Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị thông động mạch cảnh xoang hang týp A tại Bệnh viện Quân y 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.25 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
THÔNG ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG TÝP A
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Đỗ Đức Thuần*; Phạm Đình Đài*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nhận xét về lâm sàng và kết quả điều trị thông động mạch cảnh (ĐMC) xoang
hang týp A. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 32 bệnh nhân (BN) với 33 luồng
thông ĐMC xoang hang týp A được can thiệp nút luồng thông tại Bệnh viện Quân y 103. Kết
quả và kết luận: nguyên nhân do tai nạn giao thông 93,6%, tiếng thổi xung quanh ổ mắt 93,7%,
mắt lồi - đập 84,3%, xung huyết 59,3%. Sử dụng bóng nút luồng thông 90,6%. Các dấu hiệu
lâm sàng cải thiện nhanh chóng không còn mắt lồi - đập, xung huyết 100%, không còn tiếng
thổi quanh ổ mắt 93,3%.
* Từ khoá: Thông động mạch cảnh xoang hang týp A; Đặc điểm lâm sàng.

Clinical Features and Endovascular Treatment Outcomes of Carotid
Cavenous Fistula Type A at 103 Hospital
Summary
Objectives: To evaluate the clinical characteristics and results of intervention of direct carotid
cavernous fistulas. Subjects and methods: Prospective study on 32 patients with 33 direct
carotid cavernous fistulas, treated by intervention at 103 Hospital. Results and conclusion:
Cause from traffic accident 93.6%, tinnitus with a periorbital bruit 93.7%, proptosis-pulsatile
tinnitus 84.3%, chemosis 59.3%. Using balloon 90.6%. Clinical signs quickly improve; without
proptosis-pulsatile tinnitus and chemosis 100%, without periorbital bruit 93.3%.
* Key words: Carotid cavernous fistula type A; Clinical features.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông ĐMC xoang hang týp A là bệnh
lý có luồng thông bất thường, trực tiếp
do rách ĐMC trong đi trong xoang hang.


Nguyên nhân thường do chấn thương
đầu hay vỡ phình mạch cảnh trong xoang
hang [3].

An toàn giao thông Quốc gia, mỗi năm có
hàng nghìn trường hợp chấn thương
vùng đầu mặt cổ do tai nạn giao thông và
có 0,2 - 0,3% dẫn đến thông ĐMC xoang
hang týp A. Nếu không điều trị kịp thời,
thông ĐMC cảnh xoang hang týp A có
nguy cơ mù mắt, thậm chí xuất huyết não
gây tử vong.

Việt Nam có tỷ lệ thông ĐMC xoang
hang týp A cao. Theo thống kê của Ban

Trước đây, thông ĐMC xoang hang
týp A được điều trị bằng thả cơ tự thân

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đình Đài ()
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/09/2016
Ngày bài báo được đăng: 07/10/2016

105


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016
qua một lỗ mở ĐMC hay phẫu thuật thắt
ĐMC. Năm 1974, Serbinenko người đầu

tiên sử dụng catheter gắn với một quả
bóng tách rời để nút luồng thông giúp bảo
tồn được ĐMC, can thiệp nút thông ĐMC
xoang hang týp A bằng bóng đã thay thế
phương pháp phẫu thuật [3]. Khoa Đột
quỵ, Bệnh viện Quân y 103 đã triển khai
can thiệp nội mạch điều trị thông ĐMC
xoang hang týp A từ năm 2012. Vì vậy,
nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: Nhận
xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết
quả can thiệp nội mạch nút thông ĐMC
xoang hang týp A.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
32 BN thông ĐMC xoang hang týp A
với 33 lỗ rách, điều trị bằng can thiệp nội
mạch nút luồng thông tại Bệnh viện
Quân y 103.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu
Luồng thông nút bằng bóng tách rời
GOLDBAL trên máy Phillip Intergis 9
(Hà Lan).
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê
y học SPSS 20.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.
- Tuổi trung bình 28, thấp nhất 17 tuổi,
cao nhất 55 tuổi. Theo Phạm Minh Thông

