Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan loãng xương ở bệnh nhân nam bằng hoặc trên 50 tuổi tại khoa nội khớp Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.38 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

TỈ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN LOÃNG XƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN NAM BẰNG HOẶC TRÊN 50 TUỔI
TẠI KHOA NỘI KHỚP - BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Châu Trần Phương Tuyến*, Lê Anh Thư*, Cao Thanh Ngọc**

TÓM TẮT
Mục tiêu:Xác định tỉ lệ loãng xương, các yếu tố liên quan loãng xương và mối tương quan giữa nồng độ
hormone sinh dục với mật độ xương ở bệnh nhân nam có bệnh lý cơ xương khớptừ 50 tuổi trở lên.
Phương pháp: 169 bệnh nhân nam từ 50 tuổi trở lên trong nghiên cứu tiến cứu, cắt ngangđược phỏng vấn
bằng bộ câu hỏi chuẩn thức tại khoa Nội Cơ Xương Khớp, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4
năm 2014.
Kết quả:Tỉ lệ loãng xương chung là 47,3%, tại cột sống thắt lưng là 40,2% và tại cổ xương đùi là 31,4%.
Tuổi 60-69 chiếm đa số (34,4%), 55,6% có hút thuốc lá, 42,6%sử dụng corticosteroid kéo dài, 42,6%giảm canxi
máu toàn phần, 45% giảm testosterone TP và 24,9% uống rượu bia.Nồng độ testosterone toàn phần thấp (< 2
ng/ml) và nồng độ estradiol toàn phần thấp (< 20 pg/ml) tương quan thuận với mật độ xương cột sống thắt lưng
và cổ xương đùi.Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy bệnh nhân sử dụng corticosteroid kéo dài (OR=6,33,
KTC95%: 2,96-13,51, p<0,001), giảm canxi TP(OR=5,30, KTC95%: 2,48-11,33, p<0,001)và giảm estradiol
TP(OR=4,98, KTC95%: 1,22-20,23, p<0,05)liên quan đến loãng xương.
Kết luận:Tỉ lệ loãng xương khá cao ở nhóm bệnhnhân nam từ 50 tuổi trở lên có bệnh lý cơ xương khớp, đặc
biệt là bệnh nhân sử dụng corticosteroid kéo dài, giảm canxi toàn phần và giảm estradiol toàn phần. Cần có kế
hoạch tầm soát và quản lý tất cả những yếu tố nguy cơ liên quan tình trạng loãng xương, nhằm giảm thiểu chi
phí điều trị bệnh loãng xương.
Từ khóa:loãng xương,coticosteroid, giảm canxi, hormone sinh dục.

ABSTRACT
PREVALENCE OF OSTEOPOROSIS AND ITS ASSOCIATED FACTORS
AMONG MALE PATIENTS 50 YEARS OLD AND OVER


AT THE DEPARTMENTOF RHEUMATOLOGY, CHO RAY HOSPITAL
Chau Tran Phuong Tuyen, Le Anh Thu, Cao Thanh Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 202 - 206
Objective: Determine the prevalence of osteoporosis, its associated factors and the relationship between sex
hormones and bone mineral density (BMD) in male patients 50 years old and over undergoing muscoskeletal
diseases.
Method:169 male patients 50 years old and over undergoing muscoskeletal diseaseswere included in
prospective, cross-sectional study at Department of Rheumatology, Cho Ray hospital from August 2013 to April
2014.
Results:Prevalence of overall osteoporosis,lumbar spine and femoral neck was 47.3%; 40.2% and 31.4%;
respectively. Male aged60-69 consistedthe highest ratio (34.4%), men reported smoking, drinking alcohol and
long-term corticosteroid use were 42.6%; 55.6% and 24.9%; respectively. Examination results showedthat
hypocalcemia andlow level of total testosterone were42.6%and45%; respectively.Low level of total testosterone (<
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy
**Bộ môn Lão khoa, ĐHY D- Tp.HCM
Tác giả liên lạc:BS Châu Trần Phương Tuyến
ĐT:0907686107
Email:

202

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

2 ng/ml)and estradiol (< 20 pg/ml) showed positive correlation to bone mineral density at the femoral neck and
lumbar spine. In multivariate logistic regression analysis, long-term corticosteroid use(OR=6.33, 95%confidence

