong các bệnh về đường tiêu hóa. Đây là căn bệnh khá phổ
biến ở các nước đang phát triền, ước tính tỷ lệ bệnh gia tăng mỗi năm là 0,2%.
Phân tích các yếu tố bệnh lý cho thấy, nguyên nhân mắc bệnh thường gặp ở
những người hay lo lắng, sợ hãi, làm việc căng thẳng, người sống ở thành thị
nhiều hơn ở nông thôn, những người làm việc trí óc, người bị đái tháo đường, hạ
đường huyết, xơ gan…
3

Tuy nhiên các chuyên gia cũng nhấn mạnh đến yếu tố thường mắc bệnh là
do nhiễm vi khuẩn Hicobater pylori (HP). Các enzyme P giải phóng ra gây tổn
thương đến viêm mạc dạ dày.
Dạ dày có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng. Ngoài việc dự trữ thức ăn
đưa vào để tiêu hóa dần, dạ dày còn là cơ quan nghiền nhuyễn thức ăn và tạo
điều kiện thuận lợi cho tiêu hóa, hấp thu thức ăn ở ruột non. Loét dạ dày – tá
tràng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Ở các nước đang
phát triển ước tính tỷ lệ bệnh khoảng 10%, hằng năm tăng khoảng 0,2%. Ở Việt
Nam theo điều tra trong những năm gần đây bệnh chiếm khoảng 26% và thường
đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa; bệnh có chiều hướng ngày càng gia
tăng. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là tăng tiết acid.
Chế độ ăn trong bệnh dạ dày nhằm mục đích làm giảm tiết acid, giảm tác
dụng của acid dạ dày tiết ra lên niêm mạc dạ dày, hạn chế hoặc loại bỏ những
kích thích có hại để dạ dày nghỉ ngơi và các tổn thương mau lành.
Vì thế chế độ ăn uống của người bệnh loét dạ dày tá tràng là rất quan
trọng, nó quyết định cho việc điều trị bệnh nhân loét DDTT chóng bình phục
hay nặng thêm. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế này chúng em nghiên cứu đề tài
“Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tại
Khoa nội bệnh viện 199”, với mục tiêu sau:
1. Đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ ăn cho bệnh nhân loét

dạ dày tá tràng.
2. Tìm hiểu mối liên quan của giới, tuổi, học vấn và chế độ ăn cho bệnh
nhân loét dạ dày tá tràng


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 GIẢI PHẪU SINH LÝ DẠ DÀY
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hoá, có tác dụng chứa, nhào
trộn thức ăn và tiết ra một số men tiêu hóa như pepsinogen, acid clohydric,
natribicarbonat. Dạ dày nằm mặt trên đại tràng ngang, dưới cơ hoành và hơi lệch
sang trái. Hình dạng và kích thước thay đổi tùy theo tuổi, giới và vị trí quan sát
(dài khoảng 25cm, ngang rộng khoảng 12cm, dung tích chứa khoảng 1-2 lít). Dạ
dày trông giống hình chữ J, có 2 mặt: trước và sau, 2 bờ: bờ cong lớn và bờ cong
nhỏ, 2 phần: phần đứng và phần ngang (được chia làm 3 vùng: phình vị, thân vị
và hang vị). Dạ dày bắt đầu từ lỗ tâm vị và kết thúc ở lỗ môn vị
.

Hình 1.1. Giải phẫu dạ dày
Thành dạ dày từ ngoài vào trong có 4 lớp :
- Lớp thanh mạc: Phúc mạc lá tạng.
5

- Lớp cơ: Các thớ cơ dọc ở ngoài cùng, thớ cơ vòng ở giữa và lớp cơ chéo
ở trong, có mạch máu và đám rối Auerback.
- Lớp dưới niêm mạc: Có nhiều tổ chức mạch máu, đám rối Meissner và
các sợi tận cùng của thần kinh phó giao cảm.

- Lớp niêm mạc: nằm sát trong lòng dạ dày, có khả năng chun giãn, chứa
rất nhiều các loại tuyến tiết ra dịch vị, có đám rối Meissner và được bảo vệ bởi
một lớp màng nhầy.
Dạ dày được nuôi dưỡng bởi 2 vòng mạch: Vòng mạch bờ cong bé và
vòng mạch bờ cong lớn. Dây thần kinh số X trái chi phối mặt trước dạ dày, dây
thần kinh số X phải chi phối mặt sau dạ dày.


Hình 1.2. Giải phẫu dạ dày
“Nguồn: Atlas giải phẫu người, 1996”

6

1.2. DỊCH TỄ HỌC
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là
theo khu vực. Cuối thế Kỷ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày thường gặp hơn, và ở phụ
nữ. Giữa thế kỷ 20, tần suất loét dạ dày không thay đổi, nhưng loét tá tràng có
xu hướng tăng, và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng /loét dạ dày là 2/1, và đa số gặp ở
nam giới. Có khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh viêm loét DDTT.
Ở Anh và ở Úc là 5, 2-9, 9%, ở Mỹ là 5-10%, ở Huế là 10,8%. Hiện nay có
khoảng 10% dân chúng trên thế giới bị viêm loét DDTT.
1.3.BỆNH SINH
1.3.1. Pepsine
Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinnogene dưới tác động của acid
HCL biến thành pepsine hoạt động khi pH <3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và
collagen.
1.3.2. Sự phân tán ngƣợc của ion H
+

Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL do lượng tế bào thành quá

nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích rất gia
tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm thương tổn thành dạ dày và
gây ra loét; do đó làm trung hòa ion H+ đã làm giảm tỉ lệ loét rất nhiều. Nguy cơ
loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều.
1.3.3. Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày
* Hàng rào niêm dịch
Để chống lại sự tấn công của ion H+, yếu tố chính là lớp niêm dịch giàu
bicarbonate tạo bởi glycoprotéine có chứa các phospholipides không phân cực,
nằm trên bề mặt của lớp gel này có tính nhầy đàn hồi. Khi pepsine cắt chuỗi
peptide phóng thích các tiểu đơn vị glycoproteines; chúng làm mất tính chất
nhầy đàn hồi này. Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa
bởi bicarbonate. Nhưng khi pH<1, 7 thì vượt quá khả năng trung hoà của nó và
ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét.
7

* Lớp niêm mạc dạ dày
Tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại bỏ
sự đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách: trung hòa do bicarbonate, và đẩy
ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+- K+ - ATPase.
* Lớp lamina propria
Phụ trách chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonate được cung cấp trực
tiếp cho hạ niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lổ hở, mà các tế bào này rất
nhạy cảm với toan chuyển hóa hơn là sự thiếu khí. Một lượng bicarbonate đầy
đủ phải được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chặn sự acid hóa trong
thành dạ dày gây ra bởi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mạc này.
* Vi Khuẩn H.P
Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac
làm môi trường tại chổ bị acid để gây ra ổ loét. HP sản xuất men urease làm tổn
thương niêm mạc dạ dày; nó cũng sản xuất ra proteine bề mặt, có hoá ứng động
(+) với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. Nó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá

tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 và TNF là những
chất gây viêm và hoại tử tế bào và cuối cùng gây loét. HP còn sản xuất ra các
men protease, phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày tạo điều
kiện để acid và pepsin tấn công vào thành dạ dày tá tràng.
1.4. BỆNH NGUYÊN
1.4.1. Di truyền
Cho rằng loét tá tràng có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình
và loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là dị noãn.
1.4.2. Yếu tố tâm lý
Hai yếu tố cần được để ý là nhân cách và sự tham gia của stress trong
loét. Thể tâm thần ảnh hưởng lên kết quả điều trị, loét cũng thường xảy ra ở
8

ngườì có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần
nghiêm trọng như trong chiến tranh.
1.4.3. Rối loạn vận động
Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong loét
tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng. Ngược
lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ dày.
1.4.4. Yếu tố môi trƣờng
+Yếu tố tiết thực: không loại trừ loét phân bố theo địa dư là có sự đóng
góp của thói quen về ăn uống. Như ở Bắc Ấn ăn nhiều lúa mì loét ít hơn ở miền
Nam ăn toàn gạo. Thật vậy nước bọt chứa nhiều yếu tố tăng trưởng thượng bì
làm giảm loét. Caféine và calcium là những chất gây tiết acide; rượu gây tổn
thương niêm mạc dạ dày.
+Thuốc lá: loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá
cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng
với điều trị do ức chế yếu tố tăng trưởng của niêm mạc dạ dày tá tràng
(epithelial growth factor). Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết
rõ có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc

do giảm tiết bicarbonate.
+Thuốc
- Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác
dụng tại chổ và toàn thân. Trong dạ dày pH acide, làm cho tinh thể aspirin không
phân ly và hòa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc
gây loét. Toàn thân do Aspirin ức chế Prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế
bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng.
- Nhóm kháng viêm nonsteroide: Gây loét và chảy máu tương tự như
Aspirin nhưng tính acid yếu hơn nên không gây ăn mòn tại chổ.
9

- Corticoide: không gây loét trực tiếp, vì chỉ làm ngăn chặn sự tổng hợp
Prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẳn tố tính
loét.
-Hélicobacter Pylori (HP): Đã được Marshall và Warren phát hiện năm
1982, HP gây viêm dạ dày mạn tính nhất là vùng hang vị (type B), và viêm tá
tràng do dị sản niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây viêm hoại tử và loét.
90% trường hợp loét dạ dày, và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP
nơi ổ loét.
1.4.5. Cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Bệnh loét dạ dày tá tràng với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị
cùng với một số rối loạn tiêu hóa, được xếp vào bệnh lý của Tỳ Vị với bệnh
danh là Vị quản thống mà nguyên nhân có thể là:
Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến cho chức
năng sơ tiết của tạng Can mộc bị ảnh hưởng, từ đó cản trở tới chức năng giáng
nạp thủy cốc của Vị.
Những căng thẳng tâm lý kéo dài như lo nghĩ, toan tính quá mức cũng
như việc ăn uống đói no thất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của
tạng Tỳ và ảnh hưởng xấu tới chức năng giáng nạp thủy cốc của Vị.
Trên cơ sở đó, thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh mà y học cổ truyền

gọi là Hàn tà sẽ là yếu tố làm khởi phát cơn đau. Trong giai đoạn đầu, chứng Vị
quản thống thường biểu hiện thể Khí uất (trệ), Hỏa uất hoặc Huyết ứ, nhưng về
sau do khí suy huyết kém chứng Vị quản thống sẽ diễn tiến theo thể Tỳ Vị hư
hàn.
1.4.6. Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Chứng Vị quản thống được chia làm 4 thể lâm sàng sau đây:
* Thể Khí uất (trệ)
Với triệu chứng đau thượng vị từng cơn lan ra 2 bên hông sườn kèm ợ
hơi, ợ chua, táo bón.
10