[2], thông ĐMC xoang hang týp A hay gặp
ở lứa tuổi 20 - 30, chủ yếu do tai nạn xe
máy (85%). Đây là lứa tuổi có tỷ lệ tham
gia giao thông cao và chủ yếu bằng xe máy.
106

- Giới: nam 90,6% (29/32), nữ 9,4%
(3/32). Thông ĐMC xoang hang týp A
thường gặp ở Việt Nam với nguyên nhân
chủ yếu do tai nạn giao thông. Nam giới
hay gặp tai nạn giao thông, vì vậy tỷ lệ này
cao hơn ở nam.
2. Đặc điểm lâm sàng.
* Nguyên nhân thông ĐMC xoang hang
týp A:
Tai nạn giao thông: 30 BN (93,6); tai nạn
lao động: 1 BN (3,2%); vết thương hỏa
khí: 1 BN (3,2%); vỡ phình mạch: 0 BN
(0,0%). Tỷ lệ tai nạn giao thông chủ yếu
là do đi xe máy, không đội mũ bảo hiểm,
tương đương với nghiên cứu của Trần
Chí Cường [1] gặp thông ĐMC xoang
hang týp A do tai nạn giao thông 92,4%.
Các nguyên nhân gây thông ĐMC xoang
hang týp 2 do tai nạn lao động, vết
thương hỏa khí ít gặp. Nguyên nhân
được các tài liệu y học đề cập đến như
vỡ phình động mạch trong xoang hang
chúng tôi không gặp.
* Triệu chứng tại mắt:

Tiếng thổi xung quanh ổ mắt: 30 BN
(93,7%); mắt lồi - đập: 27 BN (84,3%);
xung huyết kết mạc: 19 BN (59,3%); loét
giác mạc: 4 BN (12,5%); giảm thị lực:
16 BN (50,0%); triệu chứng một bên mắt:
29 BN (90,6%); triệu chứng cả hai bên
mắt: 3 BN (9,4%). Năm 1809, bệnh thông
ĐMC xoang hang được Traver [7] mô tả
chi tiết với triệu chứng mắt lồi - đập, xung
huyết kết mạc và có tiếng thổi xung
quanh ổ mắt. Theo Lewis [4], tiếng thổi
xung quanh ổ mắt chiếm 80%, mắt lồi - đập
72%, xung huyết kết mạc 55%. Nghiên cứu
của chúng tôi: tỷ lệ BN có tiếng thổi xung


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016
quanh ổ mắt, mắt lồi - đập, xung huyết kết
mạc cao hơn nghiên cứu của Lewis. Lỗ
rách từ ĐMC vào xoang hang và áp lực
máu động mạch càng lớn thì áp lực
trong xoang hang và tĩnh mạch dẫn lưu
càng lớn, áp lực của tĩnh mạch mắt càng
cao, triệu chứng ở mắt càng rõ. Chấn
thương đầu hay gây ra các lỗ rách lớn từ
động mạch vào xoang hang, nên biểu
hiện triệu chứng ở mắt rõ ràng hơn so
với nghiên cứu của Lewis. 9,4% (3 BN)
thấy triệu chứng ở cả hai bên mắt, trong
đó 1 BN thông ĐMC xoang hang týp A bị


a

cả hai bên, 2 BN chỉ có thông ĐMC
xoang hang ở một bên, nguyên nhân do
xoang hang có nối thông giữa hai bên,
khi tăng áp lực xoang hang 1 bên sẽ
tăng áp lực ở xoang hang đối bên. Một
số BN có triệu chứng ở mắt không rõ
ràng, ngoài lý do lỗ rách động mạch nhỏ,
một số tác giả còn cho rằng xoang hang
có các vách chia thành nhiều ngăn và
mỗi ngăn dẫn đến các tĩnh mạch khác
nhau, khi ĐMC xoang hang không dẫn
lưu vào ngăn có tĩnh mạch mắt nên
không gây triệu chứng ở mắt [1].

