Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

NT-proBNP dự đoán hẹp mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.38 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

NT-PROBNP DỰ ĐOÁN HẸP MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM
THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Lê Mộng Toàn*, Hồ Thượng Dũng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá nồng độ NT- proBNP ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính và vai trò NTproBNP trong dự đoán tổn thương vành qua chụp mạch vành cản quang.
Phương pháp: Tiến cứu, cắt ngang, mô tả có phân tích. Đối tượng. Nghiên cứu bao gồm 128 bệnh nhân có
dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh mạch vành được chụp mạch vành cản quang. Đánh giá nồng độ NT- proBNP
phân bố theo giới, tuổi, BMI, GFR, LVEF, tổn thương mạch vành và giá trị dự đoán của NT-proBNP tương ứng
với mức độ tổn thương mạch vành qua chụp mạch vành cản quang.
Kết quả: Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức độ không hẹp/ hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp nặng
lần lượt là 50,6 pg/ml (25,7-101,7); 40,6 pg/ml (10,7-75,7); 91,6 pg/ml (40,2-105,8). Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm không hẹp/hẹp nhẹ và nhóm hẹp trung bình (p=0,58). Sự chênh lệch có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm hẹp nặng và nhóm không hẹp/hẹp nhẹ (p = 0,02), giữa nhóm hẹp nặng và nhóm hẹp trung
bình (p=0,02). Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở nhóm hẹp nặng tăng rõ rệt so với 2 nhóm còn lại đặc biệt ở
nhóm có tắc nghẽn mạn tính mạch vành CTO (hẹp 100%) so với nhóm không có tổn thương tắc nghẽn mạn
tính CTO. Nồng độ NT-proBNP tương quan thuận với số nhánh mạch vành bị hẹp. Càng nhiều nhánh mạch
vành bị hẹp thì nồng độ NT-proBNP càng cao đặc biệt trong trường hợp hẹp nặng 3 nhánh động mạch vành.
Kết luận. Nồng độ NT-proBNP khác biệt cao hơn ở tuổi> 60, ở độ lọc GFR thấp, ở LVEF < 65%., NTproBNP tương quan với mức độ tổn thương mạch qua chụp mạch vành cản quang, độc lập với rối loạn chức
năng thất trái.
Từ khóa. NT-proBNP, bệnh mạch vành mạn.

ABSTRACT
N-TERMINAL PROBRAIN NATRIURETIC PEPTIDE (NT-PROBNP) PREDICTS EXTENT OF
CORONARY ARTERY STENOSIS IN PATIENTS WITH STABLE CORONARY ARTERY DISEASE
Le Mong Toan, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 71 78
Objectives. To assess the distribution of NT-proBNP according to age, sex, BMI, GFR, LVEF in patients


with stable CAD and the role of NT-proBNP in detecting coronary atherosclerose lesions, as assesed by coronary
angiography.
Methods. Cross-sectional descriptive, analysis, propective study. Patients. We examined 128 patients
referred for diagnostic angiography because of symtoms or signs of coronary artery disease. The diagnostic value
of NT-proBNP in detecting clinically significant coronary disease was assessed.
Results. NT-proBNP concentrations according to the severity of coronary artery disease: no CAD / gently
stenosis, 50.6 pg/ml (25.7-101.7); medium stenosis, 40.6 pg/ml (10.7-75.7); severe stenosis, 91.6 pg/ml (40.2105.8), respectively. There wasn't statistically significant difference between 2 group no CAD / gently stenosis
and medium stenosis (p=0.58). There was statistically significant difference between 2 group severe stenosis and
* Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre
Tác giả liên lạc: TS Hồ Thượng Dũng, ĐT: 0908136361

94

* Bệnh viện Thống Nhất TPHCM
Email:

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Nghiên cứu Y học

no CAD / gently stenosis (p = 0.02), severe stenosis and medium stenosis (p = 0.02), NT-proBNP concentrations
in severe stenosis group increased markedly higher than the two remaining groups, especially in group with
chronic obstructive coronary CTO (stenosis 100%) compared with no chronic obstructive CTO group. NTproBNP concentrations were positively correlated with the number of coronary vessels involved. NT-proBNP
concentrations is particularly high in the 3 vessel severe stenosis disease..
Conclusions. NT-proBNP level is higher in patients with age> 60 year, low GFR, LVEF< 65%. NTproBNP is associated with clinically significant coronary disease at angiography, independently of left ventricular
dysfunction.
Key words. NT-proBNP, stable coronary disease.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là một
vấn đề y tế lớn, ảnh hưởng đến hơn 13 triệu
người ở Hoa Kỳ. Mặc dù đã giảm tỷ lệ tử vong
nhưng bệnh tim thiếu máu cục bộ vẫn là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở người lớn, tổng
cộng mỗi năm có hơn 480 000 ca tử vong ở Hoa
Kỳ và 1,95 triệu ca tử vong ở Châu Âu(13). Chẩn
đoán và điều trị can thiệp sớm có thể cải thiện
tiên lượng ở những người có nguy cơ.
Natriuretic peptide type B (BNP) và prohormone BNP (NT-proBNP) cung cấp thông tin
tiên lượng trong nhiều bệnh tim, bao gồm cả
suy tim(1) và hội chứng mạch vành cấp(4). Mục
tiêu của nghiên cứu chúng tôi nhằm khảo sát
nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh tim
thiếu máu cục bộ mạn tính, tìm hiểu mối liên
quan giữa NT-proBNP và mức độ tổn thương
động mạch vành qua chụp mạch vành cản
quang.

ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có 128 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu. Những bệnh nhân này được chẩn đoán
bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và được
chụp mạch vành tại Trung tâm tim mạch can
thiệp BV Thống Nhất, khoa Thông tim Viện
Tim TPHCM. Những bệnh nhân có hội chứng
mạch vành cấp, suy tim, suy thận nặng (Clcre
tính toán < 30ml/p), phân suất tống máu thất

trái < 55%, xơ gan mất bù, rung nhĩ, viêm cơ
tim, chèn ép tim, bệnh van tim, tiền sử nhồi
máu cơ tim trong vòng 6 tháng được loại ra
khỏi nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được hỏi
bệnh sử, tiền căn, thăm khám và thực hiện

Chuyên Đề Lão Khoa

một số xét nghiệm cơ bản: X quang tim phổi
thẳng, điện tâm đồ, công thức máu, Creatinin,
Glucose, Cholesterol toàn phần, HDL-c, LDLc, Triglycerid, ALT, AST. Siêu âm Doppler
tim: lưu ý phân suất tống máu, rối lọan vận
động thành tim.

* Xét nghiệm máu: NT-proBNP
Mẫu máu ngoại vi để đo NT-proBNP huyết
tương được lấy từ máu tĩnh mạch vào buổi sáng
ngày chụp mạch vành sau khi nằm nghỉ 30
phút. Mẫu máu được thu thập trong ống có chất
kháng đông EDTA, quay ly tâm lấy huyết
tương. Bệnh phẩm được xét nghiệm ngay hoặc
được lưu trữ ở nhiệt độ -200C và được xét
nghiệm trong vòng tối đa là 3 ngày. Nồng độ
NT- proBNP được định lượng bằng kỹ thuật
miễn dịch điện hóa phát quang, phương pháp
kẹp giữa (sandwich) trên máy và hóa chất đồng
bộ của Roche Diagnosis, được thực hiện trên hệ
thống Modular E170 tại khoa hóa sinh Bệnh
viện Thống Nhất. Kỹ thuật đã được chuẩn hóa
và kiểm tra chất lượng tại khoa hóa sinh Bệnh

viện Thống Nhất.

