Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sánh kết quả thay khớp giữa nhóm bệnh nhân sử dụng bộ khớp loại chịu lực cố định với bộ khớp loại xoay tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.96 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

SO SÁNH KẾT QUẢ THAY KHỚP GIỮA NHÓM BỆNH NHÂN SỬ DỤNG 
BỘ KHỚP LOẠI CHỊU LỰC CỐ ĐỊNH VỚI BỘ KHỚP LOẠI XOAY  
TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG 
Trương Văn To*, Tăng Hà Nam Anh* 

TÓM TẮT 
Mục đích: So sánh kết quả thay khớp giữa nhóm bệnh nhân sử dụng bộ khớp loại chịu lực cố định với loại xoay. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phần mềm SPSS. 
Kết quả: Thực hiện thay khớp gối 93 bệnh nhân với 121 khớp được thay. Sử dụng loại chịu lực cố định (68 
khớp), loại xoay (53 khớp) với thời gian theo dõi trung bình 33 tháng (24 đến 52 tháng). Chỉ số Knee Score (KS) 
và Knee Function Score (KFS) được so sánh đánh giá trước và sau mổ. Nhóm sử dụng bộ khớp chịu lực cố định: 
Tốt  và  rất  tốt  86,9%,  trungbình  5.8%,  xấu  7,3%.  Nhóm  sử  dụng  bộ  khớp  loại  xoay:  Tốt  và  rất  tốt  86,7%, 
trungbình 7,5% xấu 5,8%. 
Kết  luận:  ‐ Kết quả phục hồi chức  năng sau mổ của nhóm Fixed‐Bearing TKA với nhĩm Mobil‐Bearing 
TKA hiện tại hầu như không khác biệt. Hiện tại chúng tôi tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian 
theo dõi dài hơn để so sánh thêm. ‐ Chọn sử dụng bộ khớp nhân tạo nào là ưu việt, chúng ta cần thời gian theo dõi 
dài hơn và rất cần các đánh giá so sánh khác tại các trung tâm Chấn thương chỉnh hình của Việt Nam. 
Từ khóa: Cố định, xoay. 

T ABSTRACT 
E COMPARISON OF RESULTS OF FIXED‐BEARING AND MOBILE‐BEARING TOTAL KNEE 
ARTHROPLASTY AT DEPARTMENT OF ORTHOPAEDICS, NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL. 
Truong Van To, Tang Ha Nam Anh  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 63 – 67 
Background:  A  comparison  of  fixed‐bearing  and  mobile‐bearing  total  knee  arthroplasty  at  a  minimum 


follow‐up of 2 years.  
Method: Prospective observation, data are represented by descriptive statistics (SPSS) 
Result:  A total  of  93 patients  with 121 knees  were done  fixed bearing (68  knees)  and  mobile‐bearing  (53 
knees). At average 33 months follow‐up (24 months at minimum and 52 months maximum), the Knee Score (KS) 
and Knee Function Score (KFS) were comparable between pre‐ and post‐operative. Fixed bearing group: 86.9% of 
excellent and good, 5.8% of fair and 7.3% of poor. Mobile‐bearing group: 86.7% of excellent and good, 7.5% of 
fair and 5.8% of poor. 
Conclusions: We found no advantage of the mobile‐bearing arthroplasty over the fixed‐bearing arthroplasty 
in  observed  time. In  other  to  have  the  effective  choice  between  fixed‐bearing  and  mobile‐bearing  total  knee 
arthroplasty, long observed time and comparison of results between different Orthopaedics centers in VietNam are 
in needs. 
Key words: Fixed, mobile. 

ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Thay khớp gối là phẫu thuật lớn nên đòi hỏi 

kỹ thuật tốt, cơ sở vật chất phối hợp. Mặc khác 
bệnh nhân thường lớn tuổi, có nhiều bệnh lý nội 

* Phó trưởng khoa Chấn thương Chỉnh hình BV Nguyễn Tri Phương 
Tác giả liên hệ: BS CKI Trương Văn To, 

ĐT: 0918153767, 

Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 

63



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Phương pháp lượng giá 

khoa kết hợp, do đó cần chuẩn bị tốt bệnh nhân 
trước  mổ,  chăm  sóc  cẩn  thận  trong  và  sau  mổ 
nhằm đạt được kết quả tốt. Hiện tại trong nước 
được nhiều trung tâm triển khai kĩ thuật và báo 
cáo kết quả khá tốt. Khớp gối nhân tạo được sử 
dụng thường có hai loại: loại chịu lực cố định và 
loại xoay, tài liệu nước ngoài được nhiều báo cáo 
về  ưu  khuyết  điểm  của  từng  loại  nhưng  trong 
nước hầu như chưa có báo cáo so sánh nào. Vấn 
đề đặt ra là chúng ta nên chọn bộ khớp nhân tạo 
nó  cho  phù  hợp.  Đó  là  lý  do  thực  hiện  nghiên 
cứu của chúng tôi. 