interval [CI]: 2.96-13.51, p<0.001), hypocalcemia (OR=5.30, 95% CI: 2.48-11.33, p<0.001) and low level of total
estradiol(OR=4.98, 95% CI: 1.22-20.23, p<0.05)were associated with osteoporosis.
Conclusion:The prevalence of osteoporosis in male patients 50 years old and over undergoing
musculoskeletal disease is relatively high, especially patients with long-term corticosteroid use, hypocalcemia and
low level of total estradiol.Finding shows that plan of screening all associated factors to osteoporosis is neccesary
and this can save the cost of osteoporosis treatment.
Keywords:osteoporosis, coticosteroid, hypocalcemia, sex hormones.
Hormone sinh dục đóng vai trò rất quan
ĐẶT VẤN ĐỀ
trọng trong việc phát triển và duy trì khối lượng
Trong những thập niên gần đây cùng với sự
xương. Ở nữ mối tương quan giữa mật độ
tiến bộ vượt bậc của y học hiện đại tuổi thọ con
xương và sự suy giảm nồng độ estrogen sau tuổi
người ngày càng tăng cao nhưng điều này cũng
mãn kinh là rõ ràng. Ở nam giới, đặc biệt ở
mang lại cho nhân loại những thách thức rất lớn
nhóm trên 50 tuổi thì việc suy giảm hormone
về sự gia tăng các bệnh lí thường gặp ở người
sinh dụcđã được chứng minh tăng lên theo thời
cao tuổi. Bên cạnh các bệnh tim mạch, hô hấp,
gian; tuy nhiên mối tương quan giữa nồng độ
nội tiết-chuyển hóa, loãng xương được xếp vào
hormone sinh duc và mật độ xương trong các
nhóm 10 bệnh có nhiều tác động nhất lên người
nghiên cứu cho kết quả không nhất quán(2,9,10).
cao tuổi. Loãng xương làm giảm chất lượng cuộc
Chính vì những lí do đó chúng tôi tiến hành
sống và tuổi thọ của người bệnh và trở thành
nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỉ lệ

gánh nặng cho ngành y tế và tài chính quốc gia(7).
loãng xương, các yếu tố liên quan loãng xương
Trước đây loãng xương thường được xem là
và tìm hiểu mối tương quan giữa hormone sinh
bệnh của nữ giới.Tuy nhiên các nghiên cứu gần
dục với mật độ xương ở bệnh nhân nam từ 50
đây thấy rằng loãng xương nam giới đang ngày
tuổi trở lên có bệnh lí cơ xương khớp.
càng gia tăng. Ở Việt Nam hiện nay chưa có số
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
thống kê cụ thể về loãng xương nam nói riêng
nhưng dựa trên số liệu về dân số nước ta và các
Thiết kế nghiên cứu
nghiên cứu dịch tễ ở những nước lân cận như
Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang
Thái Lan cho thấy tỉ lệ gãy cổ xương đùi do
Chọn mẫu
loãng xương ở đàn ông trên 60 tuổi là 99/100.000
Các bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi đang điều trị
dân. Qua đó ước tính số ca gãy cổ xương đùi ở
tại khoa nội Cơ xương khớp, bệnh viện Chợ Rẫy
nam giới nước ta là 6.300 ca và sẽ tăng lên 17.000
từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
ca vào năm 2030. Hệ quả gãy xương ở nam
Lấy mẫu thuận tiện, liên tục.
thường nghiêm trọng hơn nữ, tỉ lệ tử vong trong
Các bệnh nhân được hỏi tiền sử, bệnh sử và
12 tháng đầu sau gãy cổ xương đùi ở nam là
làm các xét nghiệm đánh giá các yếu tố liên quan
33%, trong khi ở nữ chỉ có 17%(4).

đến loãng xương bằng mẫu bệnh án nghiên cứu
Loãng xương nam giới có liên quan đến các
thống nhất.
nguyên nhân gây loãng xương thứ phát như: hút
thuốc lá, lạm dụng rượu bia, sử dụng
corticosteroid kéo dài, giảm canxi máu, giảm
nồng độ hormone sinh dục…Do vậy việc tầm
soát các yếu tố nguy cơ gây loãng xương thứ
phát ở nam giới rất quan trọng.

Nội Tổng quát

Một số định nghĩa biến số
Sử dụng corticosteroid kéo dài: tương
đươngprednisolone ≥ 5mg/ngày ≥ 3 tháng
Uống rượu bia: tương đương ≥ 3 đơn
vị/ngày.

203


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

Hút thuốc lá: ≥ 100 điếu trong đời và 1 năm
nay hút mỗi ngày hoặc thỉnh thoảng
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán theo tiêu
chuẩn ARA 1987 hoặc ACR/EULAR 2010
- Đo nồng độ testosterone và estradiol toàn