* Chụp mạch vành cản quang
Tất cả các bệnh nhân được chụp mạch vành
cản quang. Các hình ảnh chụp mạch vành được
đánh giá bởi các bác sỹ thông tim không biết kết
quả NT-proBNP. Chúng tôi chia thành 3 nhóm
bệnh nhân: Nhóm 1 gồm những bệnh nhân
không hẹp hoặc hẹp nhẹ mạch vành < 50%,
nhóm 2 bao gồm những bệnh nhân hẹp trung
bình từ 50%-<70% hoặc hẹp thân chung 30<50%, nhóm 3 bao gồm những bệnh nhân hẹp
nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân chung ≥ 50%. Gọi là

95


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

hẹp ý nghĩa khi hẹp nặng ≥ 70% hoặc hẹp thân
chung ≥ 50% (nhóm 3). Hẹp thân chung tương
đương hẹp 2 nhánh, hẹp thân chung kèm hẹp
động mạch vành phải tương đương hẹp 3 nhánh.

Kết quả chụp mạch vành

Xử lý số liệu

bình (14,1%): Nhóm 2, 69 bệnh nhân hẹp nặng


Các giá trị NT-proBNP đo được trình bày
dưới dạng trung vị và tứ phân vị. Sự khác biệt

Trong 128 bệnh nhân được chụp mạch
vành có: 41 bệnh nhân không hẹp hoặc hẹp
nhẹ (32%): Nhóm 1, 18 bệnh nhân hẹp trung
(53,9%): Nhóm 3.
Tỷ lệ hẹp ≥ 50% (nhóm 2 + nhóm 3) là 68%.

nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sẽ được phân
tích bằng phép kiểm t-test. Sự khác biệt nồng độ
NT-proBNP giữa nhiều nhóm sẽ được phân tích
bằng phép kiểm ANOVA. Mối tương quan giữa
NT-proBNP với các tham số sẽ được mô tả bằng
tương quan Spearman. Tất cả các quy trình
thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng
phần mềm SPSS for Windows 16.0. Giá trị p nhỏ
hơn 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ

Biểu đồ 1. Kết quả chụp mạch vành

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Trong thời gian từ tháng 11.2009 đến tháng
7.2010, có tất cả 128 bệnh nhân được đưa vào
nghiên cứu với các đặc điểm như sau:
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm


nhân
46

35,9

> 60

82

64,1

Giới nam

84

65,6

nữ

44

34,4

Đau thắt ngực điển hình

81

63,3


không điển hình

31

21,2

không đau ngực

16

12,5

LVEF 55-64%

45

35,2

83

64,8

62

48,4

50

39,1


16

12,5

eGFR 30-59,9 ml/phút/1,73m
2

60-89,9 ml/phút/1,73m
2

≥ 90 ml/phút/1,73m

96

chuẩn nên sẽ được chuyển sang logarithm để có

Nồng độ NT-proBNP theo tuổi
Bảng 2. Nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi

Tuổi < 60

2

Do nồng độ NT-proBNP phân bố không
phân bố chuẩn.

Số bệnh Tỷ lệ (%)

≥ 65%


Đặc điểm về nồng độ NT-proBNP

p
≥ 60 (82)
Tuổi (n)
< 60 (46)
NT-proBNP (pg/ml) 59,9 (14,4-136,3) 79,8 (38,3-186,3)
Ln NT-proBNP
1,7 ± 0,6
1,9 ± 0,6
0,02

Biểu đồ 2. Nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Nồng độ NT-proBNP theo giới

Nghiên cứu Y học

Nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống
máu thất trái LVEF:

Bảng 3. Nồng độ NT-proBNP theo giới.
Giới (n)
Nữ (44)
Nam (84)
p

NT-proBNP (pg/ml) 79,2 (46,3-175,6) 59,5 (25,3-158,6)
Ln NT-proBNP
1,9 ± 0,5
1,8 ± 0,7
0,32

Bảng 5. Nồng độ NT-proBNP theo phân suất tống
máu thất trái LVEF
LVEF (%), (n)
NT-proBNP
(pg/ml)
Ln NT-proBNP