Lượng giá phục hồi chức năng khớp gối dựa 
theo  The  Knee  Scociety  System(3)  gồm  Knee 
Score (KS) và Knee Function Score (KFS). Thang 
điểm này được dùng để đánh giá BN trước mổ, 
sau mổ 6 tháng và định kỳ hàng năm. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  

Đặc điểm bệnh nhân 


KẾT QUẢ 
Kết quả đánh giá chung. 
Có 93 BN thỏa yêu cầu nghiên cứu. 
Tổng số bệnh nhân 93 

Đối tượng nghiên cứu 
 Bệnh  nhân  thay  khớp  gối  tại  Bệnh  viện 
Nguyễn Tri Phương, thời gian từ tháng 03/2010 
đến tháng 06/2012 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần lần đầu. 

Số  khớp  gối  được  thay  121  khớp  (loại  PFC‐
FB: 68 khớp, loại PFC‐RP: 53 khớp) 
Thời gian theo dõi trung bình 33 tháng 
Giới  tính:  Nữ  88  BN  (94,6%)  ;  Nam  05  BN 
(5,4%) 

Có thời gian theo dõi trên 2 năm. 

Tuổi trung bình bệnh nhn thay khớp: 69 tuổi 
(36‐87 tuổi) 

Tiêu chuẩn loại trừ: 

Bảng phân bố độ tuổi bệnh nhân 

Bệnh nhân tái khám định kỳ. 


Không tái khám hoặc không theo dõi được. 
Tử vong trong thời gian theo dõi do các bệnh 
lý khác. 
Các chấn thương ảnh hưởng khớp nhân tạo 
phát sinh trong thời gian theo dõi làm hư khớp. 

Phương pháp nghiên cứu: 

Độ tuổi
< 50 tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi
≥ 80 tuổi
Tổng cộng

Số BN
04 BN
22 BN
27 BN
34 BN
06 BN
93 BN

Tỉ lệ
4,3%
23,6%
29%
36,5%
6,6%

100%

Đặc điểm tổn thương khớp 

Tiền  cứu  mô  tả  cắt  ngang,  sử  dụng  phần 
mềm thống kê SPSS. 
Phương pháp mổ và cách chọn bộ khớp nhân tạo 
cho từng bệnh nhân 

Phẫu thuật thay khớp gối tồn phần có hoặc 
không  thay  bánh  chè.  Khớp  sử  dụng  gồm  hai 
loại: Loại chịu lực cố định (PFC‐FB) và loại xoay 
(PFC‐RP) của Depuy J&J. 
Cách  chọn  bệnh  và  bộ  khớp  nhân  tạo:  Giải 
thích  tính  năng,  chi  phí  của  từng  loại  khớp  nhân 
tạo và thực hiện theo đề nghị của từng bệnh nhân.  

64

Xquang trước mổ, ngay sau mổ, 03 tháng, 06 
tháng và hàng năm. 

Thoái hóa khớp gối đơn
thuần
Hư khớp gối sau chấn thương
Tổn thương gối do bệnh lí
khác
Tổng cộng

103 khớp


85%

11 khớp

9,5%

07 khớp

5,5%

121 khớp

100%

Gối bị tổn thương:  
Gối bên P: 73 (56%) 
Gối bên T: 48 (44%) 
Đặc điểm tổn thương / Xquang 

Vẹo trong > 10 độ: 97 trường hợp (80%) 
Vẹo ngoài > 05 độ: 06 trường hợp (5%) 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học


 
Mức  độ  tổn  thương  trên  X  quang:  100%  độ 
IV(Error! Reference source not found.). 
Đặc điểm thay khớp 
Thay 01 khớp
Thay 02 khớp/ 02 lần mổ
Thay 02 khớp/ 01 lần mổ
Tổng cộng

65 BN
11 BN
17 BN
93 BN

82%
18%
100%

Đặc điểm phẫu thuật 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 

Thoái hóa khớp gối mức độ nặng(Error! Reference 
source not found.) (độ IV trên Xquang). 
Không  đáp  ứng  với  các  phương  pháp  điều 
trị khác. 