Yếu tố khởi phát cơn đau thường là nóng giận, cáu gắt. Tính tình hay gắt
gỏng.
Rìa lưỡi đỏ, rêu vàng nhày, mạch huyền hữu lực.
* Thể Hỏa uất
Với tính chất đau dữ dội, nóng rát vùng thượng vị, nôn mửa ra thức ăn
chua đắng.
Hơi thở hôi, miệng đắng.
Lưỡi đỏ sẫm, mạch hồng sác.
* Thể Huyết ứ
Đau khu trú ở vùng thượng vị, cảm giác châm chích.
Chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch hoạt.
Nặng hơn thì đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm.
* Thể Tỳ Vị hƣ hàn
Hay gặp ở loét dạ dày tá tràng mạn tính, tái phát nhiều lần hoặc ở người
già với triệu chứng đau vùng thượng vị mang tính chất âm ỉ liên tục hoặc cảm
giác đầy trướng bụng sau khi ăn.
Yếu tố khởi phát thường là mùa lạnh hoặc thức ăn tanh lạnh làm đau tăng.
Lưỡi nhợt bệu, rêu trắng dày nhớt. Mạch nhu hoãn vô lực.
1.5. TRIỆU CHỨNG HỌC

Trong loét dạ dày tá tràng triệu chứng lâm sàng chính là cơn đau loét và
hội chứng loét, trong đó cơ năng là nỗi bậc còn triệu chứng thực thể thường
nghèo nàn, hoặc là khi đã có biến chứng như xuất huyết, hẹp môn vị, thủng,
hoặc ung thư hoá.
* Triệu chứng: Đau là triệu chứng chính có nhiều tính chất.
- Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 - 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài
năm. Đau gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đông tạo nên tính chu kỳ của bệnh
loét. Tuy nhiên các biểu hiện lâm sàng của viêm vùng hang vị xảy ra trước loét
có thể làm mất tính chu kỳ này.
11

- Đau liên hệ đến bữa ăn, sau ăn 30 phút - 2 giờ; thường đau nhiều sau
bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng.
- Đau kiểu quặn tức, đau nhói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau được
làm dịu bởi thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo thì
không đỡ hoặc có thể làm đau thêm.
- Vị trí đau thường là vùng thượng vị lan lên trên dọc theo xương ức hay
vùng trước tim. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra sau lưng. Ngoài
ra có thể đau ở bất kỳ chổ nào trên bụng.
Một số trường hợp loét không có triệu chứng và được phát hiện khi có
biến chứng.
* Lâm sàng: nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến triển,
trong loét mặt trước có thể có dấu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị. Trong đợt loét
có thể sút cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường.
* Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa ít có giá trị trong chẩn đoán:
- Lưu lượng dịch vị cơ bản thấp (BAO)
- Lưu lượng sau kích thích (MAO) bình thường hoặc giảm trong loét loại
Trong loét loại 2 và 3 sự tiết dịch vị bình thường hoặc tăng. Trong loét dạ
dày kèm vô toan cần nghĩ đến ung thư.
- Chụp phim dạ dày baryte và nhất là nội soi cho thấy có hình ảnh ổ loét

thường nằm ở hang vị, góc bờ cong nhỏ, đôi khi thấy ở thân dạ dày hay tiền môn
vị.
1.6. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA ĐIỀU TRỊ BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN
TRONG BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
- 1828: Sữa được dùng làm thực phẩm chủ yếu trong chế độ ăn của bệnh
nhân loét dạ dày – tá tràng.
- 1831: Thuốc kháng acid được xem là phương thức chính giúp giảm đau
trong bệnh loét dạ dày – tá tràng.
12

- 1900: Nhịn ăn được chú trọng . Phương thức này bao gồm : nhịn đói
trong thời gian đầu của bệnh , nhằm tạo tránh kích thích sự tiết dịch vị của dạ
dày, nhưng không kéo dài nhằm tránh những ảnh hưởng xấu của tình trạng rối
loạn dinh dưỡng trên việc lành các vết loét.
- Sau năm 1900: Phương pháp “ Sippy” được chú trọng. Phương pháp này
bao gồm những bữa ăn thường xuyên với sữa, trứng, kem kèm với những chất
kiềm ( hoặc bột Sippy) và nghĩ ngơi sinh lý. Cơ sở lý luận của phương pháp này
là làm loãng và làm mất tác dụng của acid dịch vị một cách hằng định.
Thời gian thực hiện của phương pháp này là 12- 18 tháng.
Tuy nhiên, phương pháp “ Sippy” cũng có khá nhiều điều cần bàn cãi:
+ Mặc dù sữa có tác dụng đệm, nhưng sữa cũng làm tăng tiết acid trong
dạ dày do sữa có chứa nhiều protein (đạm) và calcium.
+ Mức độ chất béo và cholesterol cao trong phương pháp Sippy có thể
dẫn đến nguy cơ của bệnh tim mạch.
+ Những người kém dung nạp lactose sẽ không thể áp dụng phương pháp
này.
Phương pháp này có thể dẫn đến tình trạng kiềm máu cấp tính gây ra suy
giảm chức năng thận tạm thời.
- 1930- 1960 : Điều trị loét dạ dày–tá tràng được xem xét lại. Người ta
nhận ra rằng: những thực phẩm ôn hoà cần được chú ý trong chế độ ăn của

người bệnh, các thuốc kháng acid chỉ dùng khi thật sự cần thiết.Những phương
pháp tiết chế khắc nghiệt bị loại trừ vào những năm 1950. Điều trị chuẩn của
loét dạ dày- tá tràng được qui về các điểm chính sau:
+ Sử dụng thuốc kháng acid khi có đau.
+ Nghỉ ngơi tuyệt đối trong giai đoạn đầu.
+ Thay đổi cách sống: các bữa ăn phải được thực hịên đều đặn, đúng giờ,
ngưng hút thuốc lá.
13