< 65 (45)
93,9 (37,5350,1)
2,0 ± 0,7

≥ 65 (83)
59,9 (28,6128,6)
1,7 ± 0,5

p

0,016

Biểu đồ 3. Nồng độ NT-proBNP theo giới

Nồng độ NT-proBNP theo chức năng thận
GFR:
Bảng 4. Nồng độ NT-proBNP theo chức năng thận

GFR,
eGFR
2
(ml/pht/1,73m )
(n)

30-59
(64)

81,2
NT-proBNP (pg/ml) (40,4188,6)
Ln NT-proBNP
2,0 ± 0,6

60-89
(50)

≥ 90 (14)

p

63,6
49,6
(29,5(12,1159,6)
96,1)
1,8 ± 0,6 1,6 ± 0,6 0,027

Biểu đồ 5. Nồng độ NT-proBNP theo phân suất
tống máu


Nồng độ NT-proBNP theo chỉ số khối cơ
thể BMI:
Bảng 6. Nồng độ NT-proBNP theo chỉ số khối cơ thể
BMI
BMI (n)
NT-proBNP
(pg/ml)

< 18,5
(5)
158,9
(89,2585,4)

Ln
2,3 ± 0,5
NT-proBNP

Biểu đồ 4. Nồng độ NT-proBNP theo độ lọc cầu
thận

Chuyên Đề Lão Khoa

18,5-24,9 25 -29,9
≥ 30 (4) P
(88)
(31)
66,2
50
119,4
(28,9(34,5(77,3174,4)

104,2) 466,8)
1,8 ± 0,6 1,8 ± 0,5 2,2 ± 0,4 0,16

Biểu đồ 6. Nồng độ NT-proBNP theo chỉ số khối cơ
thể

97


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

Đặc điểm lâm sàng
Bảng 7. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm tổn thương
ĐẶC ĐIỂM

CHUNG
N=128

ĐTN điển hình
ĐTN không điển hình
Không đau ngực
Tiền sử can thiệp mạch vành
Tiền sử NMCT

81 (63,3%)
31 (24,2%)
16 (12,5%)
8 (6,2%)

12 (9,4%)

KHÔNG HẸP/
HẸP NHẸ
N=41
21 (53,8%)
15 (38,5%)
3 (7,7%)
3 (7,7%)
0

HẸP TRUNG
BÌNH
N=18
13 (65%)
4 (20%)
3 (15%)
2 (10%)
3 (15%)

HẸP NẶNG
N=69
47 (68,1%)
12 (17,4%)
10 (14,5%)
5 (7,2%)
9 (13%)

P


0,16
0,9
0,05

Bảng 8. Đặc tính các nhóm tổn thương mạch vành.
ĐẶC TÍNH
Số BN (n)
Tuổi trung bình (năm)
Nam (n)
Hút thuốc
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Rối loạn Lipid máu
Gia đình BMV
Can thiệp mạch vành
BMI
Clearance Creatinin (ml/p)
2
eGFR (ml/p/1.73m )
LVEF (%)
E/A < 1
RL vận động vùng
HATT (mmHg)
HATt (mmHg)

KHÔNG HẸP/HẸP NHẸ
41
63,3 ± 8,8
23 (56,1%)
7 (17,1%)

34 (82,9%)
7 (17,1%)
32 (78%)
6 (14,6%)
3 (7,3%)
24,3 ± 3,6
64,2 (46,9-84,1)
62,3 (54,9-88,5)
68,5 ± 6,5
13 (31,7%)
5 (12,2%)
124 ± 12,8
75,9 ± 7,7

Bảng 8 cho thấy chi tiết đặc tính các nhóm tổn
thương mạch vành qua chụp mạch vành cản
quang. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn Lipid máu, tiền sử gia đình có
bệnh mạch vành, phân suất tống máu tâm thu thất
trái, độ lọc cầu thận giữa các nhóm bệnh nhân, là
những nguyên nhân có thể làm tăng NT-proBNP.