Các bước tiến hành 
Chuẩn  bị  bệnh  nhân  trước  mổ(5):  chọn  bệnh, 
làm  xét  nghiệm  tiền  phẫu,  hội  chẩn  các  chuyên 
khoa khác nhằm phát hiện và điều trị các bệnh lý 

kèm  theo  nếu  có.  Đêm  trước  mổ  tắm  2  lần  bằng 
dung dịch Chlorhexidine 2%, bơm hậu môn kích 
thích  đi  tiêu  hoặc  thụt  tháo  nếu  cần,  đánh  dấu 
khớp  gối  cần  phẫu  thuật  bằng  mực  không  phai 
màu, chuẩn bị vớ áp lực (đo cỡ vớ theo vòng chi), 
vớ được mang ngay sau khi may da. 
Template trước mổ để đánh giá sơ bộ các lát 
cắt và kích cở Implant. 
Trong  mổ:  Áp  dụng  giảm  đau  đa  mô  thức 
(NSAID uống kèm C.S.E). Kháng sinh dự phòng 
được tiêm tước khi bơm Ga‐rô ≥ 30 phút. 

Sử  dụng  Lovenox  sau  rút  C.S.E  06  giơ, 
chuyển sang dùng Dabigatran hoặc Rivaroxaban 
uống khi BN bắt đầu tập đi và duy trì 03 tuần. 
KTV  vật  lí  trị  liệu  hỗ  trợ  BN  ngồi  dậy  sớm 
ngày  thứ  2  sau  mổ,  rời  giường  bệnh  đứng  cân 
bằng tại chỗ N3_4, tập đi N4‐5. 
Trong 28 BN phẫu thuật thay khớp gối hai bên: 
Thực hiện thay khớp cả hai gối trong 01 cuộc 
mổ: 17 BN. 
Phẫu thuật lần lượt từng chi: 11 BN. 
Tai biến và biến chứng: 
Biến chứng trong mổ 

01  BN  bị  gãy  một  phần  mâm  chày,  nguyên 
nhân  do  kíp  phẫu  thuật  phối  hợp  chưa  nhịp 
nhàng  khi  nắn  khớp.  Bệnh  nhân  được  cố  định 
mãnh xương gãy bằng vít, sau đó lành tốt, mâm 
chày không bị nghiêng xoay. 

Biến chứng sau mổ 

01 BN tắc động mạch khoeo do huyết khối, 
phát hiện ngày thứ hai sau mổ, phẫu thuật lấy 
huyết  khối,  nối  mạch  khoeo  tận  tận,  sau  đó 
lành tốt. 
01 BN tử vong ngày thứ 3 sau mổ do thuyên 
tắc phổi. 
Biến chứng sớm 

01 BN bị nhiễm trùng, tụ dịch vết mổ, phát 
hiện ngày thứ 15 sau mổ. 

Khớp gối được thay:  

Xử  trí:  Bệnh  nhân  được  chuyển  mổ  cắt  lọc 
cấp cứu, rửa sạch khớp, cấy dịch làm kháng sinh 
đồ. Sau đó vết mổ lành tốt, các chỉ số VS, CRP về 
bình thường sau 02 tháng, hiện tại theo dõi được 
26 tháng, bệnh ổn. 

Loại PFC‐ FB: 68 khớp (56%) 

Biến chứng muộn 

Loại PFC‐ RP: 53 khớp (44%) 

Hiện chưa phát hiện biến chứng khác trong 
thời gian theo dõi. 


Thời gian mổ trung bình 50 phút. 
Sử  dụng  bộ  trợ  cụ  của  công  ty  Depuy 
(Johnson & Johnson). 

Có hoặc không thay bánh chè kèm theo 
Số  bệnh  nhân  phải  truyền  máu  sau  mổ:  24 
BN (25,8%). Nhóm BN phải truyền máu khi mổ 
cả hai gối trong một cuộc mổ: 14/17 BN (82%) 
Dự phòng huyết khối tỉnh mạch: 
Mang vớ áp lực ngay sau mổ. 

So sánh đánh giá nhóm bn sử dụng bộ khớp 
pfc‐fb v nhóm bn sử dụng bộ khớp pfc‐rp 
Loại khớp
Số khớp gối được thay
Tuổi trung bình
Khớp tổn thương(P-T)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 

Loại PFC-FB
68
71
39-29

Loại PFC-RP
53
68
34-19


65


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Loại khớp
Loại PFC-FB
Đặc điểm tổn thương
Thoái hóa khớp đơn thuần 59 (87%)
Hư khớp sau chấn thương 7 (10%)
Hư khớp do bệnh lí khác
2(3%)
Đánh giá chỉ số KS và KFS
Chỉ số KS và KFS trước
41 - 42
mổ
Sau mổ 06 tháng
69 -72
Sau mổ 12 tháng
88 -79
Gối gập trung bình
104 độ
Còn đau kéo dài ≥ 06 tháng 03 gối (4,4%)