- 1970: Một chế độ ăn hài hòa được khuyến nghị bao gồm : hạn chế các
món chiên, các món ăn cay, các món nhiều gia vị, các món ăn quá béo, quá ngọt,
những loại rau, trái cây tạo gas.
- Các quan điểm hiện nay: Điểm nhấn của điều trị loét dạ dày là sử dụng
các thuốc ức chế H2 (Cimetidine, Ranitidine) , những thuốc này có tác dụng
giảm tiết acid của dạ dày, mặc dù chúng có nhiều tác dụng phụ như đau đầu, nôn
ói,… nhưng vẫn được sử dụng nhiều. Gần đây nhất, Helicobacter pylori được
phát hiện ra là nguyên nhân quan trọng gây ra loét dạ dày, nên việc sử dụng
kháng sinh để diệt khuẩn được đề ra : “ Thuốc được xem là chọn lựa hàng đầu
trong điều trị loét dạ dày – tá tràng, chế độ ăn giữ vai trò hổ trợ nhưng không
kém phần quan trọng”
1.6.1. Các nguyên tắc trong chế độ ăn của bệnh loét dạ dày
- Tránh kích thích sự tiết acid quá nhiều của dạ dày
- Tận dụng các thực phẩm có khả năng trung hòa tính acid của dịch vị.
- Tránh làm dạ dày quá căng.
- Hỗ trợ các dưỡng chất giúp vết loét mau lành.
- Tránh các yếu tố nguy cơ.
1.6.2.Các khuyến nghị cụ thể
* Thực phẩm giàu đạm
Thức ăn giàu đạm được xem là chất đệm tạm thời đề trung hòa các chất
tiết của dạ dày, nhưng nó cũng kích thích sự tiết gastrin và pepsin. Sữa được sử

dụng trong giai đoạn sớm của loét dạ dày và được xem là lớp áo khoác bảo vệ
niêm mạc dạ dày, nhưng không được khuyến khích sử dụng lâu dài .
*pH của thực phẩm
pH của thực phẩm cũng được xem là một yếu tố quan trọng. Thực phẩm
được khuyến nghị không sử dụng ở bệnh nhân loét dạ dày khi có pH từ 1 đến 3
(có pH thấp hơn pH của dịch dạ dày). Trong thực tế điều trị sữa và cream được
xem là những thực phẩm có tính trung hòa acid trong dạ dày.
14

- Cần chú ý: pH của nước cam và nước nho là từ 3,2 đến 3,6, và những
loại nước uống không có cồn (soft drinks ) thường có pH từ 2,8 đến 3,5( Flick,
1970). Trên cơ sở hạn chế sự tiết acid trong dạ dày thì nước trái cây , và nước
uống không có cồn không bị hạn chế vì không gây tăng tiết acid , cũng không
cản trở quá trình lành ổ loét.
Sô cô la nóng, trà, cà phê, sữa, nước máy, sữa- trứng không phải là soft
drink.
Gia vị: Một vài loại gia vị có thể gây tổn thương lớp màng nhầy của dạ
dày gây ra loét như : bột ớt, ớt đỏ, tiêu đen, mù tạc, bột cà ry. Tuy nhiên một vài
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng : ăn một lượng nhỏ ớt có thể sẽ kích thích sự tiết
chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, nhưng ăn số lượng lớn thì sẽ gây tổn thương
lớp nhầy.
Muối: Các nghiên cứu cho thấy muối kích thích dạ dày , ruột. Sử dụng
nhiều muối có nguy cơ cao bị mắc bệnh loét dạ dày .Vì vậy nên hạn chế muối.
Acid béo thiết yếu
Các nghiên cứu gần đây cho thấy nên cung cấp đủ các acid béo thiết yếu ,
đặc biệt là Linoleic acid (omega- 3 fatty acid) vì các acid béo thiết yếu này sẽ
được chuyển hóa thành prostaglandins của nhóm E ( là một chất chống viêm) ,
điều này giúp bảo vệ niêm mạc của đường tiêu hóa . Sử dụng chất béo của cá
trong các bữa ăn hàng ngày là rất tốt.
Amino acid

Các amino acid tham gia vào việc tái tạo mô của ổ loét nên được khuyến
nghị cung cấp đầy đủ trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt , Glutamine là nguồn
năng lượng chính của các tế bào niêm mạc dạ dày, vì vậy việc bổ sung
Glutamine từ 500 đến 1000mg mỗi ngày được khuyến nghị đối với bệnh nhân
loét dạ dày , các thực phẩm có nhiều Glutamine là: Quả hạnh, Hạt Hướng
Dương, hạt mè , mầm lúa mì, pho mát loại cứng mịn.