phần
bằng
phương
phápELISA
(electrochemiluminescence immunoassay) trên máy
Licence của Italy.
- Đo mật độ xương bằng phương pháp
DEXA (Dual energy X ray absorptionmetry) trên
máy Hologic ở hai vị trí cột sống thắt lưng và cổ
xương đùi.
- Đánh giá tình trạng suy giảm hormone sinh
dục dựa vào tiêu chuẩn nồng độ testosterone<
2ng/ml (200 ng/dL),estradiol < 20pg/ml(3)và chẩn
đoán loãng xương dựa vào tiêu chuẩn của WHO
1994 (Tscore ≤ -2,5 loãng xương;-2,5 < Tscore< -1,
thiếu xương; Tscore ≥ -1: bình thường)(5).
Phân tích thống kê
Biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trung bình ± SD (nếu phân bố chuẩn) hoặc
trung vị kèm theo giá trị tối đa và giá trị tối
thiểu. Biến số định tính được trình bày dưới
dạng tỉ lệ phần trăm. So sánh giữa hai hay nhiều
nhóm biến số định tính bằng phép kiểmChi bình
phương.Tính hệ số tương quan giữa nồng độ
hormone sinh dục và mật độ xương. Giá trị
p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Các
phân tích trên được thực hiện bằng phần mềm
SPSS 16.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 169)
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi (n=169)
Tuổi
50 – 59
60 – 69
70 – 79
≥ 80

Tần số
43
58
50
18

%
25,4
34,3
29,6
10,7

Tuổi TB của nhóm NC là 66,62 ± 9,67 tuổi
(50 - 92).
Chỉ số BMI trung bình của nhóm nghiên
cứu là 21,52 ± 2,67 kg/m2 (14,86 - 29,41).

204

Bảng 2: Các xét nghiệm sinh hóa (n=169)
Xét nghiệm
sinh hóa

Calcium
(mmol/l)
PTH (pg/ml)

Trung
bình
2,10

Độ lệch Trung Khoảng tứ
chuẩn
vị
phân vị
0,15
2,10 2,01 – 2,20

36,99

16,23

36,70

Testosterone
(ng/ml)
Estradiol (pg/ml)

2,44

1,57

2,22


43,75

23,61

40,10

23,70 –
47,45
1,34 – 3,42
28,10 –
52,05

Bảng 3: Các yếu tố liên quan loãng xương (n=169)
Yếu tố
Sử dụng corticoid

Tần số
72

%
42,6

Hút thuốc lá
Uống rượu bia
Viêm khớp dạng thấp
Giảm canxi TP
Tăng PTH
Giảm testosterone TP
Giảm estradiol TP


94
42
16
72
26
76
18

55,6
24,9
9,5
42,6
15,4
45
10,7

Tỉ lệ loãng xương
Bảng 4: Tỉ lệ loãng xương tại các vị trí đo
Phân loại
vị trí
Tscore ≤-2.5
(Loãng xương)
-2.5 < Tscore < -1
(Thiếu xương)
Tscore ≥ -1
(Bình thường)

CSTL


CXĐ

CHUNG

68 (40,2%) 53(31,4%) 80 (47,3%)
82 (48,5%)

98(58%)

59 (34,9%)

19 (11,2%) 18(10,7%) 30 (17,8%)

Tỉ lệ LX tại CSTL là 40,2%; tại CXĐ là 31,4%;
LX chung là 47,3%
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và loãng
xương
Bảng 5: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và loãng
xương (hồi qui đơn biến)
Biến số
Tuổi
50-59
60-69
70-79
≥ 80
BMI
< 18,5
18,5-24,9
≥ 25
Sử dụng corticosteroid

Hút thuốc lá
Uống rượu bia

OR

P

KTC 95%

1
1,01
0,70
4,02

0,997
0,408
0,031

0,45-2,20
0,31-1,61
1,14-14,22

1
0,81
0,56
5,07
2,54
1,02

0,672

0,432
0,000
0,004
0,966

0,31-2,12
0,13-2,36
2,62-9,82
1,35-4,76
0,50-2,04

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Biến số
Viêm khớp dạng thấp
Giảm canxi TP
Giảm testosterone TP
Giảm estradiol TP
Tăng PTH máu

OR
1,97
4,53
2,40
6,61
2,93

P

0,208
0,000
0,006
0,004
0,018

KTC 95%
0,68-5,70
2,35-8,72
1,29-4,47
1,83-23,81
1,19-7,20

Các yếu tố liên quan LX có ý nghĩa thống kê:
tuổi ≥ 80, sử dụng corticosteroid, hút thuốc lá,
giảm canxi máu, giảm testosterone toàn phần,
giảm estradiol toàn phần, tăng PTH máu.
Bảng 6: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và loãng
xương (hồi qui đa biến)
Biến số
Sử dụng
corticosteroid
Giảm canxi TP
Giảm estradiol TP

OR
6,33

P
0,000


KTC 95%
2,96-13,51

5,30
4,98

0,000
0,025

2,48-11,33
1,22-20,23

Các yếu tố liên quan đến LX thực sự gồm: sử
dụng corticosteroid, giảm canxi toàn phần, giảm
estradiol toàn phần
Tương quan giữa nồng độ hormone sinh dục
và mật độ xương
Bảng 8:Tương quan giữa nồng độ hormone sinh dục
và MĐX
Tương quan