c

b

Hình 1: BN Nguyễn Văn T, 51 tuổi chấn thương sọ não: (a) lồi kết mạc mắt; (b) DSA: thông
ĐMC xoang hang phải týp A; (c) ĐMC bên trái cấp máu bù qua động mạch thông trước.
Các tác giả khác đều thấy ù tai, tiếng thổi xung quanh ổ mắt là triệu chứng hay gặp
nhất [1]. Triệu chứng loét giác mạc, giảm thị lực ít gặp, khi thông ĐMC xoang hang
không được điều trị kịp thời có thể gây loét giác mạc, giảm hay mất thị lực.
Bảng 1: Triệu chứng khác.
Triệu chứng

n


Tỷ lệ %

Dây III

9

28,1

Dây IV

3

9,4

Dây V

2

6,3

Dây VI

17

53,1

Dây VII

6


18,7

Loạn thần thực tổn

2

6,3

Liệt nửa người

5

15,6

Tổn thương dây thần kinh
sọ não

107


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016
Kết quả này tương đương với kết quả
nghiên cứu của Trần Chí Cường [1] với tỷ
lệ tổn thương dây thần kinh sọ não ở BN
thông ĐMC xoang hang týp A: dây VI
56,8%, dây III 23,2%, dây IV 9,5%. Dây
thần kinh số VI nằm trong xoang hang
nên có tỷ lệ tổn thương cao, dây III và
dây IV, nhánh 1, 2, dây V nằm ở thành

xoang hang cũng hay gặp tổn thương.

nên chúng tôi cố gắng nút luồng thông
bằng bóng; BN của chúng tôi được thực
hiện kỹ thuật lần đầu, trong nghiên cứu
của Trần Chí Cường có BN đã được thực
hiện kỹ thuật này ở các trung tâm can
thiệp khác, do đó thất bại hoặc tái phát
hoặc tái phát cao hơn, mặt khác cỡ mẫu
nghiên cứu chúng tôi còn ít. Năm 2006,
Naesens [6] nghiên cứu hồi cứu can thiệp
điều trị thông ĐMC xoang hang týp A
bằng bóng, tỷ lệ thất bại 5 - 10%, cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi, Naesens thấy
thất bại hay gặp ở trường hợp lỗ rách
nhỏ, không thể đưa bóng qua lỗ rách để
nút luồng thông. Với lỗ rách nhỏ hay còn
một phần luồng thông sau nút bằng bóng
chúng tôi sử dụng coil để nút.

Loạn thần thực tổn, liệt nửa người là
những triệu chứng do tổn thương não kết
hợp sau tai nạn giao thông. Khi có các
thương tổn kết hợp nặng, dấu hiệu lâm
sàng của thông ĐMC xoang hang týp A
dễ bị bỏ sót.
3. Kết quả điều trị.

* Kết quả điều trị:


* Phương pháp điều trị:
Trong nghiên cứu này dùng bóng: 29
BN (90,6%); dùng coil: 1 BN (3,2%); dùng
bóng và coil kết hợp: 2 BN (6,3%), thấp
hơn nghiên cứu của Trần Chí Cường với
dùng bóng đơn thuần 80,2%, dùng coil
10,5%, dùng bóng và coil kết hợp 7,6%,
thất bại 1,7 [1]. Do coil là vật liệu đắt tiền

Hết tiếng thổi xung quanh ổ mắt: 28/30
BN (93,3%); hết mắt lồi - đập: 27/27 BN
(100%); hết xung huyết kết mạc: 19/19
BN (100%); còn tổn thương dây thần kinh
sọ: 3/23 BN (13,0%); nút tắc hoàn toàn
luồng thông: 28/33 BN (87,5%); còn một
phần luồng thông: 4/33 BN (12,5%).
\

a

b

Hình 2: BN Nguyễn Văn A: (a) trước điều trị; (b) sau điều trị thông ĐMC xoang hang týp A.
108