15

Khoáng
Kẽm (Zinc): Kẽm rất cần thiết cho việc hồi phục mô tổn thương và có tác
dụng bảo vệ chống việc tạo nên các ổ loét của dạ dày , tại Châu Âu , kẽm được
kết hợp với acexamic acid (một chất chống viêm), được dùng như một thuốc
điều trị loét dạ dày.Liều đề nghị: 25- 50mg kẽm/ ngày.
Đồng (Copper): Có thể xảy ra thiếu đồng khi bổ sung kẽm kéo dài do cơ
chế cạnh tranh hấp thu, vì vậy đồng cần được bổ sung với liều 1 – 3mg/ ngày.
Vitamin:
Vitamin A: Vitamin A cần thiết cho quá trình tái tạo lớp màng nhầy của dạ
dày, tuy nhiên với liều sử dụng trong các nghiên cứu là 150.000 đơn vị / ngày thì
cần được cân nhắc vì có thể gây ngộ độc, gây dị dạng thai nhi ở các phụ nữ đang
mang thai.
Sử dụng vitamin A liều thấp trong việc tái tạo mô loét của dạ dày chưa
được nghiên cứu. Khuyến nghị đối với vitamin này hiện tại là sử dụng những
thực phẩm có nhiều beta-carotene như cà rốt, nước bắp cải, cải xoăn , rau xanh ,
trái Kiwi.
Chất xơ: nên ăn ít nhất 25g / ngày , vì một số nghiên cứu cho thấy chế độ
ăn ít chất xơ sẽ làm cho các ổ loét ở dạ dày chậm lành.
Rượu: Nước uống có chứa trên 40% cồn có thể gây tổn thương lớp tế bào
bảo vệ mặt trong của dạ dày ( màng nhầy). Lời khuyên chung là nên hạn chế
rượu, đặc biệt là không uống lúc bụng đói, và không sử dụng những loại rượu có

nồng độ cao.
Thuốc lá: Thuốc lá sẽ làm chậm lành các ổ loét , vì vậy bệnh nhân loét dạ
dày. Được khuyên là nên bỏ thuốc lá .
Trà , cà phê: Cà phê và các thức uống có cà phê đều kích thích tăng tiết
acid , vì vậy mối liên quan chặt chẽ này , ngưng trà, cà phê là thái độ khôn
ngoan đối với bệnh nhân bị loét dạ dày.
16

Aspirin và các thuốc tương tư (thuốc chống viêm non- steroid): Tránh sử dụng
với số lượng lớn vì sẽ gây tổn thương lớp màng nhầy của dạ dày.
* Cách ăn
- Ăn 3 bữa chính và 3 bữa phụ mỗi ngày. Đặc biệt tránh tình trạng quá đói
hoặc quá no, tránh ăn trong vòng 3 giờ trước khi ngủ ( bữa ăn trước khi ngủ sẽ
làm tăng tiết acid trong đêm). .
- Ăn chậm, nhai kỹ.
* Thư giãn
- Tạo không khí vui vẻ trong các bữa ăn
- Điều hòa công việc một cách hợp lý nhằm tránh tình trạng căng thẳng
liên tục.
- Nguy cơ của sự hình thành ổ loét trong dạ dày.
* Thích ứng cá thể
- Tránh những thức ăn hoặc thức uống gây cảm giác khó chịu , ví dụ như
nước cam, các trái thuộc họ chanh, cam, các thức ăn có chứa cà chua bởi vì
chúng có thể gây kích thích tiết acid trong dạ dày, mặc dù ở một số bệnh nhân
không cảm thấy khó chịu gì khi sử dụng chúng.
- Bệnh nhân loét dạ dày có tình trạng dinh dưỡng tốt thì sự lành các vết
loét sẽ tốt hơn bệnh nhân suy dinh dưỡng.
1.7. ĐIỀU TRỊ
1.7.1.Nguyên tắc điều trị:
- Làm lành ổ loét.

- Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter Pylori.
- Phòng chống tái phát.
- Theo dõi và phát hiện trạng thái ung thư hóa.
Điều trị nội khoa loét dạ dày tá tràng bao gồm:
+ Nhóm Antacid: cụ thể như Maalox với liều sử dụng 30 ml uống sau
bữa ăn từ 1-3 giờ và trước khi ngủ, thời gian điều trị nên kéo dài từ 1 - 2 tháng.
17

Các thuốc thuộc nhóm này cũng có tác dụng ngăn ngừa tái phát, cần chú ý các
Antacid có thể gây tiêu chảy (do có Mg) hoặc táo bón (do có Al) hoặc gây
nhuyễn xương và hội chứng Milk - Alkali.
+ Sucralfate: có tác dụng bao phủ ổ loét và gắn kết với Pepsine nên dùng
1g trước bữa ăn 1 giờ và trước khi đi ngủ hoặc dùng 2g x 2 lần/ngày. Thuốc có
tác dụng ngăn ngừa tái phát. Cần chú ý thuốc gây táo bón và có thể gắn kết với
thuốc khác nếu dùng chung.
+ Misoprostol: được tổng hợp từ Prostaglandine E1 có tác dụng tăng tiết
Bicarbonate và ức chế tiết HCl, thuốc có hiệu quả trong loét do NSAID, liều
thường dùng là 200 mg x 4 lần/ngày, thường gây phản ứng phụ là tiêu chảy và
co thắt tử cung.
+ Nhóm H2 Receptor Antagonist:
* Cimetidine với liều sử dụng 300 mg x 4 lần/ngày, hoặc 400 mg x 2
lần/ngày hoặc 800 mg uống vào lúc đi ngủ. Thuốc có tác dụng phụ là chống
Androgen ở liều cao, giảm chuyển hóa gan và tăng men Transaminase.
* Ranitidine với liều sử dụng 150 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg uống lúc
đi ngủ. Thuốc ít có tác dụng phụ hơn Cimetidine.
* Famotidine uống 1 lần 40 mg vào lúc đi ngủ.
* Nizatidine uống 1 lần 30 mg vào lúc đi ngủ.
Các thuốc trên dùng trong 1 liệu trình từ 4 - 6 tuần và nếu dùng ½ liều
tiêu chuẩnliên tục trong 1 năm có thể ngăn ngừa được sự tái phát đến 70%
trường hợp.