Mật độ xương
CSTL và
testosterone TP
Mật độ xương
CXĐ và
testosterone TP
Mật độ xương
CSTL và estradiol

TP
Mật độ xương
CXĐ và estradiol
TP

Hệ số
tương
quan
0,27

P

Phương trình hồi
quy

0,001

MĐXCSTL = 0,73 +
0,03 x testosterone

0,20

0,009

MĐX CXĐ = 0,55 +
0,02 x testosterone

0,21

0,005 MĐX CSTL = 0,73 +

0,002 x estradiol

0,15

0,048

MĐX CXĐ = 0,56 +
0,001 x estradiol

Có mối tương quan thuận, yếu giữa nồng độ
hormone sinh dục với MĐX ở nhóm đối tượng
nghiên cứu này.

cứu về tỉ lệ loãng xương nam giới ở một số
nghiên cứu trong nước cũng như trên thế
giới(1,6,8). Điều này có thể giải thích được là do
nghiên cứu này thực hiện trên các bệnh nhân
nhập viện có bệnh lý cơ xương khớp nên đây là
những đối tượng có nguy cơ loãng xương cao.
Phân tích các yếu tố liên quan loãng xương thì ở
nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy việc sử
dụng corticoide kéo dài, giảm canxi máu, giảm
estradiol toàn phần ảnh hưởng rõ ràng đến
loãng xương.
Trong nghiên cứu này khi phân tích mối
tương quan giữa MĐX và nồng độ các hormone
sinh dục, kết quả cho thấy có mối tương quan
thuận, yếu giữa hormone sinh dục và MĐX.Hiện
nay các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn
đề này cũng cho các kết quả rất khác nhau.Vì

vậy cần có thêm các nghiên cứu với số lượng
bệnh nhân đủ lớn để xác định rõ hơn mối tương
quan này.

KẾT LUẬN
Tỉ lệ bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi có bệnh lý cơ
xương khớp bị loãng xương là khá cao 47,3%.
Các yếu tố liên quan đến loãng xương ở nhóm
bệnh nhân này là sử dụng corticoid kéo dài,
giảm canxi máu, giảm estradiol toàn phần.Mặc
dù tình trạng suy giảm hormone sinh dục ở đối
tượng nghiên cứu này là rất cao 45% (giảm
testosterone) và 10,7% (giảm estradiol) nhưng
mối tương quan giữa nồng độ testosterone và
nồng độ estradiol với mật độ xương ở cả hai vị
trí cột sống thắt lưng và cổ xương đùi là không
rõ ràng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ bệnh
nhân nam ≥ 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp bị
loãng xương là khá cao 40,2% nếu đo MĐX ở cổ
xương đùi và 31,4% đo MĐX ở cột sống thắt
lưng. Kết quả này có phần cao hơn các nghiên


Nội Tổng quát

Nghiên cứu Y học

3.

4.
5.

Agrawal NK, Sharma B (2013), "Prevalence of osteoporosis in
otherwise healthy Indian males aged 50 years and
above",Arch Osteoporos, 8 (1-2), pp.116.
Fink HA, et al (2006), "Association of testosterone and
estradiol deficiency with osteoporosis and rapid bone loss in
older men",J Clin Endocrinol Metab, 91 (10), pp.3908.
Lieberman (2001), "Initial outcomes and efficacy of
kyphoplasty in the treatment of painful osteoporotic vertebral
compression fractures",Spine,(26), pp.1631-1637.
National Osteoporosis Foundation (2013), Clinician's Guide to
Prevention and Treatment of Osteoporosis, www.nof.org.
Pongchaiyakul C, et al (2006), "Prevalence of osteoporosis in
Thai men",J Med Assoc Thai, 89 (2),pp.9-160.

205


Nghiên cứu Y học
6.
7.
8.


9.

206

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Reiner Bartl (2009), "Osteoporosis: Dianogsis, prevention,
Therapy", Spinger- Berlin, pp.1-43.
Sadat-Ali M (2006), "Osteoporosis among male Saudi Arabs: a
pilot study",Ann Saudi Med, 26 (6),pp.4-450.
Szulc P (2001), "Bioavailable Estradiol May Be an Important
Determinant of Osteoporosis in Men: The MINOS
Study",JCEM, 86 (1),pp.9-192.
Trần Thị Tô Châu (2012), "Nghiên cứu mật độ xương ở nam
giới bằng phương pháp đo hấp thụ tia x năng lượng kép ",
Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội.

10.

Van den Beld A, et al. (2000), "Measures of bioavailable serum
testosterone and estradiol and their relationships with muscle
strength, bone density, and body composition in elderly
men",J Clin Endocrinol Metab, 85 (9),pp.82-3276.

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Nội Khoa



×