HẸP TRUNG BÌNH
18
64,4 ± 8,9
13 (72,2%)
2 (11,1%)
15 (83,3%)
5 (27,8%)

14 (77,8%)
3 (16,7%)
2 (11,1%)
22,5 ± 2,5
56,2 (53-65,7)
58 (55,9-73,3)
66 ± 6,9
5 (27,8%)
2 (14,3%)
128 ± 17,9
75,3 ± 14,8

HẸP NẶNG
69
64,3 ± 11,5
48 (69,6%)
18 (26,1%)
60 (87%)
25 (36,2%)
47 (68,1%)
6 (8,7%)
5 (7,2%)
23,5 ± 3,0
56,5 (47,8-76,1)
61,8 (46,4-74,1)
67,7 ± 7,9
33 (47,8%)
13 (17,8%)
127 ± 17
76,1 ± 9,3


p
0,86
0,29
0,29
0,83
0,1
0,46
0,5
0,85
0,11
0,33
0,27
0,5
0,37
0,71
0,55
0,95

chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
với p = 0,01. Trong đó, nồng độ NT-proBNP
tăng rõ rệt trong nhóm hẹp nặng so với 2 nhóm
còn lại (p = 0,02).

Mối tương quan giữa NT-proBNP và mức
độ hẹp động mạch vành
Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương
ứng mức độ hẹp mạch vành được mô tả ở hình
1. Nồng độ NT-proBNP tương ứng với các mức
độ không hẹp/hẹp nhẹ, hẹp trung bình, hẹp

nặng lần lượt là 50,6 pg/ml (23,8-101,7); 40,6
pg/ml (24,3-85,7); 91,6 pg/ml (41,3-205,8). Các

98

Biểu đồ 7. Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở 3
nhóm bệnh nhân qua kết quả chụp mạch vành

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Mối tương quan giữa nồng độ NT-proBNP
huyết tương và số nhánh mạch vành hẹp
Bảng 9. Nồng độ NT-proBNP huyết tương tương
ứng với mức độ tổn thương mạch vành.
Bệnh mạch Ln NTp
vành
proBNP
Trung Không hẹp/ Hẹp nặng Hẹp
bình ± độ Hẹp không 1 nhánh nặng
lệch
ý nghĩa
2 nhánh
chuẩn
Không hẹp/
Hẹp không ý 1,7 ± 0,5
nghĩa
Hẹp nặng 1 1,8 ± 0,6
0,36

nhánh
Hẹp nặng 2 1,8 ± 0,7
0,35
0,93
nhánh
Hẹp nặng 3 2,3 ± 0,5
< 0,001
0,004
0,01
nhánh

BÀN LUẬN
Kết quả chụp mạch vành
Kết quả chụp mạch vành ở bệnh nhân bệnh
tim thiếu máu cục bộ mạn tính trong nghiên cứu
của chúng tôi với hẹp ≥ 50% là 68% cũng tương
tự như nghiên cứu của Nguyễn Kim Chung(8) tại
Bệnh viện tim Tâm Đức là 69,7% và của Nguyễn
Thượng Nghĩa(9) tại Bệnh viện Chợ Rẫy tỷ lệ là
62,05%, nghiên cứu Wolber(16), tỷ lệ này là 66%.
Bảng 10. Kết quả chụp mạch vành một số nghiên
cứu.
Nghiên cứu
Nguyễn Kim Chung
Nguyễn Thượng
Nghĩa

Số lượng bệnh Tỷ lệ mạch vành
nhân
hẹp ≥ 50%

512
69,7%
224

62,05%

T. Wolber

516

66%

Nghiên cứu này

128

68%

Ảnh hưởng của tuổi đến nồng độ NTproBNP
Theo James A. de Lemos và Per
Hildebrandt(3), NT-proBNP tăng theo tuổi. Tăng
NT-proBNP theo tuổi có thể một phần do sự liên
quan giữa tuổi cao và giảm độ lọc cầu thận, cũng
như những thay đổi liên quan đến tuổi về chức
năng tâm trương. Mối tương quan giữa
NTproBNP và tuổi vẫn đáng kể sau khi điều

Chuyên Đề Lão Khoa

Nghiên cứu Y học


chỉnh thêm bệnh động mạch vành. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về nồng độ NT-proBNP ở hai
nhóm dưới và trên 60 tuổi.