+ Nhóm ức chế bơm Proton (H+ - K+ATPase):
* Omeprazol 20 mg uống 1 lần vào buổi sáng.
* Lansoprazol 30 mg uống 1 lần vào buổi sáng.
Có tác dụng phụ làm giảm men gan, thông thường hiệu quả tối đa của
thuốc xảy ra trong 2 giờ và kéo dài đến 72 giờ. Liệu trình điều trị có thể kéo dài
từ 4 - 8 tuần.
18

Ngoài ra, trong trường hợp loét dạ dày, các thầy thuốc cho rằng
Omeprazol có hiệu quả làm lành ổ loét hơn là nhóm H2 receptor antagonist. Một
số tác giả khác còn sử dụng đến các dược phẩm có tác dụng kích thích sự tổng
hợp Glucoprotein, Phospholipid và Prostaglandine E2, I2 như Carbenoxolone
hoặc Teprenone (Selbex) 50 mg với liều uống 1 viên x 3 lần/ngày sau mỗi bữa
ăn. Cần chú ý là thời gian điều trị loét dạ dày thường dài hơn điều trị loét tá
tràng và bắt buộc phải kiểm tra ổ loét bằng nội soi và sinh thiết. Nếu kích thước
ổ loét sau 3 tháng điều trị mà không nhỏ đi thì phải nghĩ đến ung thư hóa (70%).
Và đối với những trường hợp loét có nhiễm HP, loét tái phát nhiều lần,
loét có biến chứng chảy máu, các thầy thuốc nội khoa sẽ phải sử dụng đến
những phác đồ sau đây:
(1) Triple Therapy với Bismuth Subcitrate 2 viên x 4 lần/ngày, cùng với
Amoxicilline hoặc Tetracycline 500 mg x 3 lần/ngày, cùng với Metronidazol 250
mg x 3 lần/ngày. Thời gian điều trị là 2 tuần, kết hợp với nhóm H2 receptor
antagonist hoặc nhóm ức chế bơm Proton. Thuốc có hiệu quả tới 91% trường
hợp nhưng hiện nay chỉ còn 63% do có tình trạng Hp kháng với Metronidazol.
Thuốc gây bất lợi như tiêu chảy, viêm ruột kết giả mạc (30% trường hợp).
(2) New-Triple Therapy với Omeprazol 20 mg x 2 lần/ngày, cùng với
Clarithromycine 250 mg x 2 lần/ngày và Metronidazol 500 mg x 2 lần/ngày,
uống trong 1 tuần, ít gây phản ứng phụ nhưng đắt tiền hơn.
(3) Ranitidine 150 mg x 2 lần/ngày, Bismuth Citrate 400 mg x 2
lần/ngày, uống trong 4 tuần và Clarithromycine 500 mg x 3 lần/ngày uống trong

2 tuần. Phác đồ này hiệu quả 85% nhưng thuốc có vị khó chịu, gây ỉa chảy.
(4) Quadruple Therapy với công thức Colloidal Bismuth Subcitrate +
Tetracycline + Metronidazol + Famotidine hoặc Omeprazol, hoặc Ranitidine với
liệu trình 1 - 2 tuần sẽ có hiệu quả làm sạch HP từ 89 - 97% trường hợp, trong
đó liều sử dụng của:
- Colloidal Bismuth Subcitrate là 108 mg x 4 lần/ngày
19

- Tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày
- Metronidazol (hoặc Tidinazol) 500 mg x 2 lần/ngày
- Omeprazol 20 mg x 2 lần/ngày.
1.7.2. Điều trị theo y học cổ truyền
Thể Khí uất (trệ)
Phép trị: Sơ Can, lý khí, giải uất, an thần.
Với mục đích: an thần, chống co thắt cơ trơn tiêu hóa và chống tiết HCl
dịch vị hoặc trung hòa acid.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc Sài hồ sơ can thang (Tân biên Trung y kinh nghiệm
phương) gồm Sài hồ 12g, Xích thược 8g, Xuyên khung 6g, Trần bì 12g, Hương
phụ 12g, Chỉ xác 8g, Cam thảo bắc 4g.
Phân tích bài thuốc:
Vị thuốc
Dƣợc tính y học cổ truyền
Vai trò
Sài hồ
Đắng, lạnh, sơ Can giải uất
Quân
Xích thược
Đắng, chua, lạnh. Hoạt huyết, chỉ thống
Thần

Xuyên khung
Cay, ôn.
Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, khu
phong
Thần
Trần bì
Cay, đắng. Ấm lý khí, điều trung
Thần
Hương phụ
Cay, ngọt, đắng, bình.
Sơ can, lý khí, chỉ thống.
Thần
Chỉ xác
Đắng, cay, lạnh. Phá khí, tiêu tích