Loại PFC-RP
44(83%)
4(7,5%)

5(9,5%)
39 - 39
78 – 82
89 -82
115 độ
02 gối (3,7%)

Đánh giá chỉ số KS sau mổ 12 tháng 
Nhóm BN sử Nhóm BN sử
dụng bộ khớp
dụng
loại chịu lực cố bộ khớp loại
định
xoay

Rất tốt 

50 (73,7%) 

41 (77,3%) 

Kết quả
chung của
hai nhóm

91 (75,1%) 

Biến chứng 
‐  Gãy  xương  trong  lúc  mổ:  Do  kíp  phẫu 
thuật chưa đồng bộ, người phụ nắn duỗi gối khi 

PTV chính chưa đưa Insert vào đúng vị trí, tạo ra 
hiệu ứng đòn bẩy làm gãy xương. 
‐  Tắc  mạch  khoeo  do  huyết  khối  có  thể  do 
mạch  máu  bị  tổn  thương  khi  giải  phóng  bao 
khớp sau. 
‐  Thuyên  tắc  phổi  do  huyết  khối  là  vấn  đề 
thời sự hiện nay trong mổ thay khớp. Chúng tôi 
chủ động dự phòng bằng tất các biện pháp từ cơ 
học  đến  thuốc  men,  được  áp  dụng  đồng  bộ 
nhằm giảm thiểu nguy cơ. 
‐ Nhiễm trùng trong thay khớp thật sự là đại 
họa. Chúng tôi chủ động phòng tránh như sau: 
Trước mổ 

Tốt  

9 (13,2%) 

5 (9,4%) 

14 (11,7%) 

Khá  

4 (5,8%) 

4 (7,5%) 

8 (6,6%) 


Xấu 

5 (7,3%) 

3 (5,8%) 

8 (6,6%) 

68 / 100% 

53 (100%) 

121 (100%) 

Cộng/ % 

BÀN LUẬN 

+  Điều  trị  tốt  nhiễm  trùng  hô  hấp,  tai  mũi 
họng, các ổ nhiễm trùng nhỏ ở đầu chi … 
+ BN được tắm bằng dung dịch sát khuẩn 02 
lần trước mổ. 
Trong mổ 

+ Sử dụng bộ champ giấy khi mổ. 
+  Kháng sinh  liều  cao tiêm tĩnh  mạch  trước 
khi bơm ga–rô 30 phút. 

Đặc điểm bệnh nhân 
+ Tuổi: 43% BN > 70 tuổi. Độ tuổi hầu hết đều 

có vấn đề về sức khỏe, có nhiều bệnh lý kèm theo.  
+  Bệnh  nhân  chủ  yếu  là  nữ  (94,6%),  tổn 
thương khớp nguyên phát chiếm 85%. 
+ Tổn thương khớp gối P & T gần như nhau, hư 
khớp biến dạng chủ yếu vẹo trong kèm co rút gập.  

Đặc điểm phẫu thuật 
Thay cả hai khớp gối trong một cuộc mổ: 
Ưu điểm: Chỉ một lần mổ duy nhất. 
Khuyết điểm: Tỉ lệ BN phải truyền máu sau 
mổ cao (82,3%). Tỉ lệ chung BN phải truyền máu 
sau mổ (25,8%). 
Kết  quả  về  phẫu  thuật,  phục  hồi  chức  năng 
của nhóm BN thay hai khớp gối trong một lần mổ 
và hai lần mổ riêng biệt không có gì khác nhau. 

+ Thay găng khi phẫu thuật ít nhất 03 lần. 
+  Sử  dụng  KS  gentamycin  bơm  rửa  sau  khi 
đặt Implant. 
+ Đặt dẫn lưu kín và lưu 24 giờ. 

Kết quả so sánh đánh giá của hai nhóm BN 
sử dụng bộ khớp loại chịu lực cố định(PFC‐
FB) và loại xoay(PFC‐RP) 
Đặc  điểm  BN  và  mức  độ  tổn  thương  khớp 
giống nhau. 
Kết  quả  phục  hồi  chức  năng  sau  mổ  khả 
quan (tốt và rất tốt 86,8%). 
Kết  quả  phục  hồi  chức  năng  sớm  sau  06 
tháng  của  nhóm  PFC‐RP  có  vẻ  tốt  hơn.  Nhưng 

so  sánh  chỉ  số  KS  của  hai  nhóm  không  có  sự 
khác biệt sau 06 tháng và 12 tháng. 
Gối gập trung bình:  

66

Nhóm PFC‐FB: 1040 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
 

Nhóm PFC‐RB:1150 

So sánh với các tác giả khác 

chúng  tôi  cần  thời  gian  dài  hơn  để  theo  dõi, 
đánh giá các biến chứng muộn sau thay khớp. 