Ảnh hưởng của giới tính đến nồng độ NTproBNP
Nồng độ NT-proBNP cao hơn ở phụ nữ khỏe
mạnh so với nam giới khỏe mạnh. Bằng chứng
mới đây gợi ý rằng androgen hơn là estrogen có
thể là trung gian trong sự khác biệt liên quan giới
tính của nồng độ Natriuretic peptide(2). Khác với
kết quả trước đây ở đối tượng khỏe mạnh và bệnh
nhân suy tim(11), trong nghiên cứu của chúng tôi,
giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ
NT-proBNP vì đối tượng nghiên cứu của chúng
tôi là những bệnh nhân bệnh mạch vành, đa số là
bệnh nhân lớn tuổi, tương tự như báo cáo của
Weber và cộng sự(15).

Ảnh hưởng của độ lọc cầu thận đến nồng độ
NT-proBNP
Chức năng thận có ảnh hưởng quan trọng với
nồng độ NT-proBNP và BNP. Sự liên quan giữa
chức năng thận và Natriuretic peptide không có
gì khó hiểu bởi vì bệnh nhân với mức độ suy
thận rõ ràng thì sẽ gia tăng song song bệnh tim
cấu trúc, làm tăng Natriuretic peptide. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi đã loại bỏ những
trường hợp suy thận nặng với GFR <30 ml/phút/

1,73 m2. Số liệu cho thấy độ lọc cầu thận càng
thấp thì nồng độ NT-proBNP càng cao. Sự khác
biệt về nồng độ NT-proBNP ở các nhóm GFR có
ý nghĩa thống kê với p = 0,027.

Đặc điểm về phân suất tống máu thất trái
Nhiều nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy
có mối tương quan nghịch giữa NT-proBNP và
phân suất tống máu thất trái cũng như khối cơ
thất trái. Các mối liên quan này chặt chẽ, ổn định
và có vẻ tuyến tính(3). Trong nghiên cứu này,
chúng tôi loại trừ những bệnh nhân có chức năng
tâm thu thất trái <55%. Tuy nhiên, nồng độ NTproBNP của nhóm bệnh nhân có phân suất tống
máu thất trái ≥ 65% vẫn cao hơn nhóm có phân
suất tống máu thất trái dưới 65%, sự khác biệt

99


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011

này có ý nghĩa thống kê với p= 0,03. Điều này
cho thấy NT-proBNP có giá trị trong tiên đoán
rối loạn chức năng tâm thu thất trái ở giai đoạn
rất sớm, ngay cả trước khi chức năng thất trái suy
giảm trên siêu âm.

Ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến nồng

độ NT-proBNP
Nồng độ BNP thấp hơn ở người béo phì so
với người không béo phì(14), khác biệt này được
giải thích là do có sự hiện diện các thụ thể thanh
thải Natriuretic peptide trên các tế bào mỡ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ NTproBNP khác nhau giữa các nhóm BMI, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê, có thể do đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi trên bệnh nhân
bệnh mạch vành.

Sự tương quan giữa nồng độ NT-proBNP
huyết tương và mức độ hẹp mạch vành
Kragelund và cs(5) công bố rằng có sự chênh
lệch có ý nghĩa thống kê giữa nhóm không hẹp
động mạch vành và hẹp 1,2,3 nhánh mạch vành.
Ông định nghĩa hẹp khi đường kính mạch vành
hẹp ≥70%.
Nghiên cứu Ndrepepa(6) cho thấy nồng độ
NT-proBNP cao hơn các nghiên cứu khác do đối
tượng nghiên cứu bao gồm cả các bệnh nhân có
phân suất tống máu thất trái thấp và cả những
bệnh nhân suy thận. Tương tự, Peer (10) cũng lấy
cả những bệnh nhân có phân suất tống máu thất
trái thấp và suy thận, nhưng nồng độ NTproBNP thấp hơn, có lẽ nghiên cứu này đã loại
bỏ những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim
trước đó. Wolber(16) với định nghĩa hẹp mạch
vành khi hẹp ≥ 50%, phân suất tống máu thất trái
≥ 60%, GFR > 60 ml/phút/1,73m2 nên nồng độ
NT-proBNP trong nghiên cứu này thấp hơn các
nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu của chúng