Cam thảo bắc
Ngọt, bình. Bổ trung ích khí, hòa trung
Tá - Sứ
20

+ Bài thuốc Tiêu dao gia Uất kim gồm Sài hồ 8g, Bạch thược 8g, Phục
linh 10g, Đương quy 8g, Bạch truật 8g, Sinh cam thảo 8g, Uất kim 6g.
Nếu bệnh nhân lo lắng, gắt gỏng nên bội thêm Sài hồ, Phục linh hoặc gia
thêm Toan táo nhân (sao đen) 10g. Nếu cơn đau mang tính chất quặn thắt kéo
dài, nên bội thêm Bạch thược, Cam thảo. Nếu có triệu chứng lợm giọng, buồn
nôn, bội thêm Bạch truật. Nếu có cảm giác nóng rát, cồn cào bội thêm Đương
quy, gia Đại táo 3 quả, bỏ Uất kim.
+ Bài thuốc Điều hòa Can Tỳ gồm Sài hồ, Mộc hương, Hương phụ, Chỉ
xác, Hoài sơn, Liên nhục, Sa nhân, Trần bì, Bán hạ.
+ Bài thuốc Hƣơng cúc bồ đề nghệ gồm Hương phụ 8g, Cúc tần 12g,

Mã đề 12g, Xương bồ 8g, Nghệ vàng 6g.
Nếu bệnh nhân đau nhiều bội thêm Hương phụ 16g. Nếu đau kèm theo
cảm giác nóng rát thì bội Mã đề 20g. Nếu có cảm giác đầy chướng, ợ hơi, ợ
chua bội thêm Xương bồ 12g.
Phương huyệt Trung quản, Túc tam lý, Lãi câu, Hành gian, Thiếu phủ,
Thái xung, Thần môn ± Nội quan.
Kỹ thuật: bình châm Trung quản 15 phút, châm tả Lãi câu, Hành gian,
Thái xung, Thần môn 5 phút.
Động tác phình thót bụng của phương pháp Dưỡng sinh.
Thể Hỏa uất
Phép trị: Thanh hỏa trừ uất.
Với mục đích: chống co thắt, chống tiết HCl, kháng sinh, kháng viêm
bằng cơ chế bền thành mạch hoặc ức chế Leucotrien.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc Hƣơng cúc bồ đề nghệ gồm Hương phụ 8g, Cúc tần 12g,
Mã đề 12g, Xương bồ 8g, Nghệ vàng 6g. Nhưng tăng liều Mã đề 20g hoặc gia
thêm Bối mẫu 16g, Nhân trần 20g, Chi tử 12g, Bồ công anh 20g.

21

+ Bài thuốc Hóa can tiễn hợp với Tả kim hoàn.
Bài thuốc Thanh cao ẩm.
Phương huyệt như trong thể Khí uất (trệ), nhưng châm tả thêm Hợp cốc,
Nội đình 1 phút.
Thể Huyết ứ
Phép trị: Hoạt huyết, tiêu ứ, chỉ huyết.
Với mục đích: chống xung huyết và cầm máu ngoài tác dụng chống co
thắt và chống tiết HCl dạ dày.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
Bài thuốc Hương cúc bồ đề nghệ gồm Hương phụ 8g, Cúc tần 12g, Mã đề

12g, Xương bồ 8g, Nghệ vàng 6g. Gia Cỏ mực, Trắc bá diệp sao đen.
+ Bài thuốc Tiêu dao gia Uất kim gồm Sài hồ 8g, Bạch thược 8g, Phục
linh 10g, Đương quy 8g, Bạch truật 8g, Sinh cam thảo 8g, Uất kim 6g. Gia Cỏ
mực, Trắc bá diệp sao đen.
+ Bài Tứ vật đào hồng gồm Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, Sinh
địa, Đào nhân, Hồng hoa gia Cỏ mực, Trắc bá diệp sao đen.
Cụ thể trong chứng Vị quản thống thể Huyết ứ nên dùng bài Tiêu dao gia
Uất kim hoặc Hương cúc bồ đề nghệ nhưng tăng liều Uất kim hoặc Khương
hoàng 12g, Cỏ mực (sao đen) 12g, Trắc bá diệp (sao đen) 12g.
Về phương huyệt nên châm tả Thái xung, Huyết hải, Hợp cốc. Nếu bệnh
nhân xuất huyết tiêu hóa có kèm rối loạn huyết động nên xử trí cấp cứu bằng y
học hiện đại.
Thể Tỳ Vị hư hàn
Phép trị: Ôn trung kiện tỳ.
Với mục đích: kích thích tiết dịch vị, điều hòa nhu động dạ dày ruột, cải
thiện tuần hoàn niêm mạc dạ dày và kích thích tổng hợp Glucoprotein và
Prostaglandine E2, I2.

22

Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài Hoàng kỳ kiến trung thang (Kim quỹ yếu lược) gồm Hoàng kỳ
10g, Can khương 6g, Cam thảo chích 8g, Bạch thược 8g, Hương phụ 8g, Cao
lương khương 8g, Đại táo 3 quả. Gia Đại hồi 4g, Ích trí nhân 8g, Bạch đậu khấu
4g, Thảo quả 6g.
Nếu bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, lợm giọng bội Hoàng kỳ 16g, Cam thảo
chích 12g. Nếu bệnh nhân đầy chướng bụng, tiêu sệt bội thêm Can khương 8g,
Cao lương khương 8g.
Vị thuốc
Dƣợc tính y học cổ truyền

Vai trò
Hoàng kỳ
Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của
Tỳ
Quân
Cao lương
khương
Cay, nóng. Ôn Tỳ vị
Thần
Can khương
Cay, ấm. Trợ dương, cứu nghịch, trừ hàn,
chỉ thống, chỉ nôn, chỉ huyết.
Thần
Cam thảo
chích
Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
Thần
Hương phụ
Cay, ngọt, đắng, bình. Sơ can, lý khí, chỉ
thống
Thần
Bạch thược
Đắng, chua, hơi hàn.
Dưỡng huyết, liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan.