S.  Bhan;  R.  Malhotra;  E.  Krishna  Kiran(2) 
nghiên cứu 32 bệnh nhân thoái hóa khớp gối hai 
bên, đồng ý phẫu thuật thay khớp gối loại chịu 
lực cố định cho chân này và loại xoay cho chân 
còn  lại.  Thời  gian  theo  dõi  06  năm,  kết  quả 

không có sự khác biệt. 

Kết  quả  phục  hồi  chức  năng  sau  mổ  của 
nhóm  Fixed‐  Bearing  TKA  và  nhóm  Mobil‐ 
Bearing TKA hiện tại hầu như không khác biệt. 
Hiện  tại  chúng  tôi  tiếp  tục  nghiên  cứu  với  cỡ 
mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn để so 
sánh thêm. 

Kim, Young‐Hoo MD; Kook, Hee‐Kyun MD; 
Kim,  Jun‐Shik  MD(4)  nghiên  cứu  116  BN  thay 
khớp gối hai bên (loại chịu lực cố định chân này 
và loại xoay cho chân còn lại). Với thời gian theo 
dõi  7,4  năm,  các  tác  giả  không  tìm  thấy  bằng 
chứng gì về sự khác nhau của hai nhóm. 

Chọn  sử  dụng  bộ  khớp  nhân  tạo  nào  là  ưu 
việt, chúng ta cần thời gian theo dõi dài hơn và 
rất  cần  các  đánh  giá  so  sánh  khác  tại  các  trung 
tâm Chấn thương chỉnh hình của Việt Nam. 

Paolo  Aglietti,  MD;  Andrea  Baldini,  MD; 
Roberto Buzzi, MD(1) nghiên cứu hai nhóm: 107 
BN sử dụng loại chịu lực cố định và 103 BN sử 
dụng bộ khớp nhân tạo loại xoay. Thời gian theo 
dõi 36 tháng, các tác giả công bố kết quả không 
tìm thấy sự khác biệt nào của hai nhóm. 

KẾT LUẬN 
Thay khớp gối là một phẫu thuật lớn, nhiều 

biến chứng có thể xảy ra trước, trong và sau mổ. 
Kèm  theo  đó  là  bệnh  nhân  lớn  tuổi,  sức  khỏe 
kém, mang nhiều bệnh lý nội khoa kết hợp nên 
nguy cơ tai biến, biến chứng khi phẫu thuật càng 
cao.  Do  đó  chúng  ta  phải  chuẩn  bị  bệnh  nhân 
trước mổ, tổ chức kíp phẫu thuật đồng bộ, theo 
dõi và chăm sóc sau mổ tốt. 
Phẫu thuật thay khớp gối của chúng tôi bước 
đầu  đạt  được  kết  quả  nhất  định.  Tuy  nhiên, 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Aglietti  P,  Baldini  A,  Buzzi  R,  Lup  D,  De  Luca  L  (2005)  “A 
Comparision  of  Fixed  –  Bearing  and  Mobile  Bearing  Total 
Knee  Arthroplasty  at  a  Minimum  Follow  –  Up  of  6  Years” 
The  Journal  of  Arthroplasty  Volume  20,  Issue  2,  February, 
pp.145‐153. 

2.

Bhan S., Malhotra R, Kiran EK, Shukla S, Bijjawara M (2005), 
“Comparision of Mobile – Bearing and Fixed – Bearing Total 
Knee Arthroplasty: a Prospective Randomized Study” J Bone 
Joint Surg Am. Oct 01; 87(10) pp.2290‐2296. 

3.

Insall J, Dorr LD, Scott RD (1989), “Rationale of Knee Scociety 
clinical rating system”. Clin Orthop. N248, pp.13‐16 


4.

Kim YH; Kook HK; Kim JS. (2005) “A Comparision of Fixed – 
Bearing  and  Mobile  Bearing  Total  Knee  Arthroplasty  at  a 
Minimum Follow – Up of 4.5 Years”, The Journal of Bone and 
Join Surgery, Volume 87, Issue 10, October, pp.2090 – 2096. 

5.

Lê Phúc (2000), “Phẫu thuật thay  khớp”, Trường ĐHYD TP 
HCM. 

 
Ngày nhận bài báo 

20/10/2014   

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

16/11/2014 

Ngày bài báo được đăng 

5/12/2014 

 

 


 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 

67



×