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016
Sau can thiệp: 93,3% BN (28/30) hết tiếng thổi, 2 BN còn tiếng thổi do còn một phần
luồng thông chưa nút tắc, sau 1 tuần hết tiếng thổi do một phần luồng thông còn lại tự
tắc; 100% các dấu hiệu như xung huyết kết mạc, mắt lồi - đập giảm dần và hết. Can

thiệp ngăn chặn việc dẫn lưu tĩnh mạch mắt là một trong những lựa chọn ưu tiên của
kỹ thuật. Tổn thương dây thần kinh sọ 13,0%, thường gặp khi tổn thương xoang hang
nặng, thời gian đến điều trị muộn.
Chao Bao Luo (2006) gặp nút còn một phần luồng thông 4,6% [5]. Khi can thiệp,
việc nút tắc hoàn toàn luồng thông không dễ dàng khi lỗ rách lớn, xoang hang tổn
thương phức tạp. Những trường hợp này nên ưu tiên ngăn chặn tĩnh mạch dẫn lưu
nguy hiểm như tĩnh mạch vỏ não, tĩnh mạch mắt.
a

b

c

Hình 3: BN Nguyễn Văn T: (a) thông ĐMC xoang hang týp A bên trái;
(b), (c) hình ảnh sau nút tắc luồng thông.
- Đặc điểm lâm sàng: nguyên nhân do

* Tai biến:
Liệt dây thần kinh sọ: 1 BN (3,1%); chảy
máu vết chọc động mạch: 0 BN (0,0%); trôi
bóng: 0 BN (0,0%). 1 trường hợp liệt dây
thần kinh số VI (3,1%), do bị bóng đè ép
trong xoang hang, sau 4 tuần hồi phục. Đây
là thời điểm bóng giảm áp lực nên chức
năng dây thần kinh hồi phục, Trần Chí Cường
gặp tai biến tổn thương dây thần kinh sọ
1,8% [1]. Các tai biến khác không gặp.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 32 BN thông ĐMC
xoang hang týp A, tuổi trung bình 28,

nam 90,6%. Chúng tôi rút ra kết luận:

tai nạn giao thông 93,6%; các triệu chứng
điển hình là tiếng thổi xung quang ổ mắt
(93,7%), mắt lồi - đập (84,3%), xung huyết
kết mạc (59,3%).
- Kết quả điều trị: dùng bóng nút luồng
thông là phương pháp chủ yếu (90,6%),
khi lỗ rách nhỏ xem xét lựa chọn dùng
coil. Triệu chứng lâm sàng cải thiện
nhanh chóng, 100% hết các triệu chứng
mắt lồi - đập và xung huyết, 93,3% hết
tiếng thổi xung quanh mắt. Tai biến ít gặp.
109


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Chí Cường. Nghiên cứu can thiệp
nội mạc điều trị rò ĐMC xoang hang sau chấn
thương. Luận án Tiến sỹ Y học. 2012.
2. Phạm Minh Thông, Bùi Văn Giang. Điều
trị thông ĐMC xoang hang trực tiếp bằng can
thiệp nội mạch. Tạp chí Y học thực hành.
2003, 9 (459), tr.54-56.
3. Barrow DL, Spector RH, Braun IF et al.
Classification and treatment of spontaneous
carotid cavernous fistulas. J Neurosurg. 1985,
62, pp.248-256


110

4. Lewis AI, Tomsick TA, Tew JM. Management
of 100 consecutive direct carotid-cavernous
fistulas. Neurosurgery. 1995, 36, 2, pp.239-245.
5. Luo CB, Teng MMH et al. Transarterial
balloon-assisted n-butyl-2-cyanoacrylate
embolization of direct carotid cavernous
fistulas. Am J Neuroradiol. 2006, 27, pp.15351540.
6. Naesens R. Direct carotid-cavernous
fistula: a case report and review of the literature.
Bull. Soc,belge Ophtalmol. 2006, 299, pp.43-54.
7. Shipley GM, Tomsik TA. Angiography in
the evaluation of head and neck trauma.
Neuroimaging Clinical North American. 1996, 6,
pp.607-624



×