tôi, với định nghĩa hẹp nặng mạch vành khi hẹp
≥ 70% (hoặc hẹp thân chung ≥ 50%), phân suất
tống máu thất trái ≥ 55%, GFR >30
ml/phút/1,73m2, nồng độ NT-proBNP tương tự
như trong nghiên cứu của Wolber. Trong nghiên
cứu của Weber(15), cũng chứng tỏ rằng NTproBNP tăng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn

100

tính và nó cũng có giá trị chẩn đoán ở những
bệnh nhân này. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
NT-proBNP chỉ tăng rõ khi hẹp mạch vành ≥
70% hoặc hẹp thân chung LM ≥ 50%. Tăng nồng
độ NT-proBNP có liên quan chặt chẽ với mức độ
hẹp mạch vành tổn thương, với giá trị cao hơn ở
bệnh nhân tổn thương hẹp nặng mạch vành đặc
biệt có tắc nghẽn mạn tính CTO. Nồng độ NTproBNP ở nhóm tổn thương hẹp trung bình
không tăng hơn khi so với bệnh nhân không hẹp
hoặc hẹp nhẹ. Điều này có thể giải thích do có ít
bệnh nhân hẹp trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi (chỉ có 18 bệnh nhân).

Sự tương quan giữa NT-proBNP và số
nhánh mạch vành tổn thương, vị trí hẹp
mạch vành
Sự tương quan giữa BNP, số nhánh mạch
vành tổn thương, và vị trí của hẹp mạch vành đã
được nhiều tác giả báo cáo trước đây(6, 7, 12). Trong
nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhận thấy mối
quan hệ này là đáng kể, ngay cả sau khi điều

chỉnh thêm vào các yếu tố gây nhiễu được biết là
có liên quan với cả hai nồng độ natriuretic
peptide và mức độ nghiêm trọng của bệnh mạch
vành, kể cả bệnh nhân có tuổi, giới nam, nhồi
máu cơ tim trước đó, tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu, đái tháo đường, giảm độ lọc cầu thận, giảm
phân suất tống máu thất trái. Khi phân tích kỹ
hơn giữa từng nhóm, chúng tôi thấy chỉ có nhóm
bệnh nhân hẹp nặng 3 nhánh là có nồng độ NTproBNP huyết tương tăng cao rõ rệt có ý nghĩa
thống kê với các nhóm còn lại, trong khi nhóm
hẹp nặng 1 nhánh, 2 nhánh lại không khác biệt
có ý nghĩa thống kê với nhóm bệnh nhân không
hẹp/hẹp nhẹ và hẹp trung bình. Điều này có thể
giải thích là có những trường hợp hẹp 1 nhánh
nhưng tổn thương ở đoạn gần, tổn thương nhiều
vị trí hoặc có những trường hợp hẹp 2 nhánh
nhưng tổn thương ở đoạn xa. Do đó, nồng độ
NT-proBNP ở 2 nhóm này không có sự khác biệt.
Để đánh giá rõ hơn mức độ thiếu máu cơ tim
không chỉ đánh giá độ hẹp, số nhánh hẹp mà còn
phải đánh giá toàn diện tất cả các tổn thương.

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy
nồng độ NT-proBNP cao hơn ở nhóm bệnh
nhân có tuổi> 60, độ lọc GFR thấp, LVEF < 65%;

không khác biệt theo giới, BMI. Tăng nồng độ
NT-proBNP có liên quan chặt chẽ với mức độ
hẹp, vị trí hẹp, số nhánh mạch vành bị hẹp.

8.

9.