Đại táo
Ngọt, ấm. Bổ trung ích khí, hòa hoãn dược
tính.

Phương huyệt: gồm Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Thái bạch, Phong

long, Tỳ du, Đại đô, Thiếu phủ. Ôn châm hoặc cứu các huyệt nói trên.
23

1.7.3. Quan điểm kết hợp đông tây y trong bệnh dạ dày – tá tràng loét
+ Thể Khí Trệ so với YHHĐ có thể là giai đoạn đầu của loét có kèm theo
viêm niêm mạc dạ dày, tăng cường tính của thành dạ dày, gây tăng áp lực trong
dạ dày, sinh ra ợ hơi, đau,đầy trướng vùng Thượng Vị, chóng mặt.
+ Thể Hỏa Uất so với YHHĐ có thể là giai đoạn tăng tiết dịch theo sinh lý
bịnh: Lo lắng, tức giận… làm sung huyết niêm mạc dạ dày, làm cho chất chua
tăng, các chất dịch vị tăng kèm theo Acid Chlohydric tăng, kích thích lên dây
thần kinh gây đau.
+ Thể Huyết Ứ so với YHHĐ có thể là giai đoạn đau nhất: Phù nề trong ổ
loét, dạ dày tăng co bóp, lôi kéo dây thần kinh gây đau. Hoặc do các chất hóa
học của dịch vị và chất độc của tế bào bị loét, hủy hoại, kích thích lên dây thần
kinh gây đau.
Cũng có thể tương ứng với thể Dạ dày tá tràng bị loét có biến chứng chảy
máu, gây ra ói ra máu, ỉa ra máu…
+ Thể Tỳ Vị Hư Hàn, so với YHHĐ có thể là loại dạ dày đau nơi người
bị suy nhược, niêm mạc dạ dày bị teo, làm cho độ chua trong dịch vị giảm lượng
Acid Chlohyric không đủ để diệt vi khuẩn kèm theo giảm men tiêu hóa (pepsin),
độ co bóp của thành dạ dày giảm làm cho thức ăn khó tiêu hóa, dễ lên men và
gây chướng hơi.
Việc phân chia và so sánh này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc chọn dùng
thuốc trong điều trị để thích hợp.


24

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
Chọn 36 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng đang điều trị tại Khoa nội Tiêu
hóa Bệnh viện 199
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có khiếm khuyết khả năng nghe nói
- Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày …/7/2013 đến ngày … /8/2013 tại Khoa nội Bệnh viện 199 .
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện 199 được thành lập năm 2004 tại quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng
với qui mô 150 giường bệnh; 10 khoa, phòng và 200 nhân viên. Với tâm huyết
và nỗ lực của tập thể lãnh đạo, y bác sỹ, Bệnh viện 199 không những làm tốt
nhiệm vụ điều trị, chăm sóc sức khoẻ cho CBCS trong lực lượng Công an khu
vực Miền Trung- Tây Nguyên mà còn được đông đảo nhân dân tin cậy đến khám
chữa bệnh.
Bên cạnh đó, Bệnh viện đã tổ chức hàng chục đợt khám chữa bệnh miễn
phí cho đồng bào vùng sâu vùng xa, xây dựng, củng cố hình ảnh người bác sĩ-
chiến sĩ CAND gần gũi, hết lòng vì nhân dân.
Với sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Công an, Bệnh viện đã được đầu tư
trang thiết bị y tế hiện đại. Đội ngũ y bác sỹ giỏi được bổ sung, đào tạo nâng cao
đủ khả năng làm chủ các kỹ thuật y tế tiên tiến, nâng cao khả năng điều trị bệnh.
Năm 2012, Bệnh viện 199 tập trung thực hiện lộ trình giai đoạn 1 nâng quy mô
giường bệnh lên 250 giường và 17 khoa phòng, tạo bước khởi đầu cho việc phát
25

triển nâng cấp lên bệnh viện hạng I với quy mô 400 giường bệnh và 25 khoa
phòng
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kê nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 36 bệnh nhân loét dạ dày tá tràng đang điều trị
tại Khoa nội Bệnh viện 199
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu
- 15/7/2013 đến 20/7/2013: phỏng vấn
- 20/7/2013 đến 1/8/2013: xử lí số liệu
- 1/8/2013 đến 10/8/2013: viết báo cáo
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
- Phỏng vấn trực tiếp 36 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để thu thập
thông tin về hiểu biết của bệnh nhân về chế độ ăn của bệnh loét dạ dày tá tràng.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ ăn cho bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng.
1. Hiểu biết nguyên tắc chung về chế độ ăn cho bệnh nhân loét dạ dày tá
tràng:
Ăn mềm, lỏng dễ tiêu
Ăn nhẹ từng ít một, nhai kỹ
Không nên ăn quá nhiều, quá nhanh
Tất cả ý trên
Không biết


×