10.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Cowie MR., Jourdain P., Maisel, A., et al. (2003). Clinical
applications of B-type natriuretic peptide (BNP) testing. Eur
Heart J, 24(19), 1710-1718.
Chang AY., Abdullah S. M., Jain T., et al. (2007). Associations
among androgens, estrogens, and natriuretic peptides in young

women: observations from the Dallas Heart Study. J Am Coll
Cardiol, 49(1), 109-116.
De Lemos JA., Hildebrandt P. (2008). Amino-Terminal Pro-BType Natriuretic Peptides: Testing in General Populations. The
American Journal of Cardiology, 101(3A), 16A-20A.
De Lemos JA., Morrow DA., Bentley JH., et al. (2001). The
prognostic value of B-type natriuretic peptide in patients with
acute coronary syndromes. N Engl J Med, 345(14), 1014-1021.
Kragelund C., Gronning B., Omland T., et al. (2006). Is Nterminal pro B-type natriuretic peptide (NT-proBNP) a useful
screening test for angiographic findings in patients with stable
coronary disease? Am Heart J, 151(3), 712 e711-712 e717.
Ndrepepa G., Braun S., Mehilli J., et al. (2005). Plasma levels of
N-terminal pro-brain natriuretic peptide in patients with
coronary artery disease and relation to clinical presentation,
angiographic severity, and left ventricular ejection fraction. Am J
Cardiol, 95(5), 553-557.
Nishikimi T., Mori Y., Ishimura K., et al. (2004). Association of
plasma atrial natriuretic peptide, N-terminal proatrial natriuretic
peptide, and brain natriuretic peptide levels with coronary artery

Chuyên Đề Lão Khoa

11.

12.

13.

14.
15.


16.

Nghiên cứu Y học

stenosis in patients with normal left ventricular systolic function.
Am J Med, 116(8), 517-523.
Nguyễn Kim Chung. (2009). Chẩn đoán và điều trị động mạch
vành mạn: Nhận xét 512 trường hợp tại Bệnh viện tim Tâm Đức.
Kỷ yếu toàn văn Hội nghị khoa hoạc Bệnh viện tim Tâm Đức, 29-44.
Nguyễn Thượng Nghĩa. (2009). Mối liên quan giữa các phương
pháp chẩn đoán kinh điển bệnh động mạch vành mạn với chụp
động mạch vành cản quang. Chuyên đề Tim mạch 3/09, 8-18.
Peer A., Falkensammer G., Alber H., et al. (2009). Limited
utilities of N-terminal pro B-type natriuretic peptide and other
newer risk markers compared with traditional risk factors for
prediction of significant angiographic lesions in stable coronary
artery disease. Heart, 95(4), 297-303.
Redfield MM., Rodeheffer RJ., Jacobsen SJ., et al. (2002). Plasma
brain natriuretic peptide concentration: impact of age and
gender. J Am Coll Cardiol, 40(5), 976-982.
Sadanandan S., Cannon CP., Chekuri K., et al. (2004).
Association of elevated B-type natriuretic peptide levels with
angiographic findings among patients with unstable angina and
non-ST-segment elevation myocardial infarction. J Am Coll
Cardiol, 44(3), 564-568.
Thom T., Haase N., Rosamond W., et al. (2006). Heart disease
and stroke statistics--2006 update: a report from the American
Heart Association Statistics Committee and Stroke Statistics
Subcommittee. Circulation, 113(6), e85-151.
Wang TJ., Larson MG., Levy D., et al. (2004). Impact of obesity

on plasma natriuretic peptide levels. Circulation, 109(5), 594-600.
Weber M., Dill T., Arnold R., et al. (2004). N-terminal B-type
natriuretic peptide predicts extent of coronary artery disease and
ischemia in patients with stable angina pectoris. Am Heart J,
148(4), 612-620.
Wolber T., Maeder M., Rickli H., et al. (2007). N-terminal probrain natriuretic peptide used for the prediction of coronary
artery stenosis. Eur J Clin Invest, 37(1), 18-25

101



×